Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.54 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
–––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HOÀI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
–––––––––––––––––

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Văn Trinh
NGHỆ AN - NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy trong
Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, các thầy giáo cô giáo phòng Sau Đại
học, trường Đại học Vinh, các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, các nhà Khoa
học, các thầy giáo, cô giáo đã tổ chức giảng dạy và nhiệt tình hướng dẫn trong


suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Mai Văn Trinh đã dành cho tác giả sự hướng dẫn trực tiếp, sự giúp
đỡ tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn Phòng giáo dục và Đào tạo huyện
Nga Sơn, Huyện ủy, UBND huyện Nga Sơn, Phòng nội vụ huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tác giả tham gia khóa học; Cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục huyện Nga Sơn và các đồng
chí cán bộ quản lý các trường mầm non trên địa bàn huyện Nga Sơn các đồng
chí đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến để tác giả có cơ sở
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và bổ sung của các thầy giáo,
cô giáo, của các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Nghệ An, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Hoài
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCH Ban chấp hành
BCHTW Ban chấp hành Trung ương
BD Bồi dưỡng
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
ĐDDH Đồ dùng dạy học
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
HĐCM Hoạt động chuyên môn

HT Hiệu trưởng
KT - XH Kinh tế xã hội
NQ Nghị quyết
NQTW Nghị quyết Trung ương
NT Nhà trẻ
MG Mẫu giáo
PGS -TS Phó giáo sư - Tiến sĩ
PPDH Phương pháp dạy học
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
THCN Trung học chuyên nghiệp.
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
GV Giáo viên
ND - CSGD Nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục
MN Mầm non
CSVC – TTB Cơ sở vật chất - trang thiết bị
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trước quá trình toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của khoa
học, kỹ thuật, công nghệ, thế giới đang chuyển dần từ nền kinh tế thông tin sang
kinh tế tri thức.
Đất nước ta đã bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển theo xu hướng toàn
cầu hóa kinh tế thế giới, chúng ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa và gia nhập WHO đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn với toàn Đảng,
toàn dân ta. Cần tận dụng, nâng cao nội lực, đổi mới cách nghĩ, cách làm, bắt kịp tri
thức mới, công nghệ cao, đi trước đón đầu. Vì vậy một trong những vấn đề cần thiết

đặt ra đó là ’’Chất lượng nguồn nhân lực’’ và ’’nâng cao dân trí, phát huy nguồn
lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc
CNH, HĐH đất nước’’.
Xuất phát từ quan điểm mục tiêu của đảng về giáo dục và đào tạo: “ Giáo
dục là quốc sách hàng đầu” Chỉ thị 40/CT-TW của ban Bí thư ngày 15/6/2004 đã
nêu rõ : ’’ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo ; Thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ’’ [ 1]
Điều 15,16 Luật Giáo dục năm 2005 cũng chỉ rõ vai trò và trách nhiệm của
Nhà giáo “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục ”, “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục ” [26]
Vị trí ,vai trò , nhiệm vụ mục tiêu của giáo dục mầm non. "Mục tiêu của
GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1" [6].
7
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới Giáo dục, Bộ Giáo dục&Đào tạo đã có nhiều
thông tư, chỉ thị, văn bản chỉ đạo thực hiện như: Thông tư số 17/2009/TT-
BGD&ĐT ngày 25/7/2009 Bộ Giáo dục &Đào tạo đã ban hành chương trình
GDMN mới thay thế các chương trình Giáo dục Mầm non trước đây nhằm đáp ứng
yêu cầu giáo dục trong thời kỳ mới.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa nêu rõ về giáo dục
và đào tạo “ Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập” . Trong mục tiêu tổng quát của
Quyết định số 3456/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 là: “
Xây dựng một nền giáo dục phát triển con người toàn diện, nâng cao dân trí, đào

tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Kinh tế
xã hội của địa phương; thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; có khả năng hội nhập với nền giáo dục trong khu vực và trên thế giới ”[10].
- Vai trò của đội ngũ quản lý và hiệu trưởng trường học trong sự phát triển
giáo dục
- Thực tế về đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo huyện Nga Sơn.
Từ nhận thức thực tế về vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý trường học
đối với hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục trường mầm non; Tôi chọn đề tài: "
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm
non huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hoá " cho luận văn, với mục đích kết quả
nghiên cứu đạt được sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng các
trường mầm non huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng các
trường mầm non huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non.
8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hoá
3.2. Đối tượng nghiên cứu :
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non
trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Bằng việc đề xuất được một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng các trường
mầm non bảo đảm tính khoa học, khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng chăm sóc
- giáo dục trẻ mầm non ở huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
5 . Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: Thực trạng hiệu quả quản lý của
hiệu trưởng các trường mầm non huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng các
trường mầm non huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Sưu tầm đọ và nghiên cứu các tài liệu, các văn bản về quan điểm chủ trương,
Đường lối của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý của Hiệu
trưởng các trường mầm non.
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các nhận định nhằm xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Quan sát, điều tra ( phỏng vấn, điều tra viết ); lấy ý kiến chuyên gia; tổng kết
kinh nghiệm để đánh gíá thực trạng, nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra.
9
7. Những đóng góp của đề tài.
7.1. Hệ thống và đề xuất một số ý kiến bổ sung cơ sở lý luận về công tác
quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non. Từ đó có cách nhìn tổng quan hơn về
công tác quản lý của Hiệu trưởng, giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác quản lý có
hiệu quả hơn.
7.2. Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng tại
các trường Mầm Non huyện Nga Sơn và phát hiện những khó khăn, tồn tại và rút ra
được nguyên nhân hạn chế hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng.
7.3. Đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Từ đó đề xuất kiến
nghị những vấn đề cần thiết cho các cơ quan ban ngành của địa phương trong phát
triển sự nghiệp giáo dục mầm non.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý của hiệu trưởng các trường
mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng các trường mầm
non huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Mội số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các
trường mầm non trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả và năng suất
lao động đòi hỏi phải có người chỉ huy, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý các thành viên
trong nhóm, trong tổ chức, trong cộng đồng để đạt được mục tiêu đề ra. Đó chính là
nguồn gốc ra đời của hoạt động quản lý trong đó có quản lý giáo dục.
Trên thế giới và trong nước ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đã có nhiều nghiên cứu ngoài nước về lĩnh vực quản lý giáo dục, có nhiều
nhà nghiên cứu đã tìm ra nhiều biện pháp quản lý giáo dục nói chung và quản lý các
trường mầm non nói riêng có hiệu quả.
Trong những công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu quản lý Xô Viết
đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào
công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên”.
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết kinh nghiệm về những thành công cũng như những
thất bại của thực tiễn làm công tác quản lý của một hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác
giả khác đều khẳng định vai trò lãnh đạo và quản lý toàn diện của hiệu trưởng.

Trong thực tế cùng tham gia quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của nhà
trường còn có vai trò quan trọng của các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên
môn và các tổ chức đoàn thể. V.A Xukhomlinxki cũng như các tác giả khác đều chú
trọng đến việc phân công hợp lý và các biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ
của hiệu trưởng các nhà trường .
- M.I.Kônđacốp,Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Trường cán bộ
quản lý Trung ương I – Hà nội 1984
11
. - V.zimin, M.I.Kônđacốp, N.I.Xaxerđôtốp. Những vấn đề quản lý trường
học. Trường cán bộ quản lý trường học, Bộ giáo dục 1985
- K.B.Everard, Geoffrey Morris,Ian Wilson. Quản trị hiệu quả trường học.
Nhà xuất bản Hà nội – 2009; Với những nội dung đề cập trong công trình nghiên
cứu của tác giả về quản lý con người; quản lý tổ chức; quản lý sự thay đổi,
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ những năm 1990 trở về trước đã có nhiều tác giả như: Hà Sĩ
Hồ hay Nguyễn Ngọc Quang đã có những công trình nghiên cứu bàn về lý luận
quản lý trường học.
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng về
quản lý cũng như “phép trị nước an dân” đó cú từ lâu đời. Điều đó, được thể hiện
trong các tác phẩm của các nhà tư tưởng, chính trị, quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi lạc
dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn
Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm và thời kỳ hiện đại của cách mạng Việt Nam hội tụ
trong nhà chính trị, quân sự, danh nhân văn hóa thế giới Hồ Chí Minh- Tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Cùng với sự phát triển của KT-XH, khoa học QLGD Việt Nam dần hoàn thiện,
tiếp cận với thế giới. Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của
cỏc nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đó được công bố. Đó là các tác giả:
Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lâm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn
Chân, Nguyễn Bá Dương, các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được vấn

đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động
quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra
các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng chỉ dừng
lại ở mức độ lý luận là chủ yếu hoặc triển khai ứng dụng nhiều trong sản xuất, kinh
doanh.
Đối với khoa học QLGD, quản lý nhà trường, vận dụng những thành tựu về lý
luận khoa học quản lý nói chung, trong những năm vừa qua cũng đã đạt được những
12
thành tựu quan trọng. Nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng của các tác giả:
Đặng Bá Lâm, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân,
Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Thái Duy Tuyên, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Hợi,
Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành đã đưa ra nhiều vấn đề lý luận QLGD, kinh
nghiệm QLGD từ thực tiễn của nền GD Việt Nam.
Một số công trình nghiên cứu, giáo trình, luận văn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, tiêu biểu như: “Giáo trình khoa học quản lý” của TS Phạm Trọng Mạnh
(Nxb ĐHQG Hà Nội, năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (Nxb thống
kê Hà Nội, năm 1999); “Tâm lý xã hội trong quản lý” của Ngô Công Hoàn (Nxb
ĐHQG Hà Nội, năm 2002); “Đại cương khoa học quản lý” của PGS.TS. Trần Hữu
Cát và TS. Đoàn Minh Duệ (Nxb Nghệ An, năm 2007); “Một số vấn đề về quản lý
trường MN” của Đinh Văn Vang (ĐHQG Hà Nội, năm 1996), “QLGD và quản lý
nhà trường” của Thái Văn Thành (Nxb ĐH Huế, năm 2007) Các công trình nghiên
cứu trên đã được vận dụng vào quá trình QLGD từ bậc học MN đến đại học.
Ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá, ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án
mang tính chủ trương đường lối của Huyện Uỷ, UBND huyện, phòng giáo dục về
các biện pháp quản lý ở các trường mầm non thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về
vấn đề này. Từ những thực tế bản thân nhận thấy những hạn chế trong công tác
quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non trong huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
và đây là vấn đề tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này với mong muốn thành
công của luận văn sẽ góp phần cùng Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn

huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá khắc phục những khó khăn hạn chế nâng cao hiệu
quả quản lý các nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục mầm
non nói riêng tại huyện Nga Sơn.
13
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong xã hội loài người, khi xuất hiện sự phân công lao động thì đồng thời
cũng xuất hiện sự hợp tác lao động để gắn kết các lao động cá nhân tạo thành sản
phẩm hoàn chỉnh, do đó cần có sự điều hành chung chính là quản lý. Quản lý là một
việc làm bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội. Trong quá trình tồn tại và phát triển
của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, nhiều nhà nghiên cứu
lý luận cũng như thực hành đưa ra một số định nghĩa sau đây:
- Theo từ điển Tiếng Việt:
Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định “ [ 31 ].
Thuật ngữ “ Quản lý” lột tả được bản chất hoạt động này trong thực tiễn, nó
gồm hai quá trình tổng hợp:
Quá trình “ Quản “ gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định;
Quá trình ”lý ” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa họ vào thế phát triển.
Nếu người đứng đầu chỉ lo “quản” tức chỉ lo viêc trông coi, săn sóc giữ
gìn thì tổ chức dễ trì trệ. Tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc “ lý “ tức là chỉ lo
sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không quan tâm đến việc xây dựng đặt nền tảng của
sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức đó không bền vững. Trong “ quản” phải
có lý và ngược lại trong´” lý” phải có “ quản” để hoạt động của hệ thống được
cân bằng động.
Quản lý các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua sự nỗ lực
của người khác.
- Quản lý là công tác phối kết hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Theo Các Mác: Quản lý là lao động để điều khiển lao động.

- Theo bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): Quản lý là chức năng của hệ thống
có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội). Nó bảo toàn
cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động [30].
Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
- Theo tác giả Trần Kiểm:
14
“Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc qua nỗ lực của người khác “.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp điều chỉnh, điều phối nguồn lực ( nguồn nhân lực, vật lực, tài lực ) trong
và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người và
các thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến” [18].
- Định nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ động
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức.
- Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
đổi của môi trường.
- Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt:
“ Quản lý là một quá trình định hướng và có mục đích ”
“ Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt mục
tiêu nhất định “ .
- Theo Mary Paker Follet thì “ Quản lý là Nghệ thuật khiến công việc được
thực hiện thông qua người khác”.
Như vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “ Quản lý “ nhưng nó đều có
những dấu hiệu chung là hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức nhất

định, hoạt động quản lý là hoạt động có tính mục đích và hoạt động quản lý là quá
trình tạo ra sự hợp tác giữa các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ
chức các quan niệm này khá phù hợp với thực tiễn cách thức tổ chức quản lý đang
tồn tại trong các tổ chức kinh tế xã hội ở nước ta nói chung và đặc biệt là trong quản
lý các trường mầm non nói riêng.
Có thể nói rằng quản lý là một hoạt động có tính khoa học và đây là một hoạt
động xã hội đặc biệt nó tuân theo các quy luật tự nhiên và quy luật xã hội luôn vận
15
Kế hoạch
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đaọ
Kiểm tra
Môi trường quản lý
động phát triển không ngừng. Đó là sự phân công gắn liền với sự hợp tác; phân
công chuyên môn hóa càng sâu nó đòi hỏi sự hợp tác càng cao mối liên hệ mật thiết
này chính là cơ sở hình thành chức năng quản lý. Từ đó các nhà quản lý có thể thực
hiện các hoạt động quản lý đạt kết quả như mong muốn
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Các nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi quá trình quản lý, người quản lý phải
thực hiện các chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgic. Quá trình này được
tiếp diễn một cách “tuần hoàn” và được gọi là chu trình quản lý, mối quan hệ đó bắt
đầu từ Lập kế hoạch,đến Tổ chức thực hiện kế hoạch,đến Chỉ đạo thực hiện kế
hoạch và cuối cùng là Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch ngoài 4 chức năng
cơ bản này thì chu trình quản lý còn có một yếu tố tham gia vào chu trình và nó
chiếm một vai trò rất quan trọng nếu thiếu thông tin thì bất kỳ chức năng quản lý
nào cũng đều có thể bị “ lỗi “. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò
của thông tin trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vị trí của thông tin
trong chu kỳ quản lý.

16
- Chức năng lập kế hoạch:
Đây là chức năng hạt nhân của quá trình quản lý. Lập kế hoạch là xác định
mục tiêu, mục đích, con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Như vậy lập kế hoạch có ba nội dung cơ bản sau:
Một là : xác định, hình thành mục tiêu
Hai là : Xác định và đảm bảo các nguồn lực để đạt được mục tiêu ( có tính
khả thi )
Ba là : Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức là đứng ra điều khiển bộ máy, công việc và kèm theo đó là sắp xếp
công việc thực hiện theo thứ tự cái nào làm trước, cái nào làm sau, phân công ai làm
việc gì phù hợp với khả năng năng lực điều này tạo nên mối liên kết ràng buộc nhau
bằng tính chất mối quan hệ. Để tổ chức tốt công việc người quản lý phải tìm ra sự
lôgic, nhờ việc tổ chức hiệu quả người quản lý có thể phối hợp điều phối tốt hơn các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi .
Đây là chức năng quan trọng tạo sức mạnh để tổ chức thực hiện thành công
kế hoạch
Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, tổ chức biến một tập hợp các thành tố
rời rạc thành một tập thể thống nhất và người ta gọi là hiệu ứng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
V.I.Lênin đã nói về vai trò của tổ chức như sau: Tổ chức, tổ chức và tổ chức.
Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng, tôi sẽ làm đảo lộn cả nước Nga.
Việc điều khiển bộ máy là điều khiển con người phải căn cứ vào kế hoạch, tổ
chức, để chỉ đạo điều hành có hiệu quả cần phải có quyền lực có sự phân công rạch
ròi bên cạnh đó phải có sự động viên khích lệ kịp thời đúng đắn.
Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động của
hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã xây dựng để biến mục tiêu trong dự kiến
thành kết quả hiện thực.
17

- Chức năng kiểm tra.
Là chức năng mà thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức có
thể theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những can thiệp sửa
chữa uốn nắn cần thiết để cá nhân tổ chức thực hiện theo định hướng kế hoạch đã
xây dựng. Quá trình điều chỉnh cũng diễn ra theo trình tự sau:
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
Người quản lý đối chiếu đo lường kết quả, mức độ đạt yêu cầu so với mục
tiêu đặt ra.
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.
Chức năng kiểm tra là thu thập những thông tin ngược từ bộ máy như: Thực
trạng của bộ máy, bộ máy đang hoạt động như thế nào; kế hoạch điều chỉnh nhằm
đạt tới mục tiêu đã định; thực trạng các quyết định quản lý; việc thực hiện quyết
định đến đâu, ở mới mức độ nào để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh.
Như vậy chức năng quản lý tạo thành một hệ thống nhất với một trình tự nhất
định, trong đó mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan hệ phụ
thuộc với các chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện
các chức năng quản lý theo trình tự nhất định, các chức năng tạo thành một chu
trình quản lý của một hệ thống. Ngoài bốn chức năng quản lý trên, Người quản lý
phải sử dụng hệ thống thông tin như là một công cụ hay là một chức năng đặc biệt
để thực hiện các chức năng trên.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục.
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã
hội, thì quản lý giáo dục cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục
có mục đích.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường người ta
đưa ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và vi mô
18
+ Quản lý cấp vĩ mô:

Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục (hệ
thống giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà
trường.
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy
động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
+ Ở cấp độ vi mô
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển các
thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế hoạch,
đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu
quả cao nhất.
Tiếp cận theo góc độ điều khiển học, có thể hiểu quá trình quản lý giáo dục
là hoạt động tổ chức và điều khiển quá trình giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả
mục đích, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quá trình quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục vừa
là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt động, lao động, công tác), vừa là một loại
quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời cũng là một hệ thống xã hội (hệ thống
quản lý).
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm
19
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được

tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là hội tụ của quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [18].
Theo tác giả Thái Văn Thành:
“ Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa – tinh thần.
Quản lý giáo dục có thể được xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [29]
Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định:
“ Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất “ [11]
Từ quan điểm trên ta thấy: bản chất của hoạt động quản lý giáo dục là quản lý
hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.2.2. Các nguyên tắc trong quản lý giáo dục
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản phản ánh các yêu
cầu và tiêu chuẩn trong hoạt động quản lý, có vai trò chỉ dẫn hành động của chủ
thể và đối tượng quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, nội dung và
mục tiêu quản lý đã xác định
Nguyên tắc quản lý giáo dục được xác định, hình thành từ các quy luật, nhân
tố khách quan của quá trình quản lý và nó phản ánh các mặt, mối liên hệ tất yếu, cơ
bản, bền vững (các quy luật) của quá trình quản lý.
Nguyên tắc quản lý giáo dục có vai trò chỉ dẫn toàn bộ tiến trình quản lý;
20
Nguyên tắc quản lý giáo dục, là những luận điểm cơ bản, được xây dựng trên
nền tảng tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt

Nam về phát triển sự nghiệp giáo dục
Thực chất, quản lý giáo dục là một khoa học về quản lý. Chính vì vậy mà
quản lý giáo dục có đầy đủ các nguyên tắc chung của một khoa học quản lý.
Tuy nhiên, do tính đặc thù của quản lý giáo dục, sản phẩm của giáo dục là
nhân cách con người. Quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng là tình
cảm, tâm lý, ý thức con người (học sinh, giáo viên). Vì thế, quá trình giáo dục phải
diễn ra trong một thời gian dài và huy động nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc.
Điều này được thể hiện rất rõ trong lời dạy của Bác Hồ kính yêu: "Vì lợi ích mười
năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người". Chính vì điều đó, quản lý giáo
dục không chỉ có đầy đủ các nguyên tắc chung về quản lý mà nó còn chứa đựng
những nguyên tắc đặc thù riêng:
+ Thứ nhất đó là tính kế thừa.
+ Thứ hai đó là nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp chung của toàn Đảng, toàn dân.
+ Thứ ba đó là nguyên tắc kết hợp thuyết phục với công tác tổ chức, động
viên tinh thần với khuyến khích vật chất, chăm lo đời sống giáo viên và cán bộ
giáo dục.
1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non
Quản lý giáo dục mầm non nằm trong hệ thống công tác quản lý giáo dục
nhưng khách thể quản lý là các cơ sở giáo dục mầm non, nơi thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi.Cũng như các bậc học khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non cũng có mạng lưới quản lý
chuyên môn của bậc học từ trên xuống: Từ cấp Bộ xuống Sở, Phòng và tới các cơ
sở giáo dục mầm non ( trường lớp mầm non ).
Các cấp Vụ, Phòng, Tổ chuyên môn là các cấp trung gian chỉ đạo, tác động
vào quá trình giáo dục trẻ tại các trường mầm non, tạo ra các điều kiện thuận lợi cho
các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đào tạo nhằm góp
21
phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường mầm non. Do đó
quản lý giáo dục mầm non có thể được định nghĩa: Quản lý giáo dục mầm non là hệ

thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở
giáo dục mầm non nhằm tạo điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục
đào tạo.
Quản lý giáo dục mầm non cũng như quản lý các ngành học khác đều thể
hiện rõ các chức năng của công tác quản lý như: kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra đánh giá các nội dung cụ thể của quá trình quản lý giáo dục mầm non, cụ
thể là:
+ Quản lý về mục tiêu của giáo dục mầm non: Xác định rõ mục tiêu phát triển
số lượng, qui mô mạng lưới trường lớp, học sinh, là việc làm đầu tiên của nhà quản
lý. Vì số lượng cũng là yếu tố cần thiết để duy trì sự phát triển của nhà trường. Từ
quy mô này đặt ra những yêu cầu về các điều kiện thiết yếu khác để phục vụ cho sự
phát triển của nhà trường theo yêu cầu của chuyên môn.
+ Quá trình chăm sóc- nuôi dưỡng: khác với các bậc học khác, giáo dục mầm
non thu hút trẻ từ 3 đến 72 tháng tuổi là độ tuổi mà đòi hỏi sự chăm sóc tỉ mỉ, nuôi
dưỡng khoa học,đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa sự chăm sóc ở nhà trường và sự
chăm sóc ở gia đình. Bác Hồ đã từng dạy rằng: "Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy
trẻ, muốn làm được thế thì trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền
bỉ chịu khó mới nuôi dạy được các cháu " [14].
Trong quá trình chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ, các nhà quản lý cần quan tâm đến
những công việc cụ thể: tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, cân kiểm tra sức
khỏe cho trẻ 3 tháng 1 lần, với các cháu suy dinh dưỡng hoặc béo phì một tháng cân
một lần để có những phát hiện kịp thời về tình trạng sức khỏe của trẻ nói chung và
tình trạng phát triển cân nặng của trẻ nói riêng để có biện pháp chăm sóc trẻ kịp
thời. Ngoài ra phải tổ chức cho trẻ ăn theo thực đơn đảm bảo bữa ăn đủ chất, hợp lý
và phù hợp với chế độ ăn theo từng độ tuổi của trẻ trong trường mầm non, thực đơn
phải thay đổi theo ngày, theo tuần và theo mùa. Mặt khác nhà quản lý còn phải lưu
tâm đến vấn đề vệ sinh thân thể của trẻ, vệ sinh phòng nhóm, lớp học.
22
+ Quản lý tổ chức thực hiện chương trình dạy trẻ theo các độ tuổi:
Đặc điểm của giáo dục mầm non, việc kết hợp giáo dục trẻ với chăm sóc trẻ,

dạy trẻ trong khi trẻ chơi là một nguyên tắc cơ bản “ Học bằng chơi, chơi mà học “.
Với hình thức dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, tạo điều kiện thuận lợi về mặt tâm lý mà
nhiều nhà tâm lý quan tâm gọi là tạo cảm giác cho trẻ an toàn về tâm lý. Tổ chức tốt
các hoạt động giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ, đạo đức để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một tạo nền móng vững chắc
cho việc tiếp thu có hiệu quả của các bậc học tiếp theo. Nhiều nhà tâm lý học đã
khẳng định vị trí quan trọng của giáo dục mầm non trong cuộc đời mỗi con người.
Nhà tâm lý học Piagiê đã khẳng định rằng: "Những gì xảy ra trong lứa tuổi tiền học
đường sẽ để lại dấu vết suốt đời trong quá trình phát triển nhân cách con người ”
Do đó, việc quản lý công tác giáo dục trẻ trong các trường mầm non thực sự là
nhiệm vụ chính của nhà trường.
+ Quản lý đội ngũ:
Trong trường mầm non đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đóng vai trò
quan trọng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Công tác quản lý phải thể hiện sự phân
công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong nhà trường, tổ chức phối hợp
thực hiện nhiệm vụ, tạo thành một mạng lưới tổ chức với các tổ chuyên môn, các tổ
chức đoàn thể và các thành viên tham gia các nội dung hoạt động của nhà trường,
tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy những năng lực vốn có của bản thân. Đặc
điểm của đội ngũ CBGV mầm non 100% là phụ nữ và trình độ năng lực chuyên
môn không đồng đều. Vì vậy vấn đề tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, chuẩn hóa đội ngũ là việc làm cần thiết để đảm bảo cho quyền lợi của
chính đội ngũ và thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trong nhà
trường.
+ Quản lý cơ sở vật chất và tài chính:
Đòi hỏi người quản lý phải hết sức tỉ mỉ thực hiện các chức năng quản lý từ
khâu xây dựng kế hoạch đến việc kiểm tra đôn đốc bảo quản tu sửa, sử dụng Nhà
quản lý phải xây dựng kế hoạch theo hướng phát triển, khả thi và mang tính chiến
23
lược. Việc xây dựng một kế hoạch đầu tư cho phù hợp đòi hỏi trong công tác quản
lý phải nắm bắt được đặc điểm tình hình nhà trường, hiểu biết công việc chăm sóc

giáo dục trẻ độ tuổi mầm non Có như vậy thì việc mua sắm trang thiết bị, xây
dựng trường lớp mới đảm bảo đúng yêu cầu.
Vấn đề tài chính trong trường mầm non cũng là một lĩnh vực đòi hỏi sự quản
lý chặt chẽ với các khoản thu, chi rõ ràng, các nguồn kinh phí khác nhau với các
nguyên tắc sử dụng khác nhau, nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi các nguồn tài
chính và tham mưu cho hiệu trưởng trong việc sử dụng nguồn kinh phí nhà trường.
+ Công tác đoàn thể:
Trong trường mầm non cần tạo ra cơ chế tổ chức đoàn thể có sức mạnh
tổng hợp để thực hiện mục tiêu. Ngoài tập thể sư phạm, trong trường còn có các
tổ chức đoàn thể khác như: Công đoàn, đoàn thanh niên, tổ chức Đảng, Chi hội
Chữ thập đỏ. Do đó cần có sự phối hợp đúng đắn của các tổ chức này để tạo ra
một tiềm lực mạnh mẽ cho việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục- đào tạo. Nhà
quản lý cần căn cứ vào những vấn đề cơ bản của tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của
năm học, xem xét tình hình hoạt động thực tế của các tổ chức mà có định hướng
phù hợp. Một định hướng đúng đảm bảo cơ chế: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, Nhân dân lao động làm chủ tập thể", vừa tạo ra được chất lượng, hiệu
quả, năng suất cao ở các hoạt động và trình độ, phẩm chất của người cán bộ, giáo
viên không ngừng phát triển.
+ Công tác tham mưu và công tác xã hội hóa:
Xã hội hóa giáo dục là một trong các nội dung quan trọng góp phần thành
công nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường được các nhà quản lý rất quan tâm. Xã
hội hóa giáo dục trước hết ở góc độ thu hút sự quan tâm chú ý chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục mầm non về nhận thức ý nghĩa vị trí công tác giáo dục mầm non
trong xã hội, khi nhận thức đúng đắn vai trò của giáo dục mầm non đối với việc
phát triển của chủ nhân tương lai của đất nước ta sẽ thu hút sự đóng góp tài lực, vật
lực của xã hội cho nhà trường Do vậy, một yếu tố hết sức quan trọng trong quản
lý là việc tinh tế trong công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, với
24
các đoàn thể xã hội, với hội cha mẹ học sinh để có được các điều kiện cần thiết
nhằm đạt mục tiêu đề ra.

1.2.4. Quản lý nhà trường
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem là
đồng nghĩa với quản lý nhà trường.
Trường học là tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Do vậy xét về mặt bản chất trường học là một tổ chức mang tính
Nhà nước- Xã hội – Sư phạm thể hiện bản chất của giai cấp, bản chất xã hội và bản
chất sư phạm. Trường học là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ,
nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ trung ương
đến địa phương). “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản
lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà trường
nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (nhà nước và xã hội cộng
đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường”.
Do vậy quản lý nhà trường được hiểu:
Theo GS-TSKH Phạm Minh Hạc:
“ Quản lý nhà trường quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ
chức được hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối
giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước”.[20]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
từng học sinh” [18].
Trên cơ sở quan niệm quản lý trường học ta thấy: quản lý trường học là tập
hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
các bộ phận khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư cũng như do
25

×