Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường trung cấp kinh tế, công nghệ cai lậy, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.54 KB, 115 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN TIẾN SĨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG
NGHỆ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, NĂM 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN TIẾN SĨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG
NGHỆ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NGHỆ AN, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn, với tình cảm
chân thành và trân trọng nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị
Hường – người Cô hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này; xin cảm ơn tập thể Thầy, Cô giáo khoa Sau Đại học Trường
Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, hướng dẫn học tập
và nghiên cứu trong thời gian khóa học.
Xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo, cán bộ, giáo viên
trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy, đã giúp tôi thu thập các số
liệu để hoàn thành luận văn.


Xin ghi nhận từ các bạn học viên cao học QLGD khóa 20 sự động viên
nhiệt tình; tất cả bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã giành mọi tình cảm
động viên khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để bản thân
hoàn thành được luận văn tốt nhất.
Luận văn này chỉ là bước khởi đầu của quá trình nghiên cứu khoa
học, không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong được
sự chỉ dẫn và góp ý của cô PGS.TS Nguyễn Thị Hường, quý Thầy cô giáo
để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tiền Giang, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Tiến Sĩ
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề
tài 1
2. Mục đích nghiên
cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên
cứu 3
4. Giả thuyết khoa
học 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên
cứu 3
6. Phương pháp nghiên
cứu 4

7. Đóng góp của luận
văn 5
8. Cấu trúc của luận
văn 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.3. Một số vấn đề về hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công
nghệ 18
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công
nghệ 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế -
4
Công nghệ 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG
CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ CAI LẬY, TỈNH TIỀN
GIANG 39
2.1. Khái quát về trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền
Giang 39
2.2. Thực trạng về hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh
Tiền Giang 42
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang 56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 64
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ CAI LẬY, TỈNH TIỀN
GIANG 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 70

3.2. Các giải pháp cụ thể 73
3.2.1. Đổi mới chương trình đào tạo nhằm phù hợp với mục tiêu đào tạo và đáp ứng yêu
cầu của xã hội 73
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động đào tạo 75
3.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động đào tạo 78
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động dạy – học của thầy và trò 82
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động đào tạo 90
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo 91
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL : cán bộ quản lý
CNTT : công nghệ thông tin
CNH-HĐH : công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CSVC : cơ sở vật chất
5
ĐT : đào tạo
GDCN : giáo dục chuyên nghiệp
GDTX : giáo dục thường xuyên
GV : giáo viên
GD : giáo dục
GD & ĐT : giáo dục và đào tạo
HS : học sinh
HV : học viên
HĐĐT : hoạt động đào tạo
KTĐG : kiểm tra đánh giá
QL : quản lý

QLGD : quản lý giáo dục
TCCN : trung cấp chuyên nghiệp
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
TTB : trang thiết bị
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc chăm lo giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau luôn được Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm qua các thời kỳ
cách mạng, nhất là từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới thì vấn đề đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa càng được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sát hơn. “Nhân tố con người”
được đánh giá ở từng khía cạnh khác nhau qua mỗi kỳ Đại hội của Đảng, nhìn
chung, các quan điểm đánh giá đều đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
6
khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng
đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các
chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước [7.tr1].
Từ các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đã
đặt ra cho ngành giáo dục một trọng trách vô cùng to lớn, khẳng định vai trò rất

quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo trong việc “ Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong thời kỳ hội nhập. Để làm được điều đó, đòi hỏi ngành giáo dục và
đào tạo phải tiến hành đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, trong đó đặc biệt
chú trọng việc đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là nhân tố có tính quyết định đến
chất lượng giáo dục, do đó công tác quản lý hoạt động đào tạo ở các bậc đào tạo
nói chung và bậc đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp nói riêng là rất quan trọng.
Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang là trường
Trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo Tiền Giang. Trường được thành lập từ năm 2009 trên cơ sở nâng
7
cấp Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp. Tuy nhiên, do trường mới
thành lập nên cán bộ quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường chủ yếu được bổ
nhiệm từ nguồn giáo viên chủ lực của nhà trường; họ chưa được đào tạo, bồi
dưỡng về công tác quản lý hoạt động đào tạo. Chính vì vậy việc quản lý hoạt
động đào tạo theo cảm tính là chủ yếu, suy nghĩ như thế nào quản lý như thế ấy;
không có giải pháp quản lý cụ thể, rõ ràng. Thực tế cho thấy, trong bốn năm qua
việc quản lý hoạt động đào tạo của trường chưa đi vào nề nếp, chưa khoa học,
gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế và bộc lộ nhiều yếu kém. Do đó việc đổi mới
công tác quản lý theo yêu cầu chung của ngành chưa đem lại hiệu quả cao để đáp
ứng tốt yêu cầu về chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường. Vì vậy, vấn đề
có tính cấp thiết hiện nay đối với trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy
tỉnh Tiền Giang là xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Xuất phát từ những lý do
trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai

Lậy tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo và giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường
Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học
8
Hiệu quả hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền
Giang sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý có tính khoa học và tính
khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế -
Công nghệ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp
Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn tới.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động đào tạo của Ban giám
hiệu ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp chính sau đây:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu có liên quan đến công
tác quản lý. Các văn kiện của Đảng, nhà nước, tác phẩm, công trình nghiên cứu
khoa học có liên quan đến quản lý hoạt động đào tạo nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát hoạt động đào tạo và thực trạng giảng dạy của giáo viên thông
qua dự giờ, quan sát giáo viên tổ chức các hoạt động chuyên môn.
9
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chính để khảo sát, đánh giá
thực trạng hoạt động đào tạo và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo làm cơ sở
để đề xuất giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế -
Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích rút kinh nghiệm quản lý hoạt
động đào tạo, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Phương pháp này được sử dụng để xây dựng và hoàn chỉnh bộ công cụ
điều tra; về tính hiệu quả, tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào
tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang đã đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện:
Tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh ở trường
Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền giang để tìm hiểu nhu cầu, nguyện
vọng của họ về quản lý hoạt động đào tạo nhằm thu thập những thông tin cần
thiết bổ sung cho đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên
cứu, để rút ra những kết luận cần thiết giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về đào tạo, khái niệm về quản
lý và quản lý hoạt động đào tạo, khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, khái niệm về giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động đào tạo.
- Phản ánh được thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trường
Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.

10
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp
Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang trong thời gian sắp tới.
- Giúp cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn, năng động, sáng tạo
trong công tác, phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao trong
công tác.
- Công tác chỉ đạo điều hành được nâng lên, cơ chế phối hợp giữa các
phòng, khoa trong trường đạt hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp
chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh
tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp
Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong chiến lược phát triển giáo dục, chất lượng giáo dục đào tạo là mục
tiêu hàng đầu. Muốn đảm bảo chất lượng giáo dục thì khâu quan trọng là đẩy
mạnh công tác quản lý giáo dục. Thông báo Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của
toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân và là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đầu tư cho giáo dục và đào
tạo phải được ưu tiên và đi trước. Mục tiêu cốt lõi của giáo dục và đào tạo là
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam. Phải đổi mới
mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo; về công tác quản

lý giáo dục; về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và phương pháp đánh
giá chất lượng giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính. Phát triển và nâng
12
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hoàn thiện hệ thống
giáo dục quốc dân thành hệ thống giáo dục mở và xây dựng xã hội học tập…”
Nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo TCCN từ trước đến nay, là một đề
tài nổi bật của giáo dục, luôn thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội và các nhà
nghiên cứu. Tuy nhiên đây là vấn đề khó, có phạm vi rộng lớn và phong phú, do
vậy đòi hỏi phải có sự đầu tư thời gian và công sức đi sâu nghiên cứu. Cũng
nhận thấy vấn đề này bấy lâu nay tuy được đề cập chú ý, nhưng do lượng công
trình chưa nhiều với nội dung nghiên cứu khá rộng. Tuy nhiên, trong nỗ lực tìm
hiểu, nghiên cứu lĩnh vực đào tạo quan trọng và có ý nghĩa xã hội lớn lao này,
bước đầu đã có những thành quả đáng trân trọng. Lĩnh vực quản lý hoạt động
đào tạo là một mảng đã thu hút sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu khoa học
giáo dục, có thể nói tới một số công trình sau: “Tổ chức và quản lý quá trình đào
tạo” của tác giả Nguyễn Minh Đường là tài liệu học tập cho cán bộ quản lý của
các trường nghề; “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp
ứng sự nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa” (Kỷ yếu hội thảo của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội Hà Nội); “Đổi mới và phát triển GDCN TP.Hồ Chí
Minh” (Kỷ yếu hội thảo khoa học của Sở GD&ĐT TP.HCM) nhằm mục đích
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các thành phố lớn và cả nước, các bài
tham luận đa số ở diện rộng. Đề tài “Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và
giải pháp” của PGS.TS Nguyễn Viết Sự nghiên cứu ở tầm vĩ mô.
Trong một số đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, các tác giả đã
nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động đào tạo ở các trường nghề và các
trường TCCN như: “Một số biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp Kỹ
thuật Nghiệp vụ Phú Lâm, quận 6 TP.Hồ Chí Minh” của Hà Thế Vinh; “Một số
biện pháp tăng cường quản lý đào tạo nghề ở trường Đại học công nghiệp Hà
13
Nội” của Nguyễn Văn Tuấn; “Một số biện pháp quản lý công tác đào tạo tại

trường dạy nghề tỉnh Quảng Nam” của Nguyễn Minh Tú; “Hoàn thiện và đổi
mới một số biện pháp quản lý đào tạo nghề của trường Trung cấp công nghiệp
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” của Ngô Ngọc Bối; …
Nói chung các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của đào
tạo và giáo dục nghề nghiệp, trong đó có đề cập tới các biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo. Từ đó đã góp phần làm sáng tỏ một số mặt quan trọng của công tác
quản lý hoạt động đào tạo ở các trường nghề và các trường TCCN trên các địa
bàn. Nhưng hiện nay, ở thị xã Cai Lậy tỉnh Tiền Giang có hai trường đào tạo
nghề bậc trung cấp là Trung cấp nghề khu vực Cai Lậy do Sở LĐTB&XH quản
lý và trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy do Sở GD&ĐT quản lý; cả
hai trường đều được mới thành lập thì việc quản lý hoạt động đào tạo là rất quan
trọng; muốn nâng cao hiệu quả đào tạo thì trước hết phải nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động đào tạo, nhất là đối với trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai
Lậy còn non trẻ việc quản lý hoạt động đào tạo cần phải có bài bản, khoa học
nhằm tạo cho nhà trường có được uy tín, thương hiệu đào tạo. Trong bối cảnh
hiện nay những trường TCCN nào không có uy tín, thương hiệu thì rất khó cạnh
tranh với các trường TCCN trong tỉnh nói riêng và ngoài tỉnh nói chung. Mặc dù
đã có đề tài, luận văn nghiên cứu về vấn đề này nhưng đối với trường Trung cấp
Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy cần phải nghiên cứu và tìm ra giải pháp để quản lý
hoạt động đào tạo sao cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của nhà
trường trước sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, sự cạnh tranh về nguồn nhân
lực đang tăng lên rõ rệt khi chúng ta mở rộng nền sản xuất và hội nhập với kinh
tế thế giới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
14
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt được hiệu
quả, năng suất cao hơn và chất lượng tốt hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất và

cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh
lý…
Ngoài ra còn một số quan niệm khác:
- “Quản lý là sự tổ chức, điều hành kết hợp vận dụng tri thức với lao động
để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại
kết hợp không tốt thì xã hội phát triển chậm lại hoặc xã hội trở nên rối ren. Sự
kết hợp đó được thể hiện trước hết ở cơ chế, chế độ chính sách, biện pháp quản
lý của giai cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý – xã hội.” [5,tr.55].
- “Quản lý là những hoạt động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm mục
đích nhất định” [26,tr.13].
- “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [25,tr.15].
- “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác
nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì
chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động” [15,tr.5].
- Elton Mayo (1880 – 1949) kết luận rằng, con người lao động cần được
xem xét trong toàn bộ hoàn cảnh xã hội của họ, trong môi trường hoạt động của
họ. Các yếu tố tình cảm cũng chi phối mạnh mẽ hành vi và kết quả hoạt động của
con người; những quan hệ xã hội tốt đẹp trong tổ chức cũng thúc đẩy công nhân
tăng năng suất không kém gì vai trò của lợi ích kinh tế và yếu tố kỹ thuật. Đó
15
chính là cách nhìn nhân bản về hoạt động quản lý, ông còn rất quan tâm đến yếu
tố cá nhân trong nhóm sản xuất và nhấn mạnh: muốn quản lý thành công phải
tìm hiểu các nhóm nhỏ và không nên tách công nhân khỏi các nhóm của họ”
[5,tr.18].
Tóm lại, do đối tượng của quản lý đa dạng, phức tạp và có những thay đổi
tùy theo từng thời kỳ lịch sử của xã hội loài người, nên các nhà nghiên cứu lý
luận về hoạt động quản lý đã đưa ra những quan niệm có các khía cạnh khác
nhau. Tuy vậy, có thể nêu khái niệm quản lý như sau:

Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là
sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức đề ra một cách hiệu quả
nhất.
Quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức,
là yếu tố tạo ra hành động (hoạt động quản lý) và tạo ra các tác động quản lý.
- Khách thể quản lý cũng có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một
tổ chức, tiếp nhận sự tác động quản lý.
- Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động
đến đối tượng quản lý.
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý tương đối phong phú: phương pháp thuyết
phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính – tổ chức, phương pháp
tình cảm, phương pháp tâm lý – giáo dục …
Có thể mô tả hoạt động quản lý qua sơ đồ: [17,tr.10]
16
Chủ thể
quản lý
Công cụ
quản lý
Phương pháp
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Môi trường quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý
+ Bản chất của quá trình quản lý là sự tác động có mục đích đến một tổ

chức nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Quản lý giáo dục đó là sự tác động của
nhà quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và các lực
lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
+ Các chức năng cơ bản trong quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.
* Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, là
cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quyết định trước việc
17
Lập
kế hoạch
Kiểm tra
Chỉ đạo
Tổ chức thực
hiện
Sơ đồ 1.2. Chức năng quản lý
phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào và ai sẽ làm? tức là xác định được mục
tiêu, nội dung, phương pháp, quá trình … để thực hiện được mục tiêu đó.
* Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc và các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ có việc tổ
chức mà hình thành nên cấu trúc của các mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, giữa các thành viên với nhau, giữa các bộ phận trong cùng một tổ
chức … nhờ nó mà chủ thể quản lý có thể điều phối tốt các nguồn lực phục vụ
cho mục tiêu đề ra.
* Chỉ đạo: Là tác động nhằm hướng dẫn, thúc đẩy, động viên người dưới
quyền làm việc có hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra.
* Kiểm tra: Là đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm
bảo rằng các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch đặt ra được hoàn thành. Hoạt
động kiểm tra là một quy trình giám sát các hoạt động để đảm bảo rằng các hoạt
động này được thực hiện theo kế hoạch và điều chỉnh các sai lệch nhằm đạt được

mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi hoạt động giáo dục
diễn ra, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức, hệ
thống giáo dục.
Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận cho rằng quản lý giáo dục
là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả
nhất.
18
Do vậy, xét về ý nghĩa tác dụng của quản lý giáo dục cần xem xét tới các
yếu tố sau:
- Mục tiêu của quản lý giáo dục là trạng thái được xác định tại một thời
điểm trong tương lai của hệ thống quản lý giáo dục bao gồm: của cả đối tượng
quản lý hay bộ phận cấu thành của hệ thống.
- Sản phẩm của giáo dục là nhân cách học sinh nên phải ngăn ngừa sự rập
khuôn, máy móc; khuyến khích sự đa dạng, phong phú trong quá trình phát triển
nhân cách của học sinh, đồng thời không cho phép có phế phẩm.
- Hoạt động chính trong nhà trường là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.
- Đặc trưng của quản lý giáo dục là một quá trình hoạt động của các chủ
thể và đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm
đạt mục đích đề ra của quản lý bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và
vận dụng các biện pháp, nguyên tắc, công cụ quản lý thích hợp. Quản lý giáo dục
nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung, có những đặc trưng riêng:
+ Quản lý giáo dục là loại quản lý nhà nước. Các hành động quản lý trong
giáo dục dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý
giáo dục và đào tạo các cấp từ Bộ GD&ĐT đến các cơ sở đào tạo. Mọi hoạt động
của chủ thể quản lý và đối tượng chịu sự quản lý đều thông qua hệ thống các quy

phạm pháp luật như Luật Giáo dục, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của
Chính phủ,…
+ Quản lý giáo dục là quản lý con người. Quản lý con người trong ngành
giáo dục có ý nghĩa là đào tạo con người, dạy cho họ thực hiện vai trò xã hội,
những chức năng, nghĩa vụ trách nhiệm của mình, phát triển nghề nghiệp để họ
làm tròn trách nhiệm xã hội của mình.
+ Quản lý giáo dục thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục
đích. Nếu chúng ta xem quản lý giáo dục là phương pháp thì sẽ luôn luôn tìm
19
cách đổi mới công tác quản lý của mình sao cho đạt được mục đích đề ra mà
không bị rơi vào tình trạng độc đoán, chuyên quyền áp đặt đối với người chịu sự
quản lý để đạt ý đồ cá nhân.
+ Quản lý giáo dục cũng có 2 thuộc tính chủ yếu là: tổ chức kỹ thuật và
kinh tế xã hội. Trong mọi lĩnh vực của cuộc sống khi đã xuất hiện quản lý thì
thuộc tính đầu tiên là tổ chức kỹ thuật. Thuộc tính này thể hiện phải có một tổ
chức để thực hiện công tác quản lý và yêu cầu thường xuyên cải tiến đổi mới
công việc nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động trong một tổ chức.
Quản lý giáo dục có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích cho xã hội đó về kinh tế xã hội.
+ Quản lý giáo dục được xem là hệ tự quản lý nó bao hàm bởi các đặc
điểm tự điều chỉnh, tự hoàn thiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
+ Quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý giáo dục đã
trở thành một ngành khoa học, có cơ sở lý luận riêng của nó. Người cán bộ quản
lý cần có trình độ khoa học về quản lý, am hiểu các khoa học về lĩnh vực xã hội,
con người, giáo dục, triết học, luật học … và phải có nghệ thuật quản lý được
tích lũy từ những kinh nghiệm quản lý và sáng tạo của chủ thể quản lý.
Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và
quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau, không thể
tách rời, tạo thành một hoạt động thống nhất.
Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính thống nhất, tính liên
tục, tính kế thừa, tính phát triển, …

1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Vì
vậy, quản lý nhà trường cũng được tiếp cận theo quan điểm quản lý giáo dục ở
hai cấp độ: vi mô và vĩ mô.
20
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh [13].
Theo khái niệm về quản lý giáo dục và quan điểm trên, cho chúng ta thấy
bản chất của quản lý nhà trường có hai hoạt động quản lý cơ bản: hoạt động của
những tổ chức, cá nhân có chức năng quản lý; hoạt động của các cơ sở giáo dục
(chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục…) tác động vào các cơ sở
giáo dục đó (cấp độ vĩ mô); hoạt động quản lý của tổ chức, cá nhân (hiệu trưởng,
giám đốc các trung tâm,…) tác động vào tất cả các hoạt động của tập thể cán bộ,
giáo viên trong nhà trường (cấp độ vi mô). Nhưng ở bất kỳ cấp độ nào thì hoạt
động quản lý nhà trường đều tập trung thực hiện mục tiêu GD&ĐT con người.
Tuy nhiên, theo chúng tôi, khi nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà trường nên tập
trung vào hướng tiếp cận từ cấp độ quản lý vi mô. Tác giả Trần Kiểm cũng cho
rằng: “Thuật ngữ “quản lý trường học/nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với
thuật ngữ quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra
trong phạm vi nhà trường” [14,tr 38]. Theo hướng tiếp cận này chúng ta sẽ làm
sáng tỏ được tất cả các hoạt động cơ bản của nhà trường một cách cụ thể nhất.
Như vậy, quản lý nhà trường có thể hiểu như sau: Quản lý nhà trường là sự tác
động có hướng đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể giáo
viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ [19].
1.2.2. Đào tạo

21
“Đào tạo là làm cho con người trở thành người có năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định” [31,tr.289].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm thông tin tri thức kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận sự phân công nhất định góp phần của mình vào sự
phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của nhân loại. Về cơ bản
đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức nhân
cách”.
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành
và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,… để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
có năng suất và hiệu quả.
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
Quản lý hoạt động đào tạo là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng đào tạo và khách thể đào tạo nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đào
tạo đã đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
“Quá trình đào tạo là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo dục vừa
bao gồm quá trình dạy học” [16, tr.98], việc quản lý đào tạo phải bảo đảm nội
dung đào tạo gồm “mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức đào tạo” [16, tr. 120].
Quản lý hoạt động đào tạo là quản lý các hoạt động của đào tạo, tức là
quản lý về mục tiêu đào tạo, quản lý chương trình đào tạo, quản lý đội ngũ giáo
22
viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý việc tuyển sinh, quản lý
chất lượng đào tạo, quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
1.2.4.1. Giải pháp

Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [18, tr.602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống…
nhằm đạt được mục đích. Giải pháp là tìm ra phương pháp giải quyết tốt nhất
một vấn đề nào đó. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết
nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
Giải pháp quản lý đào tạo là cách thức, là phương pháp tốt nhất để đạt
được mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo đề ra.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công
nghệ
1.3.1. Mục tiêu đào tạo, chức năng, nhiệm vụ của trường Trung cấp Kinh tế
- Công nghệ
1.3.1.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo của trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ là đào tạo
người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp và các
trình độ thấp hơn, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng
tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
23
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy, học
tập, quản lý người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương
trình giáo dục; công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền.
- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương
trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo
dục thường xuyên cấp trung học phổ thông, thực hành nghề nghiệp theo chương
trình, sách giáo khoa, giáo trình, các tài liệu giáo dục thường xuyên được Bộ
GD&ĐT quy định; tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của các ngành đào tạo

trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng nhà trường thành
lập.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán
bộ, viên chức.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng hệ
thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục.
- Được nhà nước giao đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế; vay tín
dụng; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
24
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chi cho các hoạt động
giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động giáo
dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử
dụng và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn
lực cho nhà trường.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học của cả nước theo quy định.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan có
thẩm quyền.
- Dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông,
trung tâm giáo dục thường xuyên; bồi dưỡng giáo viên dạy kỹ thuật các trường
phổ thông về giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; mở lớp dạy nghề

thường xuyên (thời gian đào tạo dưới 03 tháng) cho thanh thiếu niên và các đối
tượng khác khi địa phương có nhu cầu.
- Tổ chức liên kết đào tạo với các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao
đẳng, Đại học trong và ngoài nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ
1.3.2.1. Đối với hệ hướng nghiệp nghề phổ thông
25

×