BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯƠNG ĐÌNH THÀNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ- KỸ THUẬT
ĐÔ LƯƠNG -NGHỆ AN
LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯƠNG ĐÌNH THÀNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ- KỸ THUẬT
ĐÔ LƯƠNG -NGHỆ AN
MÃ SỐ: 60140114
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Mai Văn Tư
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn: Trường Đại học Vinh, Lãnh đạo và quý
thầy, cô đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt hai năm học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, Cấp ủy, Ban
giám hiệu, cán bộ quản lý các Phòng - Khoa của trường Trung cấp nghề KT-
KT Đô Lương.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy
hướng dẫn khoa học TS Mai Văn Tư- Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh,
người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp nơi tôi đang
công tác, các em học sinh, sinh viên, những người thân trong gia đình và bạn
bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ học tập trong thời gian qua.
Và mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhân được sự
chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ quý báu của quý các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Một lần nữa xin được trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Trương Đình Thành
3
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề 7
1.2.1.1. Khái niệm nghề 7
1.2.1.2. Đào tạo nghề 8
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề 10
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng 10
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề 12
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo nghề
14
1.2.3.1. Khái niệm quản lý 14
1.2.3.2. Quản lý chất lượng đào tạo nghề 20
1.2.4. Giải pháp & giải pháp quản lý chất lượng ĐT nghề 21
1.2.4.1. Giải pháp 21
1.2.4.2. Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề 21
1.3. Một số vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài 21
1.3.1. Đặc điểm của đào tạo nghề: 21
1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của nghề. 23
1.3.3. Vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển nguồn
nhân lực.
24
1.3.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề 25
4
ii
1.3.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề 25
1.3.4.2. Nội dung của đào tạo nghề 26
1.3.4.3. Phương pháp đào tạo nghề 26
1.3.4.4. Hoạt động dạy nghề và học nghề 27
1.3.4.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
nghề
28
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề 28
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRUỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KT- KT ĐÔ LƯƠNG -
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010-2013
31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tình
hình giáo dục và đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An thời gian qua.
31
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, KT-XH tỉnh Nghệ An 31
2.1.2. Tình hình giáo dục và thực tiễn công tác đào tạo nghề
của tỉnh Nghệ An trong những năm qua.
32
2.1.3. Mục tiêu phát triển ĐT nghề tỉnh Nghệ An đến 2020. 35
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề ở Trường Trung
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương thời gian qua
35
2.2.1. Giới thiệu về Trường Trung cấp nghề KT-KT Đô
Lương
35
2.2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 36
2.2.1.2. Một số nét cơ bản về Trường Trung cấp nghề KT-
KT Đô Lương hiện nay.
37
2.2.2. Thực trạng tình hình chất lượng đào tạo nghề ở
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương trong
thời gian qua.
38
2.2.2.1. Thực trạng về công tác tuyển sinh và số lượng ĐT 38
2.2.2.2. Thực trạng về CBQL và chất lượng đội ngũ GV 41
5
iii
2.2.2.3. Thực trạng về nội dung, chương trình đào tạo 46
2.2.2.4. Thực trạng về phương pháp dạy học. 50
2.2.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
công tác đào tạo nghề.
53
2.2.2.6. Công tác kiểm tra đánh giá. 54
2.2.2.7. Thực trạng quan hệ nhà trường và doanh nghiệp 56
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng 58
2.2.3.1. Nguyên nhân đạt được 58
2.2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế. 59
Chương 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ -
KỸ THUẬT ĐÔ LƯƠNG
62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 63
3.2. Một số giải pháp quản lí đề xuất 64
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, từng bước nâng cao
chất lượng đầu vào
64
3.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp
ứng yêu cầu của công tác đào tạo
66
3.2.3. Cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo gắn
với yêu cầu thực tế sản xuất, đáp ứng thị trường lao động.
70
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học 73
6
iv
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị
phục vụ dạy và học
79
3.2.6. Tổ chức thực hiện tốt công kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo
83
3.2.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường
với đơn vị, doanh nghiệp sản xuất. Tập trung đào tạo một số
ngành nghề mũi nhọn, có thế mạnh của đơn vị mà địa phương,
xã hội đang cần.
87
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
đã đề xuất
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 100-110
7
v
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CBQL Cán bộ quản lý
CB-GV-CNV Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
CĐ Cao đẳng
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNTY Chăn nuôi thú y
CSDN Cơ sở dạy nghề
ĐH Đại học
GDTX&DN Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề
GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-KT Kinh tế - Kỹ thuật
LĐTB &XH Lao động Thương binh và Xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
QH Quốc hội
SPKT Sư phạm kỹ thuật
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
8
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong bối
cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ
bão, với quy mô rộng, trình độ ngày càng cao, tạo tiền đề cho việc hình
thành nền kinh tế tri thức.
Toàn cầu hoá, hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu
khách quan và nhu cầu cấp bách đối với mỗi một quốc gia, nhất là đối với
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong xu thế đó, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh
tế ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn. Trong lĩnh vực kinh tế, thì lợi thế
cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn lực với chất lượng cao. Vì
vậy chú trọng phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chính là
chìa khoá để phát triển nền kinh tế.
Việt Nam hiện tại vẫn đang là một nước nông nghiệp, nhưng từ thuở xa
xưa, ông cha ta đã ý thức được rằng: “ Ruộng bề bề không bằng nghề cầm
tay” hay “ nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”. Hết thế hệ này đến thế hệ khác,
Việt Nam không thiếu những người thợ tài hoa. Thế kỷ 20, Người thợ máy
Tôn Đức Thắng là người Việt Nam đầu tiên kéo cờ trên Biển Đen ủng hộ
cách mạng tháng 10 Nga và sau này trở thành Chủ tịch nước CHXHCN Việt
Nam. Ngay giữa đô thị Sài Gòn, người thợ điện Nguyễn Văn Trỗi đã nêu
gương sáng về lòng yêu nước của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước. Gần 40 năm đất nước thống nhất, đất nước ta cũng đã có
nhiều bàn tay vàng và nhiều anh hùng lao động. Thế nhưng trước sự nghiệp
đổi mới, chúng ta đang thiếu nhiều thợ lành nghề.
Hiện nay trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và Quốc tế,
trong bối cảnh toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, bước vào “cuộc chơi”
chung toàn cầu, cơ hội là rất lớn nhưng thách thức với chúng ta không hề nhỏ,
9
cuộc chiến cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Lợi thế cạnh tranh thuộc về
quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhận thức được vấn đề đó,
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương và quyết sách đúng đắn nhằm
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục & đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giải quyết bài toán chất lượng nguồn nhân lực.
Mới đây Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”, do Bộ LĐ TB & XH đệ trình. Tổng kinh phí của đề án dự kiến khoảng
hơn 32.000 tỷ đồng, được lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước, phân bổ cho cho
03 đề án thành phần gồm: Dạy nghề cho nông dân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp hiện đại; Dạy nghề cho nông dân và con em nông dân để chuyển dịch
cơ cấu lao động, xuất khẩu lao động và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã.
Có thể nói kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, Đảng, Nhà nước,
Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo nghề.
Nguồn nhân lực nói chung, công nhân kỹ thuật có tay nghề nói riêng
đang trở thành yếu tố cơ bản trong sự nghiệp CNH, HĐH, đảm bảo cho sự
tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của đất nước, tạo sức cạnh tranh
trên thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế. Đội ngũ công
nhân kỹ thuật, lao động có tay nghề cao chính là sản phẩm được đào tạo
qua các trường kỹ thuật và dạy nghề. Nhiệm vụ đào tạo nhân lực được coi
là trọng yếu, then chốt trong hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân, bởi vì suy
cho cùng lao động kỹ thuật là lực lượng tác động trực tiếp vào quá trình tạo
nên sản phẩm xã hội, trực tiếp tạo nên năng suất lao động trong bất kỳ
phương thức sản xuất nào. Chính vì ý nghĩa quan trọng đó mà việc nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và chất lượng đào tạo nghề luôn
luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia.
10
Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo nghề nói riêng đã,
đang là chủ đề được đề cập một cách sôi động và cấp thiết trong quá trình
thực hiện chiến lược giáo dục & đào tạo Việt Nam trong nhiều năm nay.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định:
“Phát triển GD-ĐT cùng với khoa học công nghệ là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người- Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững”
Từ những nhận thức trên, trong những năm qua, Trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương ( tiền thân là Trung tâm DN-HN Đô Lương )
luôn xác định: Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề cấp bách,
mang tính sống còn đối với đơn vị.
Với cương vị là trưởng phòng đào tạo của Trường Trung cấp nghề -
Kinh tế kỹ thuật Đô Lương, bản thân tôi cảm thấy vinh dù vì trong những
năm qua đã có những đóng góp thật sự hữu ích trong việc nâng cao chất
luợng đào tạo tại đơn vị. Song bên cạnh đó cũng không thể tránh khái
những trăn trở về một số tồn tại, yếu kém trong công tác đào tạo nghề nói
chung và của nhà trường nói riêng.
Xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn công tác và yêu cầu của nhiệm
vụ chuyên môn, chúng tôi chọn vấn đề: “ Một số giải pháp quản lý chất
lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề KT-KT Đô Lương-Nghệ An ”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục,
với mong muốn thực hiện tốt hơn vai trò tham mưu của bản thân đối với
Ban giám hiệu nhà trường trong công tác đào tạo, góp phần đưa đơn vị
ngày càng phát triển đi lên, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH tại
địa phương.
11
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nhằm đề xuất các giải pháp
quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề Kinh tế -
Kỹ thuật Đô Lương
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương
3.3 Phạm vị nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi trường Trung cấp nghề KT-
KT Đô Lương và tập trung vào nội dung quản lý chất lượng đào tạo nghề
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
ở trường Trung cấp nghề KT-KT Đô Lương trong khoảng thời gian từ
2010-2013.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo nghề ở Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
trong giai đoạn hiện nay. Nếu đề xuất được các Giải pháp quản lý tác động
đồng bộ đến các thành tố của quá trình đào tạo nghề, thì sẽ nâng cao được
chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nghề.
5.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo
ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương.
5.3 Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
12
Sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu
nhằm Xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Các phương pháp: Điều tra, quan sát, xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo
sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương và thu thập thêm các thông
tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ vi tính xử lý kết
quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1 Về mặt lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nghề, chất lượng
đào tạo nghề, quản lý chất lượng đào tạo nghề, đặc điểm của đào tạo nghề
và các đặc trưng cơ bản của nghề…
7.2 Về mặt thực tiễn
Đã phân tích và đánh giá đúng thực trạng về chất lượng đào tạo nghề
hiện nay, đề xuất được các nhóm giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Các nhóm giải pháp này áp dụng trong thực tiễn sẽ góp
phần đổi mới cung cách quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, Luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề trong giai
đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo ở Trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Đô Lương trong thời gian qua.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở
Trường Trung cấp nghề KT- KT Đô Lương .
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chất lượng đào tạo nghề từ trước đến nay luôn thu hút sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Đây là vấn đề khó, phức tạp phạm vi rộng và
phong phú. Nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên
soạn và phát hành như: Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà
Nội với đề tài: “ Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội, đề
xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng
điểm của Hà Nội ”. Năm 2002 với bài viết “ Đánh giá một cách khách quan
nhất công tác đào tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định “ Lao
động& Xã hội (1992) của bộ trưởng Bộ LĐTB&XH. “Định hướng nghề
nghiệp và việc làm ” (2004) của Tổng cục Dạy nghề. “ Đào tạo nguồn nhân
lực ở Thành phố Hồ Chí Minh, những bất cập trong lĩnh vực này và giải
pháp”.v.v. Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến chất lượng tay
nghề, chất lượng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới
nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương.
Các công trình nghiên cứu khoa học, từ những hướng tiếp cận khác
nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự
chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ
sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành
dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển
mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề
từng bước được phát triển theo quy hoạch. doanh. Các điều kiện bảo đảm
chất lượng đào tạo nghề được cải thiện một bước như nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất,
14
trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi
đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh.
Và đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm
nghiên cứu . Thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí
giáo dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ được
những vấn đề lý luận và đề xuất những Giải pháp quản lí góp phần nâng cao
hiệu quả quản lí quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói
riêng.
Vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nghề tại truờng Trung cấp nghề KT-
KT Đô Lương cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Song trong
nhiều năm qua chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy
công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường truờng Trung cấp nghề
KT-KT Đô Lương là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ. Nghiên cứu đề tài
này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, qua đó nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế trong khu vực.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
1.2.1.1. Khái niệm nghề
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề. Chung nhất,
nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân
công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức ( hiểu biết ) và kỹ năng
trong lao động mà con người tiếp thu được do kết quả của đào tạo chuyên
môn và tích luỹ kinh nghiệm trong công việc.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã
hội.
15
1.2.1.2. Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đó đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công
việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức
thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo,
giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy
trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở
lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Quản lý đào
tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất định
nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà
các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành
vi đóng góp vào mục địch và các mục tiêu của công ty ”.
Max Forter(1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:” Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11. Trong đó viết: “ Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi
16
hoàn thành khóa học” [19]. Qua đó, ta có thể thấy đào tạo nghề là
khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó
không tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho
quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. đào tạo nghề giúp cho
người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh
nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân. Hiện nay,
đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự tích hợp
thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong tương
lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay
nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong đào tạo nghề so với dạy văn hóa.
Đào tạo nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ
nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở
khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, giải pháp
tổ chức quản lý sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng
với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học
sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng
công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán,
thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu
để người học sinh- người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao
động công nghiệp. Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi
với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo
dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện. đào
tạo nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy
nghề thường xuyên.
17
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là thứ vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất. Vậy chất lượng là
gì? Câu trả lời có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau: chất
lượng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự biến đổi về
chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu cầu
Chất lượng là một khái niệm đa dạng, có ý nghĩa đối với những người
hưởng lợi tuỳ thuộc vào quan niệm của những người đó tại một thời điểm
nhất định và đáp ứng các mục tiêu đã được đề ra tại thời điểm đó.
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, do Hoàng Phê chủ biên
xuất bản năm 2002, “ chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự vật hay sự việc.
Khái niệm chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục
tiêu và chất lượng là sự đáp ứng mục tiêu đề ra đang được sử dụng rộng rãi
trên thế giới.
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm
được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền.
Nó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sở hữu nó. Còn nếu để xét chất
lượng về một khóa học nghề cụ thể thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc
độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà khóa học đó cung cấp, mức độ
nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau khóa học v.v.
Quan niệm chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trường.
Theo cách hiểu này, một Nhà trường có chất lượng cao là trường tuyên bố
rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách
hiệu quả và hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trường tự
quyết định các tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình.
Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét,
đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó có khả năng giúp nhà
18
trường hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Mô
hình này rất quan trọng đối với các trường có nguồn lực hạn chế, giúp các
nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn lực
của mình để đạt tới mục tiêu đó định từ trước một cách hiệu quả nhất.
Theo TS Nguyễn Thị Tính: “ Chất lượng giáo dục - đào tạo được đánh
giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đó đề ra đối với một chương
trình giáo dục - đào tạo; Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục -
đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và
giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu, chương trình giáo dục - đào tạo theo các ngành nghề cụ
thể ” [ 21 ].
Một quan niệm khác coi chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng - chính là người sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi
khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu
cầu của khách hàng, để sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng
mong muốn và với giá cả mà họ sẽ hài lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn
trong việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục
nghề nghiệp? Đó là học sinh (người sử dụng dịch vụ như thư viện, ký túc
xã, phòng thí nghiệm…) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp
(người trả tiền cho các dịch vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh
viên v.v. . .
Theo nghĩa tuyệt đối: chất lượng được hiểu như là một sản phẩm mang ý
nghĩa hoàn hảo hơn cả, nó hoàn mỹ mà các thứ cùng chủng loại, kiểu cách
có chuẩn mực rất cao cũng không thể hoặc khó có thể vượt qua. Như
vậy cũng có nghĩa là một tiêu chí nào đó đặt ra luôn được đảm bảo giá trị
và giá trị sử dụng tuyệt đối hơn cả.
19
Theo nghĩa tương đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một dịch vụ hay bất
kể một loại quan niệm nào đó được người ta gắn với nó. Các sản vật,
những dịch vụ được coi là chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn
mực nhất định được quy định trước. Chất lượng không được coi là cái đích
mà nó được coi là phương tiện. Các sản vật thường dùng hàng ngày được
coi là chất lượng khi nó đạt được những tiêu chí chuẩn mực nhất định.
Theo cách hiểu của người tiêu dùng thì chất lượng là cái làm hài lòng, hoặc
vượt những nhu cầu và mong muốn của người sử dụng. Chất lượng đào tạo
nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt
động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình
đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó. Chất lượng đào tạo nghề không
được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo.
Theo lý thuyết điều hiển học nếu xem chất lượng đào tạo là "đầu ra" thì
"đầu ra" không tách khái được "đầu vào" mà nó được nằm trong một hệ
thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy
và trò.
TC ISO 9001 – 2000: chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc
tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Trong đó, yêu cầu được hiểu là nhu cầu hay
mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu định nghĩa về chất lượng đó là: “Chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu”.
Do tầm quan trọng của chất lượng nên có nhiều tác giả nghiên cứu và
đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo tác giả thì chất lượng có thể được
hiểu là sự đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với mục đích đã được đặt ra
trước đó.
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công nhân
kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu
20
và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau,
đáp ứng thị trường lao động. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản
ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, của cả hệ thống đào tạo
nghề.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm
hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đó đạt ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí
tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất.
Vì thế chất lượng đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình
dạy học, giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và học
sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Chất lượng
đào tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan
của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác
đào tạo quy định.
Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong
đó có các khâu quan trọng nhất đó là:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình
+ Phương pháp dạy học nghề
+ Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra
đánh giá chất lượng đào tạo nghề
+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề
+ Chất lượng đầu vào của học sinh học nghề
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo nghề.
+ Mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp sản xuất
Mức độ tác động của các khâu nói trên không giống nhau. Vì vậy để
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cần phải tìm các Giải pháp quản lý tốt
trong các khâu đó.
21
Như vậy chất lượng đào tạo nghề phản ánh mức độ đạt được mục tiêu
đào tạo sau quá trình đào tạo: có chất lượng, chất lượng cao, hay chất
lượng thấp. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh sự phù hợp và
được thực tiễn xã hội chấp nhận ở mức độ nào tính theo phần trăm người
đã được đào tạo và được chấp nhận làm việc theo đúng ngành nghề.
* Chất lượng đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu đề ra được thể hiện qua các
mối quan hệ trong sơ đồ dưới đây:
Yêu cầu của Đạt được
các bên liên quan: mục tiêu đề ra
1. Chính phủ
2. Nhà tuyển dụng
3. Xã hội
4. Người học nghề
=> “ Chất lượng đào tạo nghề ” phải được xem xét ở hai mặt: Mặt chủ
quan về kết quả đào tạo của nhà trường theo mục tiêu đào tạo đã xác định
và mặt khách quan về hiệu quả sự dụng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hay dịch vụ thông qua thị trường lao động. Như vậy công tác đào tạo nghề
và nâng cao “ chất lượng đào tạo nghề ” phải gắn với yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật ) nó bảo
toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.
22
Yêu cầu được
chuyển thành
mục tiêu
Chương
trình
đào tạo
Nghiên
cứu
Dịch vụ
cộng
đồng
Chất
lượn
g
đào
tạo
Theo Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự
quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và
hình thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất,
khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó.
Theo giáo sư Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng
(có chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định [14].
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dù kiến"
[15].
Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có mục tiêu đặt ra
cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của
tổ chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành
động, một môi trường nhất định.
Quản lý là khoa học, vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và là
đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại
kiến thức, giải thích các mối quan hệ khách quan - đặc biệt là mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý. Đối tượng nghiên cứu của khoa học
quản lý là các mối quan hệ mà các mối quan hệ này là xuất phát từ đòi hỏi
của các quy luật khách quan. Vì vậy người quản lý phải nghiên cứu các quy
luật khách quan, các mối quan hệ, tránh ngẫu hứng tuỳ tiện, chủ quan.
Ngày nay Quản lý đã trở thành một môn khoa học độc lập nhưng lại nằm
giáp ranh giữa những môn khoa học kinh tế và những môn khoa học thuộc
23
kiến trúc thượng tầng. Như vậy, muốn quản lý thành công thì phải vận
dụng tổng hợp thành tựu của nhiều môn khoa học.
Quản lý là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự
khéo léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát được, những tri
thức đã đóc kết được, người quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức
con người và công việc.
Xôcrát, nhà triết học cổ đại Hy lạp đã nói: “Những người biết cách sử
dụng con người sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân một cách sáng suốt.
Trong khi những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong việc
điều hành cả hai công việc này”. Quản lý là một nghệ thuật là vì nó gắn
liền với cá nhân chủ thể, nó phụ thuộc vào khả năng nắm vững nguyên lý,
vận dụng kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật. Suy cho cùng thì quản lý và
đặc biệt là quản lý giáo dục chính là nghệ thuật dùng người – phép dụng
nhân.
“ con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội” (Các Mác), vì
vậy nghệ thuật dùng người là một loại nghệ thuật cao hơn hẳn các loại hình
nghệ thuật khác. Trong con người bao giờ cũng tồn tại hai mặt, nghệ thuật
dùng người là phải biết khai thác những mặt tích cực như ( tự trọng, khả
năng sáng tạo ); hạn chế tối đa những mặt tiêu cực như (ghen tỵ, cá
nhân ). Dùng người nên trọng dụng, không nên lợi dụng và càng không
nên tận dụng.
Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát
công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu
đã đề ra.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt được hiệu
quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể – chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư
liệu sản xuất của tổ chức xã hội. Yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức mang
tính khách quan, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ
24
ràng và biết điều hành hệ thống của mình tới đích. Hoạt động quản lý có
những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với những người làm quản lý, đó
là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động quản lý.
* Chức năng quản lý
Trong quản lý, chức năng là hình thức biểu hiện sự tác động của chủ thể
và đối tượng nhằm đạt mục tiêu đã định. Là những nhiệm vụ có tính năng
nhất định, còn là sự thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý cơ bản mà thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định. Chức năng quản lý chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với
nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân định các chức năng quản lý tuỳ
theo hướng tiếp cận như theo hướng tác động, hay theo nội dung tác động
Song nhiều nhà nghiên cứu đều đồng tình với cách phân định các chức
năng quản lý theo quan điểm tiếp cận hệ thống, Theo quan điểm này thì
quản lý có bốn chức năng cơ bản sau:
Chức năng kế hoạch: là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái
quát là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản và một chương trình hành
động cụ thể được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện những nội dung
nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch
là nền tảng của quản lý, nó bao gồm những nội dung quan trọng sau:
* Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.
* Dự báo, đánh giá triển vọng.
* Đề ra mục tiêu, chương trình
* Lập kế hoạch chương trình
* Nghiên cứu, xác định tiến độ
25