Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG
CỦA CÔNG TY DỆT MAY VĨNH PHÚC
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh và
bao trùm lên tất cả là các hoạt đông kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị
trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh
tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển, xóa
đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các quốc gia.
Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ phát triển khá nhanh, đặc
biệt là ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc và một số các quốc gia khác. Ở
Việt Nam ngành may mặc tuy có tốc độ tăng trưởng chưa cao. Nhưng theo
các chuyên gia dự báo ngành này sẽ phát triển trong tương lai.
Những nhân tố mang đến thời cơ và thách thức cho ngành dệt may Việt
Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt
hàng “áo phông” trong nước và trên thế giới ngày càng gia tăng. Đặc biệt là
khi nhiệt độ của trái đất ngày càng tăng thi nhu cầu về mặt hàng này càng
tăng mạnh. Bên cạnh đó với những phẩm chất đáng quý của người Việt Nam
“thông minh, cần cù, chịu khó, nguồn nhiên liệu và lao động dồi dào giá rẻ
hơn so với nhiều các nước phát triển đó cũng là những thế mạnh của ngành
dệt may Việt Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông có lợi thế hơn về giá.
Nhưng chúng ta cũng có không ít những trở ngại với sự cạnh tranh khốc liệt
của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy chúng ta cần đưa ra các giải pháp để ngành
dệt may của chúng ta có thể cạnh tranh và đứng vững ở thị trường trong nước
và quốc tế. Đặc biệt là các giải pháp về chất lượng, vì chất lượng của ngành
dệt may Việt Nam vẫn chưa được đánh giá cao, còn thấp hơn nhiều so với các
nước phát triển. Còn về vấn đề giá cả vẫn cao hơn Trung Quốc và Ấn Độ.
Như vậy ngành dệt may của Việt Nam chúng ta có thể cạnh tranh với các
Đề án môn học
nước khác trên thế giới thì chúng ta chỉ có thể có một con đường duy nhất là
tiếp tục nâng cao chất lượng hàng dệt may và hạ giá thành sản phẩm.


Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của công ty “Dệt may Vĩnh
phúc” vẫn chưa đưa ra những sản phẩm phong phú về chủng loại và màu sắc,
chất lượng áo phông còn chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung và
hàng dệt may là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam nên em đã chọn đề tài này
để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chất lượng sản
phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung tại công
ty Dệt may Vĩnh Phúc.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
• Làm rõ những vấn đề chung tại công ty dệt may Vĩnh Phúc
• Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm
áo phông.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
• Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại công
ty dệt may vĩnh phúc.
• Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 phần :
• Phần I: những vấn đề lý luận nói chung về chất lượng và chất lượng
sản phẩm áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc.
• Phần II: Thực trạng chất lượng áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc.
• Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chất
lượng mặt hàng áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thắm – Lớp K15QT2
2
Đề án môn học
PHẦN I.
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
VÀ CHẤT LƯỢNG ÁO PHÔNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY
VĨNH PHÚC.
I. Chất lượng sản phẩm – quản lý chất lượng sản phẩm và vai trò của
chất lượng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1. Các khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm.
1.1. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm.
Theo quan niệm cổ điển:
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản
phẩm là tổng hợp có thêt đo được hoặc so sánh được nó được phản ánh giá trị
sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trước
cho nó trong những điều kiện kinh tế xã hôi.
Theo quan niệm hiện đại:
* Philip Crosby: chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đưa ra được yêu cầu đối
với sản phẩm và những người công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu
cầu này. Chức năng của chất lượng ở đây là chức năng thanh tra, kiểm tra
xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách chặt chẽ hay chưa.
* Deming và Ishikawa: chất lượng là một quá trình chứ không phải là
một cái đích.
Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản
phẩm, dịch vụ, con người quá trình kỳ vọng của khách hàng. Vì vậy nó đòi
hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thắm – Lớp K15QT2
3
Đề án môn học
* ISO 9000:2000 : chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu. Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan, hành vi,
thời gian, chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng các yêu cầu xác định
ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
* Theo tông cục tiêu chuẩn – chất lượng – đo lường thì chất lượng sản
phẩm là tập hợp tính chất sản phẩm có khả năng thỏa mãn những nhu cầu xác
định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Phân tích những định nghĩa trên ta thấy ngày càng tiếp cận đến những
đặc điểm sau đây.

Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
cũng có nghĩa là chất lượng được đo bởi giá trị sử dụng mà người tiêu dùng
mua sắm được nhiều hay ít với một chi phí nhất định. Một sản phẩm, dịch vụ
cho dù được đầu tư công nghệ hay tổ chức cao mà không được nhu cầu hợp lý
chấp nhận thì bị coi là chất lượng kém.
1.2. Các khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm.
Muốn hiểu được quản lý chất lượng, trước hết chúng ta cần xem xét
đến mục tiêu của nó là: Bảo đảm chất lượng của đồ án thiết kế sản phẩm và
tuân thủ nghiêm ngặt đồ án ấy trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo ra những
sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội, thỏa mãn thị trường với chi phí tối xã hội
tối thiểu.
Từ mục tiêu đó ta có thể đưa ra một số định nghĩa của các tác giả khác
nhau về quản lý chất lượng.
* Theo Gost 15467 – 70 thì:
Quản lý chất lượng là xây dựng đảm bảo và duy trì mức chất lượng chủ
yếu của sản phẩm khi thiết kế, lưu thông và tiêu dùng. Điều này được thực
hiện bằng cách kiểm tra chất lượng một cách hệ thống, cũng như những tác
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thắm – Lớp K15QT2
4
Đề án môn học
động định hướng tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm.
Trong định nghĩa trên ta thấy.
- Nhiệm vụ hay mục tiêu của quản lý chất lượng ở toàn bộ chu kỳ sống
của sản phẩm
- Các biện pháp để đạt mục tiêu đó.
* Tiến sĩ Ishikawa cho rằng”
Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp công nghệ sản xuất tạo
điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc những dịch vụ có chất
lượng thỏa mãn yêu cầu cảu người tiêu dùng.

* Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng cho rằng:
Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn
trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
* Vậy tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đã đưa ra định nghĩa về QLCL
trong ISO 8402-1994: quản lý chất lượng là một hành động có chức năng quản
lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện
chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng
và cải tiến chất lượng, đảm bảo chất lượng trong khuân khổ một hệ thống chất
lượng.
2. Đặc điểm quản lý chất lượng sản phẩm.
- Đặc điểm lớn nhất của quản lý chất lượng là đổi mới nhận thực về
quản lý sản xuất kinh doanh.
+ chất lượng là số một chứ không phải là nhất thời.
+ Kinh doanh vì người tiêu dùng chứ không phải lấy người tiêu dùng là
phương tiện kinh doanh.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thắm – Lớp K15QT2
5

×