Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề kinh tế công nghiệp thủ công nghiệp nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.03 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN DUY HỒNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP -
THỦ CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN DUY HỒNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ -
CÔNG NGHIỆP - THỦ CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ SỸ TÙNG
Nghệ An - 2014
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của quý thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Vinh. Đặc biệt tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Ngô Sỹ Tùng, phó hiệu trưởng trường Đại học
Vinh. Với tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin cảm ơn Ban
giám hiệu, Hội đồng khoa học, Khoa Sau đại học trường Đại học Vinh. Cảm
ơn quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn tạo điều
kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng dạy nghề - Sở Lao động


Thương binh xã hội Tỉnh Nghệ An. Cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng khoa,
cán bộ giáo viên trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp – Thủ công
nghiệp Nghệ An đã quan tâm và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
viết luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn tác giả đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực để hoàn thành các nội dung. Tuy nhiên không tránh khỏi những
hạn chế, vì vậy tác giả kính mong sự đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và
các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Hồng
MỤC LỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1

MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1

MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
5
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
6
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1

MỞ ĐẦU 11
7
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
MỞ ĐẦU 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 1
8

MỞ ĐẦU 11
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐTBXH: Bộ Lao động Thương binh Xã hội
BCH: Ban chấp hành
TW: Trung ương
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
KT: Kinh tế
VH: Văn hóa
GD: Giáo dục
XH: Xã hội
GDMT: Giáo dục môi trường
GDHS: Giáo dục học sinh
CLGV: Chất lượng giáo viên
ĐNGV: Đội ngũ giáo viên
CĐCS: Chế độ chính sách
KH: Khoa học
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
ĐH: Đại học
CĐ: Cao đẳng
TC: Tiêu chuẩn
ĐM: Định mức
BC: Biên chế
TB: Trung bình
HTX: Hợp tác xã
KT-CN-TCN: Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục và đào tạo là vấn đề quan trọng trong đời sống kinh tế, chính

trị - xã hội của mỗi quốc gia, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam ta ngay sau khi giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Giết giặc dốt” cho ta thấy tầm
quan trọng công tác giáo dục đào tạo. Do đó trong suốt quá trình xây dựng và
phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục đào tạo là
một nhiệm vụ quan trọng là “Quốc sách” hàng đầu.
Nghị quyết đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh:
nhiệm vụ của giáo dục đào tạo trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá Đất nước: “ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát
huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh thực hiện “chuẩn
hoá”, “hiện đại hoá”, “xã hội hoá” giáo dục.
Để thực hiện nhiệm vụ này, kết luận của Hội nghị 6 Ban chấp hành
trung ương khoá IX “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ từ nay
đến 2005 và 2010” đã nhấn mạnh: “Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục, trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo
dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục tư tưởng, chính trị, nhân cách, đạo đức, lối
sống cho người học”. Chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo. Bởi đội ngũ nhà
giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Cần nâng cao chất lượng toàn
diện của đội ngũ nhà giáo, nâng cao địa vị kinh tế - xã hội của giáo viên, thực
11
hiện tiêu chuẩn hoá giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, loại bỏ những giáo
viên yếu kém về phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên với cơ cấu hợp lý, có chất lượng sẽ là động lực quan trọng để đổi mới và

nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng
cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập
quốc tế, đại hội cũng chỉ ra các giải pháp cơ bản để phát triển đội ngũ giáo
viên, coi giải pháp: “Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng đáp ứng yêu
cầu chất lượng” là then chốt, là tiêu đề trong đổi mới giáo dục đào tạo hiện
nay, là yêu cầu khách quan để giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đặt ra.
Thực tế hiện nay, đối với giáo dục dạy nghề, mặc dù Đảng và nhà nước
đã quan tâm, nhưng vẫn chưa còn nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý
cũng như chất lượng đào tạo nghề. Theo thống kê của ngành Lao động thì
hiện nay trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân Việt Nam khi mới tuyển
dụng chỉ đáp ứng được 50% yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng buộc nhà
tuyển dụng phải đào tạo lại. Thực trạng trên đã báo động đối với chất lượng
đào tạo nghề của các trường dạy nghề cũng như cơ sở đào tạo nghề ở Việt
Nam hiện nay.
Nghệ An là một tỉnh có trên ba triệu dân, lực lượng lao động trẻ chiếm
60% dân số. Với truyền thống hiếu học, sự quan tâm của các cấp, các ngành
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Theo số liệu thống kê của ngành Lao động
Thương binh Xã hội. Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Nghệ An có trên 63 cơ sở
dạy nghề, trong đó có: 6 trường cao đẳng nghề, 8 trường trung cấp nghề với
12
25 trung tâm dạy nghề và 24 cơ sở dạy nghề ngoài công lập đã cung ứng
nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh Nghệ an và cả nước, góp phần đáp ứng
nhu cầu CNH - HĐH đất nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo của Đảng
và Nhà nước, Tỉnh Nghệ An đã chủ trương xã hội hoá công tác dạy nghề và
chuyển đổi cơ chế quản lý, nâng cao quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập về dạy nghề. Điều đó đang đặt ra nhiều thách thức đối với các
trường dạy nghề, trong đó có Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp
- Thủ công nghiệp Nghệ An. Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp -

Thủ công nghiệp Nghệ An là một trường đào tạo đa nghề, đa nghành, đa lĩnh
vực, với bề dày lịch sử 12 năm xây dựng và phát triển. Nhà trường đã đào tạo
trên 22.500 học sinh - sinh viên. Đội ngũ giáo viên từng bước được chuẩn hóa
cả số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên hiện nay một thực tế đặt ra là tỷ
lệ học sinh, sinh viên đăng ký học nghề của trường đang có xu hướng giảm
dần cả số lượng và chất lượng, công tác tuyển sinh ngày càng khó khăn, phức
tạp, chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tốt nghiệp ra trường chưa đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Vì vậy, trước thực trạng trên, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
nghề mà mấu chốt là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường là
điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Nhà
trường trong xu thế hội nhập hiện nay. Với mục tiêu đến năm 2015 trường trở
thành trường Cao đẳng nghề có chất lượng, là trường trọng điểm Quốc gia.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp
Nghệ An” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu:
13
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đội ngũ giáo viên Trường
trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp để đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Công Nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể
Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Kinh tế -
Công Nghiệp - Thủ công nghiệp.
3.2 Đối tượng
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Công Nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi được áp
dụng một cách đồng bộ thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công Nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề.
5.2 Nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công Nghiệp - Thủ công nghiệp
Nghệ An.
5.3 Đề xuất một số giải pháp: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công Nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ
An.
14
6. Phạm vi nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, chất lượng đội ngũ giáo
viên trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ
An, đề tài đề xuất các giải pháp được thực hiện đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
- Phương pháp mô hình hoá.
7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp thực
nghiệm, hỏi ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý.
7.3 Thống kê toán học
- Phân tích, tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục đề tài có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Chất lượng giáo dục ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ
giáo viên ở quốc gia đó. Như Luật giáo dục đã quy định: “Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [37]. Vì vậy muốn đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều tác giả,
nhiều quốc gia quan tâm, nghiên cứu và có chung quan điểm là: “Giáo dục có
vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc”.
Trên thế giới, các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật…luôn
quan tâm, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, “Đầu tư cho con người là đầu tư cho
phát triển”. Nền giáo dục được đầu tư, quan tâm đặc biệt, chú trọng đội ngũ
giáo viên, xem đội ngũ giáo viên là điều kiện quyết định sự nghiệp giáo dục,
là then chốt trong chiến lược phát triển giáo dục. Các nước này luôn lấy đãi
ngộ vật chất, điều kiện làm việc, học tập, địa vị xã hội cho đội ngũ giáo viên
là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Ở nước ta các chuyên gia về giáo dục luôn luôn khẳng định, điều kiện
tiên quyết để nâng cao chất lượng giáo dục là chất lượng, động lực của đội
ngũ giáo viên. Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là củng cố,
đổi mới hệ thống các trường sư phạm, nơi đào tạo đội ngũ giáo viên cả số
lượng và chất lượng. Các trường sư phạm làm nòng cốt việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên. Vì vậy, phải ưu tiên đầu tư các trường sư phạm, tập

trung các trường trọng điểm,đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, và đầu tư
con người trực tiếp giảng dạy.
16
Giai đoạn hiện nay, đất nước đang thực hiện CNH - HĐH trong nền
kinh tế thị trường, để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải thực hiện
chính sách khuyến khích cả vật chất và tinh thần đối với giáo viên để họ yên
tâm yêu nghề, sẵn sàng cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục; phải củng
cố đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, thu hút những học sinh, sinh viên giỏi
vào nghề sư phạm; đổi mới công tác đào tào bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục có năng lực mới đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Đảng, Nhà nước ta trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020
đã nêu rõ: “Để đảm bảo đến năm 2020 có đủ giáo viên để thực hiện giáo dục
toàn diện, dạy học các môn tích hợp, dạy học phân hóa, dạy học 2 buổi /ngày
ở bậc phổ thông; để đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, học sinh trên giáo viên,
sinh viên trên giảng viên, phải tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các
cơ sở giáo dục, có chính sách miễn giảm học phí, cấp học bổng đặc biệt để
thu hút các học sinh giỏi vào các trường sư phạm. Đổi mới toàn diện, căn bản
hệ thống đào tạo giáo viên sư phạm, từ mô hình đào tạo đến nội dung phương
pháp đào tạo nhằm tạo ra đội ngũ giáo viên giỏi về kiến thức khoa học, kỹ
năng sư phạm…” nhằm nâng cao trình độ đạt chuẩn cho đội ngũ nhà giáo.
Từ các vấn đề nêu trên đã đưa ra một số giải pháp và thông qua thực
tiễn ở một số nước…Tuy nhiên, chưa thật đầy đủ, chưa đồng bộ chưa cụ thể
và các giải pháp chưa có tính hệ thống, chưa có tính chiến lược để nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên. Mặt khác các giải pháp nên trên mang tính vĩ
mô, chung cho các cấp học, ngành học và vùng miền. Ở mỗi cấp học, ngành
học, mỗi vùng miền, mỗi cơ sở giáo dục đều có đặc điểm riêng, vì vậy nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên cũng phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể của sở
giáo dục mới đạt hiệu quả.
Đặt biệt ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công
nghiệp Nghệ An là một trường có chức năng nhiệm vụ đặc thù (đào tạo và

17
phát triển làng nghề thủ công nghiệp) nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu về vấn đề này được công bố. Vì vậy việc xây dựng các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở từng cơ sở, từng đơn vị
giáo dục đảm bảo phù hợp, thiết thực của từng đơn vị gắn với thực tế hiện nay
là cấp thiết và quan trọng.
1.2 Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1 Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1 Khái niệm giáo viên
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm giáo viên. Cha ông ta thường nói:
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”. Điều đó vừa khẳng định đạo lý tôn sư trọng đạo
vừa khẳng định người thầy là người dạy chữ, dạy người, sự tôn kính của xã
hội với người dạy học. Trong xã hội, người thầy giáo luôn được xã hội tôn
vinh, kính trọng “Không thầy đố mày làm nên”, người thầy là người trực tiếp
giáo dục nhân cách, truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ.
Trong Luật giáo dục của nước ta ban hành năm 2005 đã khẳng định vai
trò, vị trí của nhà giáo. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, trong các cơ sở giáo dục. Nhà giáo phải có những tiêu
chuẩn sau đây:
+ Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt chuẩn được đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Có lý lịch rõ ràng.
Người giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, trong các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu của nền
giáo dục: Xây dựng, hình thành tạo ra nhân cách, tri thức cho người học đáp
ứng yêu cầu phát triển xã hội.
- Khái niệm giáo viên trung cấp nghề:
18
Giáo viên trường trung cấp nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành, hoặc

vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề (Điều 58 Luật
dạy nghề)
1.2.1.2 Khái niệm về đội ngũ, đội ngũ giáo viên:
Các nhà khoa học khi nói đến đội ngũ giáo viên đều cho rằng: “Đội ngũ
là khối đông người cùng chức năng, cùng nghề nghiệp được tập hợp, được tổ
chức thành một lực lượng”. Trong một tổ chức xã hội, đội ngũ được dùng
như: “Đội ngũ trí thức, đội ngũ công nhân viên chức, đội ngũ giáo viên…”
đều xuất phát từ đội ngũ. Theo thuật ngữ dùng trong quân đội, đó là một khối,
một tập thể đông người được tổ chức thành một lực lượng chiến đấu hoặc bảo
vệ. Từ đó có thể hiểu là: Đội ngũ giáo viên (giảng viên) là một tập thể người
có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành trong một tổ
chức là nguồn nhân lực trong tổ chức đó. Đội ngũ giáo viên là một tập thể có
nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy, giáo dục, rèn luyện học sinh, sinh viên, đồng
thời chịu sự quản lý, ràng buộc của những nguyên tắc hành chính của ngành
và của nhà nước.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu để tổ chức thực hiện quá trình
giáo dục trong nhà trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp, sản phẩm giáo
dục tốt hay chưa tốt phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên giỏi
về chuyên môn, đam mê, yêu mến, tâm huyết với nghề, có phẩm chất và năng
lực sẽ là lực lượng quan trọng, quyết định đến sự phát triển của nhà trường.
Vì vậy phải thường xuyên quan tâm, đầu tư và xây dựng đội ngũ giáo viên
ngày càng lớn mạnh cả số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Đội ngũ nhà giáo phải luôn luôn nắm vững và thực hiện đúng đường
lối, quan điểm về giáo dục của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hết
lòng vì học sinh thân yêu, xem học sinh là một phần máu thịt, là cuộc sống
của mình.
19
Đội ngũ nhà giáo mạnh phải là đội ngũ nhà giáo được đào tạo bài bản,
đúng chuẩn, không ngừng học tập, rèn luyện trau dồi năng lực, phẩm chất, có
ý thức tự học, tự bồi dưỡng kiến thức, năng lực thực tiễn, tâm huyết với nghề,

nâng cao năng lực sự phạm, giỏi về chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên mạnh phải có ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn chấp
hành tốt các quy chế, quy định, kỷ luật nhà trường, kỷ cương trách nhiệm.
Đội ngũ nhà giáo mạnh thể hiện luôn có ý thức tiến thủ, ý thức xây dựng tập
thể cao. Mỗi người thầy phải là một tấm gương sáng tạo cho học sinh, sinh
viên noi theo.
Đội ngũ nhà giáo có vai trò quan trọng cho sự thành công của sự
nghiệp giáo dục. Sản phẩm của họ là tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất,
đó là “nhân cách - sức lao động”.
1.2.2 Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.2.2.1 Khái niệm về chất lượng
Khái niệm chất lượng hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau. Thuật
ngữ “chất lượng” phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị, bản chất của sự vật
tạo nên sự khác biệt về chất giữa sự vật này với sự vật khác.
Khái niệm chất lượng được dùng cho cả ý nghĩa chất lượng tuyệt đối và
chất lượng tương đối. Chất lượng tuyệt đối thường được dùng với ý nghĩa
chất lượng hàng đầu, chất lượng cao. Chất lượng tuyệt đối thường được dùng
để chỉ một số thuộc tính mà người ta gán cho đồ vật, sản phẩm, dịch vụ…
Theo quan điểm này thì một đồ vật, một sản phẩm, một dịch vụ…được xem là
có chất lượng.
- Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiện, các thông số cơ bản
(Oxford pocket dictionary).
20
- Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
- Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng.
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc

nhu cầu tiềm ẩn (Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402).
1.2.2.2 Khái niệm chất lượng đội ngũ giáo viên
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng giáo viên có thể hiểu là các phẩm
chất, giá trị nhân cách và năng lực sống, hòa nhập với đời sống xã hội, giá trị
sức lao động, năng lực hành nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu
đào tạo của từng bậc học, ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng giáo viên được thể hiện:
- Trình độ tư tưởng chính trị
- Trình độ, kiến thức, nghiệp vụ sư phạm
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
Như vậy, chất lượng giáo viên tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
đảm bảo cho người giáo viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục, thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nhiều giáo viên trở thành đội ngũ giáo viên, nhiều giáo viên có
chất lượng trở thành đội ngũ giáo viên có chất lượng.
1.2.3 Giải pháp, giái pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
* Khái niệm giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp là: phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó. Như vậy giải pháp là những cách thức tác động nhằm làm
thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định
21
nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên
để có những giải pháp như vậy cần phải dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức tác động,
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giáo viên.
1.3 Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong
trường Trung cấp nghề
1.3.1 Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trường Trung

cấp nghề.
1.3.3.1 Mục đích lao động sư phạm:
Lao động sư phạm là loại lao động có mục đích cao cả, mục đích sư
phạm nhằm giáo dục cho học sinh phấn đấu học tập và rèn luyện để hình
thành và phát triển nhân cách, giúp học sinh có khả năng học lên bậc cao hơn.
Hay nói cách khác, lao động sư phạm góp phần sáng tạo ra con người, tái tạo
ra sức lao động và phát triển mọi khả năng cho học sinh, là sự chuẩn bị cho
tương lai.
Lao động sư phạm là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học
sinh. Trong đó giáo viên là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dạy học
và giáo dục, có kiến thức thực tiễn, là người được xã hội trao cho nhiệm vụ
chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào tương lai. Học sinh có nhiệm vụ học tập và
rèn luyện, tiếp thu những kiến thức từ người giáo viên để trở thành người có
văn hóa tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, hình thành được những kỹ
năng, kỹ xảo lao động trí óc và chân tay, sẵn sàng bước vào cuộc sống lao
động và học tập suốt đời.
1.3.1.2 Đối tượng của lao động sư phạm
Lao động sư phạm có đối tượng là thế hệ trẻ có ý thức, là những học
sinh có đời sống đa dạng với nhiều mối quan hệ. Vì vậy đòi hỏi người giáo
22
viên cần phải hiểu rõ người học sinh để có sự lựa chọn nội dung, phương
pháp giáo dục tích cực, phù hợp từng học sinh.
1.3.1.3 Công cụ của lao động sư phạm
Người giáo viên khi thực hiện lao động sư phạm cần sử dụng những
công cụ đặc biệt không chỉ là đồ dùng dạy học và giáo dục mà bằng cả trí
thức, tâm hồn, tình cảm, cả nhân cách của người thầy. Thầy giáo không chỉ là
một người có nhân cách tốt mà còn phải biết sử dụng cái tốt cái ưu như một
phương tiện để giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
1.3.1.4 Sản phẩm lao động sư phạm
Sản phẩm lao động sư phạm là sự hình thành nhân cách của một học

sinh, không phải làm ra để trao đổi, mua bán, mà sự gửi gắm vào đó những hi
vọng cao cả là ước mơ vươn tới tương lai của con người, của cả một dân tộc.
Qua quá trình sư phạm, nhân cách của học sinh được hình thành và phát triển
nhằm đáp ứng những nhu cầu tích cực của tương lai đến với con người. Sự
vinh quang của nghề dạy học thể hiện ở giá trị làm người của mỗi học sinh, ở
nhân cách học sinh - là sản phẩm của lao động sư phạm.
1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của trường Trung cấp nghề
Tại điều 58 [42] của Luật giáo dục quy định nhiệm vụ và quyền hạn của
trường Trung cấp như sau:
- Công bố công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, nguồn lực và
tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, hệ thống văn bản
chứng chỉ của nhà trường. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục, xác nhận
hoặc cấp văn bằng chứng chỉ theo thẩm quyền.
23
- Tuyển dụng quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham gia vào quá
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Huy động và quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa.
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục.
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia vào
các hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Tại điều 60 [44] của Luật giáo dục cũng quy định rõ quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của trường Trung cấp nghề như sau:
- Xây dựng chương trình giáo dục, kế hoạch giảng dạy, học tập đối
với các ngành nghề được phép đào tạo.
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình
đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng.
- Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ
cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Huy động, sử dụng các nguồn lực.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước theo quy định
của Chính phủ.
Tại điều 50 [36] của Luật dạy nghề cũng quy định thêm nhiệm vụ và quyền
hạn của trường Trung cấp nghề như sau:
- Tư vấn dạy nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
24
- Tổ chức cho người học nghề tham gia thực tập tại các doanh nghiệp.
- Liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh doanh dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
- Đưa nội dung giảng dạy và ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật
có liên quan của Nhà của Việt Nam vào chương trình giảng dạy
nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề.
Đánh giá chất lượng giáo viên dựa trên tiêu chí đánh giá chuẩn về nghề
nghiệp của giáo viên, bao gồm phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực
chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực phát triển nghề nghiệp.

1.3.3.1 Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung cấp nghề
Tại Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương
binh Xã hội ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2010 [27] quy định chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề làm cơ sở để xây dựng mục tiêu đào tạo, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng giáo viên, giảng viên dạy
nghề cụ thể như sau:
Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống.
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị thể hiện:
- Luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức chính trị.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích
chung, đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các
quy định nghề nghiệp.
25

×