Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÝ TIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÝ TIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNG
NGHỆ AN, 2014
LÔØI CAÛM ÔN
Sau hai năm học tập, nghiên cứu theo chương trình cao học quản lý giáo
dục của Trường Đại học Vinh học tại Đại học Sài Gòn và dưới sự dìu dắt hướng
dẫn tận tâm của Quý thầy cô giáo, bản thân tôi đã có được những kiến thức quý
báu về phương pháp nghiên cứu khoa học, về quản lý giáo dục. Từ đó tôi đã
thực sự giải quyết vấn đề hiệu quả hơn trong công tác quản lý.
Để có được kết quả ngày hôm nay, với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Lãnh đạo hai trường Đại học Vinh và Đại học Sài Gòn, các phòng, ban,


khoa đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập cho tất cả
học viên trong đó có cá nhân tôi.
- Quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
- Lãnh đạo trường Cao đẳng Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã luôn động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi tham gia và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Hà Văn
Hùng – người đã hết lòng, tận tâm giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài, đã
dành nhiều thời gian quý báu trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, song luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô,
các cấp lãnh đạo để luận văn được hoàn thiện và có đóng góp thiết thực trong
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Trang phụ bìa
Lời Cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ QUẢNLÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG 6
1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 6
1.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 9
1.2.1. Học sinh, sinh viên và công tác học sinh, sinh viên 9
1.2.2. Quản lý nâng cao hiệu quả 15
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả 17
1.3. CÔNG TÁC HSSV Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG 18

1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác HSSV 18
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của công tác học sinh, sinh viên 21
1.3.3. Các nội dung cơ bản của công tác HSSV 21
1.3.4. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác học sinh, sinh viên 24
1.4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HSSV Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG 27
1.4.1. Quản lý công tác quán triệt nhận thức, tư tưởng về vai trò, vị trí của công tác
HSSV 27
1.4.2. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tổ chức hành
chính 28
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên 29
1.4.4. Quản lý công tác hoạt động xã hội, công tác y tế, văn nghệ, thể dục thể thao
của HSSV 29
1.4.5. Quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với HSSV 30
1.4.6. Quản lý việc thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng
chống tội phạm và trật tự xã hội 30
1.4.7. Quản lý công tác học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú 31
1.4.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác HSSV
trong các trường Cao đẳng 32
Tiểu kết chương 1 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ 34
CÔNG TÁC HSSV TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP. HCM
2.1. GIỚI THIỆU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 34
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 37
2.1.4. Quy mô đào tạo 41
2.1.5. Cơ sở vật chất 42
2.1.6. Định hướng phát triển của nhà trường trong thời kỳ 2013 – 2020 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HSSV TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH 43
2.2.1. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV43
2.2.2. Thực trạng về công tác quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú 47
2.2.3. Thực trạng về công tác quản lý thực hiện các chế độ, chính sách đối với
HSSV 49
2.2.4. Thực trạng quản lý học sinh, sinh viên trong việc tham gia các phong trào ở
trong và ngoài trường, quan hệ với môi trường xã hội 53
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CT HSSV 53
2.3.1 Về việc lập kế hoạch năm học của phòng QL HSSV 53
2.3.2. Về tổ chức thực hiện kế hoạch năm học của phòng QL HSSV 54
2.3.3 Về chỉ đạo thực hiện 54
2.3.4. Về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công việc 55
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 56
2.3.1. Ưu điểm 56
2.3.2. Hạn chế 56
Tiểu kết chương 2 58
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC HSSV TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP. HCM 59
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 59
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
HSSV TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP. HCM 59
3.2.1. Hoàn thiện việc lập kế hoạch năm học của phòng QL HSSV 60
3.2.2. Xác định đầu công việc phải thực hiện của nhân viên, phân công nhiệm cụ
thể cho từng nhân viên phòng QL HSSV 62
3.2.3. Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện CT HSSV 65
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác HSSV 67

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong quản lý HSSV 69
3.3. THĂM DÒ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP 71
3.3.1. Mục đích, phạm vi, đối tượng thăm dò 71
3.3.2. Nội dung, phương pháp thăm dò 71
3.3.3. Kết quả thăm dò 72
Tiểu kết chương 3 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Kiến nghị 78
Tài liệu tham khảo 80
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCS Ban cán sự
CBQL Cán bộ quản lý
CCVC Công chức, viên chức
CNTT Công nghệ thông tin
CNH Công nghiệp hóa
CT Công tác
HĐH Hiện đại hóa
HSSV Học sinh, sinh viên
GV Giảng viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
QL Quản lý
QLGD Quản lý Giáo dục
QĐ Quyết định
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TNCS Thanh niên Cộng sản
VC Viên chức
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều vấn đề mới trong phát triển giáo dục -
đào tạo. Mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và
thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam; có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ. Tại Hội Nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết về: “Xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đại hội XI của Đảng cũng đã nhấn
mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI - Nghị quyết số 29-
NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định quan điểm chỉ đạo “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” và “Đổi mới căn
2
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ

chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục
- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo của Nhà trường là công tác HSSV. Quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã xác định “Công tác HSSV là một trong những công tác trọng
tâm của Hiệu trưởng nhà trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nội dung công tác HSSV bao gồm: công tác tổ chức hành chính; công tác tổ
chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV; công tác y tế, thể
thao; thực hiện các chế độ, chính sách đối với HSSV; thực hiện công tác an
ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội;
thực hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú. Việc quản lý tốt công tác
HSSV góp phần tạo sự minh bạch, công khai và công bằng trong việc đảm
bảo các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của HSSV trong nhà trường, góp phần
rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật của HSSV, nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển của kinh tế thị
trường, quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế, sự phân hóa giàu nghèo trong
xã hội,… là những nhân tố làm cho một bộ phận thanh niên, HSSV xa rời với
truyền thống đạo đức lối sống, thuần phong mỹ tục, bị những cám dỗ của đời
3
sống vật chất, chạy theo những thói hư tật xấu, thậm chí sa vào tệ nạn xã hội
và vi phạm pháp luật. Vì vậy công tác HSSV trở thành vấn đề rất được quan
tâm hiện nay của gia đình, nhà trường và xã hội. Cùng với đổi mới nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy, việc tăng cường giáo dục phẩm chất

đạo đức lối sống cho HSSV luôn được các nhà trường quan tâm. Từ yêu cầu
đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ thực tiễn
hoạt động của công tác giáo dục cần phải đổi mới quản lý công tác HSSV.
Là một cán bộ đang phụ trách quản lý công tác HSSV, vấn đề mà tác giả
luôn trăn trở là làm thế nào để công tác HSSV được quản lý một cách khoa
học nhất, xây dựng được nề nếp học tập và rèn luyện tốt nhất cho HSSV, thực
hiệc các chính sách chế độ đối với HSSV được nhanh chóng, kịp thời, chính
xác nhất, đảm bảo quyền lợi cũng như các nghĩa vụ của HSSV. Các thủ tục
hành chính phải được thực hiện nhanh nhất, HSSV phải được xem như là
khách hàng, là đối tượng được phục vụ. Công tác HSSV góp phần quan trọng
tạo nên môi trường học tập nề nếp, kỷ luật, thân thiện trong trường học.
Trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã được xã hội, các doanh
nghiệp sử dụng lao động đánh giá cao, là một trong các trường cao đẳng có uy
tín trong đào tạo về khối ngành kinh tế của TP Hồ Chí Minh và khu vực lân
cận. Tuy nhiên, do số lượng HSSV nhiều, chính sách liên quan đến HSSV
luôn thay đổi, nội dung công tác HSSV quá nhiều; trong công tác quản lý việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh
giá CT HSSV cũng còn nhiều mặt cần phải điều chỉnh, hoàn thiện cho phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả CT HSSV, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo và hiệu quả quản lý nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của
mình là “Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác học sinh,
sinh viên tại trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ Chí Minh”
4
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác học
sinh, sinh viên tại trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ Chí Minh, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý nhà trường.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác học sinh, sinh viên ở

trường Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công
tác học sinh, sinh viên tại Trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa
học và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được hiệu quả công tác học sinh, sinh
viên tại Trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả công tác
học sinh, sinh viên ở trường Cao đẳng.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả công
tác học sinh, sinh viên tại Trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác học sinh,
sinh viên tại Trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, các thông tư, quyết định của Bộ GD&ĐT, các tài
liệu có liên quan để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích
các số liệu thống kê, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, điều tra bằng
phiếu hỏi, lấy ý kiến chuyên gia để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
5
6.3. Phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu thu được.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả công
tác học sinh, sinh viên ở trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao hiệu quả công tác học sinh,
sinh viên ở Trường Cao đẳng Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác học
sinh, sinh viên ở Trường Cao đẳng Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác QL HSSV là công tác quan trọng trong nhà trường và luôn
được lãnh đạo các nhà trường hết sức quan tâm. QL HSSV là quản lý về con
người, bao gồm các mặt như ý thức học tập; ý thức chấp hành nội qui, qui
định; các mặt rèn luyện, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao… Vì
vậy, đây là một hoạt động phức tạp đòi hỏi người quản lý và những người
tham gia công tác HSSV phải am hiểu, có kiến thức rộng ở nhiều lĩnh vực bên
cạnh đó còn phải có năng lực tổ chức, tập hợp, giải quyết nhanh và thỏa đáng
các vấn đề phát sinh. Đối với giáo dục đại học, công tác quản lý HSSV là
công việc không mới, tuy nhiên, trong những năm qua công tác này chưa
được coi trọng đúng mức chính vì thế chất lượng chưa cao. Phát triển con
người một cách toàn diện luôn là mục tiêu xuyên suốt mọi chính sách của
Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, là tư tưởng
nhân văn quan trọng trong quản lý xã hội đương đại và là sự vận dụng sáng
tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người. Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã xác định: "Xây dựng con người Việt Nam toàn diện
về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức
cộng đồng, lòng nhân ái, lòng khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có
văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội" [30]. Vì vậy, để
đào tạo được những con người phát triển toàn diện, có phẩm chất đạo đức, có
năng lực chuyên môn cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế hiện nay đòi hỏi phải có những quan niệm, định hướng đúng đắn
cho công tác này.
7

Vì vậy, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản
lý HSSV đã được nhiều người đề cập đến trên các bình diện khác nhau. Nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý đã đề
cập đến vấn đề quản lý và giáo dục thế hệ trẻ, quản lý và giáo dục HSSV
trong các cơ sở giáo dục ở các bậc học, cấp học, ngành học khác nhau.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều văn bản quy định về công tác
này và thể hiện những quá trình phát triển, đổi mới trong công tác quản lý
HSSV ở các trường ĐH-CĐ, trung cấp chuyên nghiệp. Năm 2002, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành quyết định số 41/2002/QĐ-BGD&ĐT về việc sử
đổi, bổ sung một số điểm trong “Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”
ban hành kèm theo quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 28 tháng 6 năm 1997
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm 2007, Bộ đã ban hành nhiều văn
bản để chỉ đạo công tác này ở các cơ sở giáo dục, đó là quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT ban hành “Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy” [7]; quyết định số
44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 [8] về việc “Học bổng
khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên,
trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”; Quyết định số 48/2007/QĐ-BGDĐT ban
hành “Quy định về việc xử lý người học có liên quan đến tệ nạn ma tuý” ngày
25 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; quyết định số
60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 về việc ban hành “Quy chế
đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học
và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy”[11]. Ngày 27 tháng 9 năm
2007, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành quyết định số 157/2007/QĐ-
TTg về “tín dụng đối với học sinh, sinh viên” và liên tục điều chỉnh mức cho
8
vay cũng như lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp với từng giai đoạn Những
văn bản nói trên chính là những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, những tiền đề

thực tiễn làm điểm tựa cho quá trình nghiên cứu về công tác quản lý HSSV
trong các cơ sở giáo dục đại học.
Trong nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã trực tiếp hay
gián tiếp đề cập đến vấn đề giáo dục và quản lý HSSV. Đó là những nghiên
cứu của nhà khoa học Phạm Minh Hạc trong công trình “Một số vấn đề về
giáo dục và quản lý giáo dục”, “Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục”; các tác giả Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ với “Giáo dục học”[19] [20];
tác giả Trần Kiểm với “Một số vấn đề lý luận về quản lý trường học”; “Khoa
học giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”[21]; tác giả Nguyễn Văn Lê
với “Khoa học quản lý Nhà trường”; tác giả Thái Văn Thành với “Quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường”, [24]
Tuy nhiên, công tác quản lý HSSV tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp hầu như dựa nhiều vào quy chế của Bộ, kinh nghiệm
của các trường. Trong những năm qua, công tác HSSV dần đi vào nề nếp và
đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Nhà nước
đã có Luật Giáo dục năm 2005; Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều
văn bản, tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tập huấn,… liên quan đến người
học. Việc nghiên cứu của các nhà khoa học chỉ đi vào những vấn đề lý luận
khoa học giáo dục, lý luận về quản lý nhà trường nói chung, chưa đi sâu vào
công tác quản lý nâng cao hiệu quả CT HSSV với những đặc trưng riêng biệt
của các loại hình trường cụ thể. Vì vậy, việc áp dụng những kết quả nghiên
cứu đó cho những người làm công tác quản lý HSSV ở các trường Đại học,
Cao đẳng nói chung và ở Trường Cao đẳng Kinh tế TP. Hồ chí Minh nói
riêng còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
9
Trường Cao đẳng Kinh tế TP. Hồ Chí Minh được thành lập từ
03/02/2005, trên cơ sở nâng cấp từ trường Trung học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, từ không có bộ phận chuyên trách làm công tác HSSV đến thành lập tổ
quản lý học sinh và từ khi lên Cao đẳng đã thành lập phòng quản lý HSSV.
Tuy còn nhiều khó khăn, nhưng trong những năm qua việc quản lý HSSV đã

đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần giáo dục HSSV có phẩm
chất, năng lực. Công tác quản lý HSSV đã được Chi ủy, Ban giám hiệu nhà
trường đặc biệt quan tâm, Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách phòng quản lý
HSSV. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định về quản lý
nâng cao hiệu quả CT HSSV và cho đến nay chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu về vấn đề này tại trường. Một số báo cáo, tổng kết chỉ dừng lại
như những đánh giá của phòng chức năng qua từng học kỳ, từng năm học,
hoặc từng khóa đào tạo, còn mang tính chủ quan, chưa đưa ra được một hệ
thống giải pháp quản lý có tính hệ thống, khoa học và khả thi. Chính thực tế
đó, tác giả mong muốn thông qua đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao
hiệu quả công tác học sinh, sinh viên tại trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ
Chí Minh” sẽ đóng góp thêm những giải pháp quản lý khoa học, có hiệu quả
thiết thực trong công tác quản lý HSSV ở Trường Cao đẳng Kinh tế TP Hồ
Chí Minh, góp phần để nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý nhà
trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Học sinh, sinh viên và công tác học sinh, sinh viên
1.2.1.1. Học sinh, sinh viên
HSSV là những người có trình độ văn hóa tốt nghiệp bậc trung học phổ
thông hoặc tương đương và trung học cơ sở đã trúng tuyển vào trường Trung
cấp, Cao đẳng, Đại học thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
10
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XI ngày 14/06/2005 đã thông qua
Luật giáo dục số 38/2005/QH11 [22]. Điều 83 qui định về người học, thống
nhất cách gọi đối với học sinh, sinh viên như sau:
- Học sinh là danh từ được gọi chung cho người học tại cơ sở Giáo dục
phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị
đại học.
- Sinh viên là danh từ được gọi chung cho người học tại các trường cao
đẳng, đại học.

Theo Quy chế HSSV ban hành kèm Quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo[7]
thì HSSV có các quyền và nghĩa vụ sau:
* Quyền của HSSV:
- Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các
điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà
trường.
- Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy
đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường;
được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt
nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến
HSSV.
- Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
+ Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục
vụ các hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn
nghệ, thể dục, thể thao;
+ Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi, thi
Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
11
+ Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà
nước;
+ Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở
các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
+ Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của HSSV, các hoạt động
xã hội có liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật;
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu
đào tạo của nhà trường;

+ Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ
chậm, tiến độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy
định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ
tết, nghỉ lễ theo quy định.
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà
nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài
trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông,
giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy
định của Nhà nước.
- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt
nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng của HSSV.
- Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường. Việc ưu
tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội
trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12
- HSSV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ HSSV, các giấy tờ có liên
quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào
các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng
các chính sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
* Nghĩa vụ của HSSV
- Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống
văn minh.

- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ
và phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng
tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
- Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học
và khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà
trường.
- Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
- Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do
13
nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành
phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
- Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của HSSV, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa,
phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc
những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của HSSV,
cán bộ, giáo viên trong trường.
- Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ
nạn xã hội khác.
* Các hành vi HSSV không được làm
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ,
nhân viên nhà trường và HSSV khác.
- Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin
điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi,
thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt

nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
- Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp.
- Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng.
- Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
- Đánh bạc dưới mọi hình thức.
- Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi
kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất
cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài
liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các
hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà trường và các
hành vi vi phạm đạo đức khác.
14
- Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp
luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà trường khi
chưa được Hiệu trưởng cho phép.
Có thể khẳng định HSSV là lực lượng đông đảo nhất trong nhà trường,
là đối tượng được phục vụ, là khách hàng được phục vụ trong nhà trường.
HSSV là nguồn nhân lực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Tuy nhiên đây cũng chính là đối tượng dễ bị tác động, lôi
kéo bởi các mặt trái của kinh tế thị trường, bởi các thế lực thù địch. Do vậy,
trong quá trình đào tạo ở trường cần phải quan tâm theo đúng ”Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [22].
1.2.1.2. Công tác học sinh, sinh viên
Công tác HSSV là những công việc có liên quan đến HSSV nhằm giúp
HSSV học tập tốt, rèn luyện tốt, hình thành phẩm chất và năng lực công dân,
kết hợp chặt chẽ xung quanh công tác trọng tâm của hoạt động dạy và học

trong nhà trường.
"Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của Hiệu
trưởng nhà trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". [7]
Công tác HSSV bao gồm các nội dung: Công tác tổ chức hành chính;
công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV; công tác
15
y tế, thể thao; thực hiện các chế độ, chính sách đối với HSSV; thực hiện công
tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội; thực hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú.
Về mặt tổ chức quản lý, ở cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo có Vụ công tác
HSSV, cấp Sở GDĐT có Phòng công tác HSSV, và ở trường đại học, cao
đẳng có phòng công tác HSSV hoặc phòng công tác chính trị, sinh viên hoặc
phòng quản lý HSSV. Như vậy, có thể khẳng định rằng công tác HSSV là bộ
phận quan trọng cấu thành không thể thiếu ở các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp, đây là bộ phận góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học, góp phần đào tạo nên những người vừa hồng vừa chuyên để phục vụ
tốt cho nhu cầu của xã hội.
1.2.2. Quản lý nâng cao hiệu quả
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động, là một hoạt động có
từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài người. Xã hội loài người xuất hiện thì hoạt
động quản lý cũng đồng thời xuất hiện. Sự phát triển của xã hội loài người
dựa vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố lao động, tri thức và quản lý là ba yếu tố
cơ bản.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động trí óc có tính đặc thù, có
tổ chức, là một hoạt động đa dạng phức tạp có nhiều cách tiếp cận khác nhau

trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các khía cạnh, các yếu
tố, các lĩnh vực quản lý để làm đối tượng của sự nghiên cứu.
Do sự đa dạng về các hoạt động quản lý và cách tiếp cận với quản lý,
trong quá trình phát triển lý luận dẫn đến sự phong phú các quan niệm, các
định nghĩa theo nhiều cách của học giả, học thuyết khác nhau đưa ra.
- Frederick Winslow Taylor (1856 -1915), người sáng lập thuyết quản
lý theo khoa học cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua
16
người khác và biết chắc rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, cho
rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra và ông cũng đã nêu ra 5 chức năng cơ bản của nhà quản lý.
- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của quản lý hiện đại, đã viết:
Quản lý là điều kiện thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lưc cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất.
Ở nước ta, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, các nhà quản
lý đã có những ý kiến, quan niệm, góp phần làm sáng tỏ khái niệm quản lý.
Nhà nghiên cứu Đặng Quốc Bảo cho rằng “Hoạt động quản lý là hoạt
động bao gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó,
“quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [3]. Các
tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại nêu ý kiến: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” [17].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong

muốn” [20].
Các nhà nghiên cứu ở Trường Đại học Vinh cũng đã nêu lên những ý
kiến về khái niệm quản lý. Tác giả Nguyễn Văn Tứ: "Quản lý là hành động
đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành
mục tiêu chung" [26]. Theo tác giả Thái Văn Thành thì “quản lý là sự tác
17
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [24].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách
khái quát: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2.2. Nâng cao hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả đạt
được khi thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và tổng chi phí mà chủ
thể đã bỏ ra để có được kết quả tương ứng trong những điều kiện nhất định.
Khi nói đến hiệu quả dù vật chất hay tinh thần là nói đến cái lợi ích đem lại
của hoạt động [27].
Nâng cao hiệu quả là việc sử dụng tổng hợp các biện pháp với chi phí
và sức lực bỏ ra là thấp hơn nhưng đem lại kết quả cao hơn so với mức bình
thường [31].
1.2.2.3. Quản lý nâng cao hiệu quả
Quản lý nâng cao hiệu quả là sử dụng các tổng thể những cách thức tác
động cụ thể của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện những
mục tiêu đã đề ra, nâng cao hiệu quả của công việc [27].
Trong quản lý có thể sử dụng kết hợp các phương pháp: Tổ chức hành
chính, kích thích (Vật chất và tinh thần), hay tâm lý – giáo dục nhằm nâng cao
hiệu quả của công việc.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả
1.2.3.1. Giải pháp

Giải pháp là sản phẩm, là quy trình công nghệ do con người sáng tạo ra
chứ không phải là những gì đã tồn tại trong thiên nhiên được con người phát
18
hiện ra. Giải pháp là phương pháp, cách thức để giải quyết một vấn đề được đặt
ra.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn
đề cụ thể nào đó”[31]
Như vậy, giải pháp là các phương pháp hay cách thức sử dụng các
phương pháp, vận dụng vào trong thực tiễn nhằm để giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn đang còn hạn chế hay bất cập.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả
Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả là sự vận dụng và kết hợp các một
cách hài hoà, khoa học, nghệ thuật các phương pháp quản lý cùng hệ thống
các văn bản pháp lý để tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường
xuyên tới đối tượng quản lý nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả của công
việc. [28]
1.3. Công tác HSSV ở trường Cao đẳng
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác HSSV
1.3.1.1. Vị trí, vai trò công tác học sinh, sinh viên [7]
HSSV là nhân vật trung tâm trong nhà trường. Vì vậy, công tác HSSV
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong tổng thể các mặt hoạt động của nhà
trường. Ngoài việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của người học, quản
lý, tổ chức các hoạt động hỗ trợ, phục vụ HSSV, công tác HSSV còn trực tiếp
giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức chấp
hành nội qui, chấp hành các qui định của pháp luật. Đây là bộ phận không thể
thiếu của giáo dục đại học, cao đẳng, góp phần hỗ trợ tích cực cho công tác
giáo dục đào tạo của nhà trường, phát huy vai trò quan trọng trong việc đào
tạo nhân tài cho xã hội. HSSV là nguồn trí tuệ, là nguồn lực quan trọng trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Do vậy, HSSV cần phải được quan tâm giáo
dục, đào tạo, rèn luyện tốt nhất trong quá trình đào tạo ở trường. Họ là lực

×