Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp kỹ thuật, nghiệp vụ vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.23 KB, 122 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Quốc Lâm, người thầy đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên trực tiếp giảng dạy trong suốt thời
gian học tập vừa qua, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô công tác tại phòng Sau đại
học và khoa Giáo dục Trường Đại học Vinh.
Xin trân trọng cám ơn ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Trường trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Vinh
và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 18 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Hồng Quân

1
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. BGH Ban Giám Hiệu
2. BLĐ TB&XH Bộ Lao động thương binh &Xã hội
3. CBCNV Cán bộ công nhân viên
4. CBQL Cán bộ quản lý
5. CP Chính phủ
6. CN Chuyên nghiệp
7. CNH Công nghiệp hóa
8. CNKT Công nhân kỹ thuật
9. ĐHSP Đại học Sư phạm
10. GD-ĐT Giáo dục và đào tạo
11.CBGV Cán bộ giáo viên
12. XD Xây dựng
13. GV Giáo viên


14. HĐH Hiện đại hóa
15. HS-SV Học sinh, sinh viên
16. KT-XH Kinh tế - Xã hội
17. KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ
18. NCKHGD Nghiên cứu khoa học giáo dục
19. NXB Nhà xuất bản
20. TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
21. TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
22. TC - HC Tổ chức hành chính
23. TCN Trung cấp nghề
24. TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
25. THPT Trung học phổ thông

2
26. THCS Trung học cơ sở

3
MỤC LỤC
Trang
PHẦN
LỜI CẢM ƠN 1
PHẦN MỞ ĐẦU 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 120
Các giải pháp 121
Điểm 121
Ghi chú 121
Tính hợp lý 121
Tính khả thi 121

4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Cơ sở lý luận.
Để thực hiện tốt nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và thông tư số
14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc
làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thì trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp
vụ Vinh đã có triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm trong đó có vị trí việc
làm của cán bộ giáo viên Nhà trường, vì vậy cần xây dựng đội ngũ giáo viên
Nhà trường sao cho hoạt động phù hợp, có hiệu quả trong công tác giảng dạy
là mục tiêu quan trọng trong đề án.
Hơn nữa, ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã
ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành TW khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
Nghị quyết ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và hội nhập
quốc tế. Nghị quyết nêu rõ đã đánh giá tình hình và nguyên nhân về những
bất cập và yếu kém trong giáo dục. Đồng thời Nghị quyết cũng đưa ra định
hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Xin trích giới thiệu một số nội dung nghị quyết này:
“Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.


5
1.2. Cơ sở thực tiễn.

Trong những năm qua trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh đã
phát triển được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất đạo
đức, ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được
nâng cao góp phần vào sự nghiệp giáo dục - Đào tạo và phát triển Nhà
trường.
Nhưng trên thực tế, hiện nay chất lượng đội ngũ giáo viên của Nhà trường
còn hạn chế, chưa đáp ứng với thực tế phát triển của ngành, của đất nước
cũng như khu vực. Chất lượng đội ngũ giáo viên còn thấp, phần lớn vẫn giảng
dạy theo lối truyền thống thầy đọc trò ghi, nặng về lý thuyết, chưa ý thức
đúng mức đến sự phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của học
sinh. Vì vậy tay nghề của người lao động qua đào tạo chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương và đất nước. Vẫn còn một bộ phận nhà giáo thiếu gương
mẫu trước học sinh, không tạo nên được động lực thúc đẩy hoạt động dạy và
học trong Nhà trường theo hướng tích cực.
Do đó, ngoài việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thì vấn đề
phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo là
một yêu cầu cấp bách đảm bảo cho chất lượng giáo dục - đào tạo của Nhà
trường được nâng cao, đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của
ngành Xây dựng, địa phương và đất nước cũng như tránh lãng phí khi sử dụng
cán bộ giáo viên trong Nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu " Một số giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Vinh ".
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp
Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.

6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể phát triển được đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kỹ thuật -
Nghiệp vụ Vinh đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và có chất lượng cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác phát triển
đội ngũ giáo viên của trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.
5.3. Đề xuất và khảo sát tính cần thiết và khả thi một số giải pháp xây
dựng đội ngũ giáo viên của trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
6.1.1. Sưu tầm sách, tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận
điểm cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự
đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu để giúp
cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học.
6.2.2. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ.

7
6.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng các
công thức toán thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ trung bình, tỉ lệ %

6.3.2. Phương pháp khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý
và giáo viên về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên.
7. Những đóng góp của đề tài.
7.1. Góp phần hệ thống hóa lý luận
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên của trường Trung cấp chuyên nghiệp từ đó áp dụng cho đơn vị
trường Trung cấp kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh. Hệ thống lại cơ sở lý luận tại
sao lại phải phát triển đội ngũ giáo viên trong Nhà trường.
7.2. Đánh giá thực trạng và đề xuất
Luận văn đã đánh gía sát thực trạng về đội ngũ giáo viên của Nhà trường
còn nhiều bất cập, cần phải thay đổi. Chính vì vậy luận văn đã thực hiện một
số giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên Nhà trường thực sự tốt, đáp ứng
sự phát triển GD&ĐT nước nhà.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp
chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kỹ thuật
- Nghiệp vụ Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh.

8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm

học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc
bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả
rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại NêPan vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành
lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư
phạm cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi
dưỡng những nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý giáo
viên; Phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS…đối với đội ngũ
giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không tiến
hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong
thời gian HS nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc
dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba
gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến

9
thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu
giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra
các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất
định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại

một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp
dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở
các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện
kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng giáo
viên mới” để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được thực hiện trong 10 năm và
“Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như:
M.I.Kônđacốp, P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất
lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất
lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng
kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Lê nin cho rằng: “Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ có bản lĩnh
hiện nay đó là then chốt, nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết
định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[31].
1.1.2. Trong nước

10
Tục ngữ Việt Nam có câu "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay
chữ phải yêu kính thầy". Đó là kinh nghiệm đúc kết của những thế hệ đi trước
và nó sẽ là chân lý để chúng ta thấy người thầy quan trọng như thế nào trong
quá trình dạy học, chính vì vậy vai trò của đội ngũ giáo viên là vô cùng quan
trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,
“Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”[32].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới

căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt”
Giáo dục nước ta trong những năm tới phát triển trong bối cảnh thế giới có
nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo
dục đã trở thành xu thế tất yếu. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2012
-2020 của nước ta thì giáo dục nghề nghiệp cần thực hiện được các mục tiêu:
Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp, điều chỉnh cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực
sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề
nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng
lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường
lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận
30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
nghiệp và Đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên
một vạn dân vào khoảng 350 - 400.
Và để thực hiện được mục tiêu phát triển giáo dục nước nhà đến năm 2020
thì phát triển đội ngũ giáo viên là rất cần thiết cho ngành giáo dục vì có phát

11
triển được đội ngũ giáo viên thì các tiêu chí nêu ở trên mới có thể thực hiện
được. Để góp phần vào sự phát triển chung của ngành giáo dục thì trường
Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh cần phải có những giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên sao cho phù hợp với môi trường ngành Xây dựng, phù hợp
với tình hình phát triển giáo dục, phát triển kinh tế, chính trị của địa phương,
khu vực.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Giáo viên, đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1 Khái niệm giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội 1994, định nghĩa:
Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tương đương
[33].
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định đối với nhà giáo:
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong Nhà
trường, cơ sở giáo dục khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”[12].
1.2.1.2. Khái niện đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (1997): “Đội ngũ là tập hợp gồm một
số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một lực
lượng”[34].
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có
một điểm chung, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều cùng một mục đích nhất định.
Ta có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý
tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn
bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.

12
1.2.1.3. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nêu lên quan niệm về đội ngũ giáo
viên.
Các tác giả ngoài nước cho rằng: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục
như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với
giáo dục”[35].
Đối với các tác giả trong nước, vấn đề được quan niệm như sau: “Đội

ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ
quản lí, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội
ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí theo giáo dục”[35].
Như vậy, từ những quan điểm nêu trên của các tác giả trong và ngoài
nước, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau:
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm
việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ qui định của pháp luật, thể chế xã hội.
1.2.2 Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1 Khái niệm phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển (động từ) là biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp”[34]. Theo quan niệm này thì tất cả các sự vật, hiện tượng, con người và
xã hội tự thân biến đổi hoặc bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số
lượng hoặc chất lượng thì đó chính là sự phát triển.
Như vậy “phát triển” là một khái niệm rất rộng. Nói đến phát triển là
người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tượng, con người trong xã hội.

13
Sự đi lên đó thể hiện ở việc tăng lên về số lượng và chất lượng, thay đổi về nội
dung và hình thức.
Theo David C. Korten: khi xét ở khía cạnh xã hội “Phát triển là một tiến
trình qua đó các thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân
và định chế của mình để huy động và quản lí các nguồn lực, tạo ra những thành
quả bền vững … nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện
vọng của họ”[36].
Theo quan điểm này thì phát triển là sự tăng trưởng, hoàn thiện khả
năng, tạo ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có

thể được. Tiến trình đó không phải của riêng ai mà của các thành viên một tổ
chức, một xã hội. Khái niệm này phù hợp với quan điểm phát triển đội ngũ
giáo viên, phát triển giáo dục.
Làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi lại thuộc khái niệm “phát triển”.
Do vậy khái niệm “ xây dựng phát triển” tự bản thân nó đã bao hàm nhau,
không tách rời nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực tiễn chứng
minh rằng, trong xây dựng có phát triển, trong phát triển có xây dựng.
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài
làm cho biến đổi tăng lên đều được coi là phát triển.
1.2.2.1 Khái niệm Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là phát triển một tổ
chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng,
có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Biết
gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu
nền văn hóa tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu của ngành giáo dục và
của Nhà trường[37].
1.2.3. Quản lý, quản lý nhà trường

14
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi
cấp độ và liên quan đến mọi người. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn
có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Ông viết “ một nhạc sỹ độc
tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trưởng ” . Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác
nhau ( xã hội , sinh vật, kỹ thuật ), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.

[3].
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung nhằm thực hiện được mục tiêu dự
kiến.
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [3].
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động( chức năng ) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Xem xét nội hàm của các khái niệm quản lý trên, có thể kết luận rằng:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương
pháp quản lý và các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành
theo đúng mục tiêu đã định[37].
1.2.3.2 Khái niệm Quản lý nhà trường
Nhà trường là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Nơi trực tiếp giáo dục và đào
tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối chế độ, chính
sách, nội dung, phương pháp, chế độ tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra
hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, hoạt động của bộ máy quản lý
nhà trường[37].

15
Luật giáo dục đã ghi rõ : “ Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường
công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.”[12]
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong môi trường xã hội và
có sự tác động qua lại với môi trường đó nên:
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa Nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu Giáo dục – Đào tạo và việc quản lý nhà trường là

quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.[12]
1.2.4.Giải pháp, giải pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là “Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó” {5, trang 387}. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định…, tập trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có những giải pháp như vậy, cần
phải dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi tích cực về chất lượng trong đội ngũ
giáo viên.
1.3 Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên Trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1 Vai trò của đội ngũ giáo viên
Như chúng ta đã biết, bất cứ xã hội nào cũng tạo dựng được một vị thế xứng
đáng cho người thầy giáo của xã hội mình. Các nhà tư tưởng tiến bộ của mọi

16
thời đại đều ca ngợi ý nghĩa cao cả và tính ưu việt của nghề dạy học. Chẳng
hạn nhà giáo dục Đixtevec cho rằng: Vai trò của người giáo viên là vô cùng vì
đối tượng chăm sóc của người giáo viên không phải là hòn đá mà là con
người, “ Không có giáo viên thì thế giới sẽ trở về thời đại giã man”.
Người Việt Nam từ xưa tới nay vẫn luôn kính trọng người thầy, họ cho
rằng “Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ hãy yêu lấy thầy” hay
“Nửa bụng chữ còn hơn hũ vàng”.
Mặc dù, hiện nay nhân loại đang đứng trước nhiều vấn đề như sự bùng
nổ của tri thức khoa học và công nghệ. Sự xuất hiện một thế giới phụ thuộc

lẫn nhau, sự đối mặt với những vấn đề lớn có tính toàn cầu, vượt ra ngoài
phạm vi mỗi quốc gia, của từng khu vực, như dân số, môi trường, bênh dịch
Nên con người là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội phát triển dựa vào
sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ khai thác tiềm năng của con người, lấy
việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển
nhanh chóng và bền vững. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển. Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho giáo
dục phải rà soát lại nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “Học để biết” sang chỗ
“Học để làm”, rồi “Học để cùng chung sống”, học để tự khẳng định mình, có
nghĩa là “Khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi
con người” nhưng vai trò của giáo viên vẫn vô cùng quan trọng bởi giáo dục
nhà trường dưới sự chỉ đạo của giáo viên là con đường tin cậy và hiệu quả
nhất giúp đỡ thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích, có chọn lọc, có hệ thống những
tinh hoa di sản văn hoá, khoa học, nghệ thuật của loài người và của dân tộc.
Do đó; Đảng và Nhà nước ta đã coi đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán của
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, người giáo viên là chiến sĩ cách mạng trên mặt
trận tư tưởng – văn hoá.

17
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỉ XXI đang đặt ra những yều cầu mới
về phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của người giáo
viên.
Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, tạo ra những phương tiện,
phương pháp giao lưu mới, tạo cơ hội cho mỗi người có thể học dưới nhiều
hình thức theo khả năng và điều kiện cho phép. Giáo dục nhà trường không
còn là nguồn thông tin duy nhất đem đến cho học sinh các tri thức mới mẻ của
loài người mà học sinh có thể tiếp nhận thông tin khoa học từ các nguồn khác
nhau như: phần mềm dạy học, internet, truyền hình Vì vậy, giáo viên không
chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học mà còn phải phát triển những
cảm xúc, thái độ, hành vi, đảm bảo cho người làm chủ và biết ứng dụng hợp

lý những tri thức đó. Giáo dục phải quam tâm đến sự phát triển ở người học, ý
thức về các giá trị đạo đức tinh thần, thẩm mỹ tạo nên bản sắc tốt đẹp của loài
người, vừa kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những
giá trị mới, thích nghi với thời đại mới. Về mặt này không có gì thay thế vai
trò của người giáo viên như nhà Giáo dục người Tiệp Jan Amos Komensky
khẳng định: Chức vụ mà xã hội trao cho người giáo viên là chức vụ quang
vinh mà dưới ánh mặt trời này không có chức vụ nào cao quý hơn, nhưng
cũng đặt ra cho người giáo viên yêu cầu cao về lòng nhân ái “Anh không thể
như một người cha thì cũng không thể là một người thầy”.
Ngày nay, phương pháp dạy học đang chuyển từ kiểu dạy học tập trung
vào vai trò của người giáo viên sang kiểu dạy tập trung và vai trò của học
sinh, từ cách dạy thông báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy phân
hoá, học tập tích cực. Giáo viên không còn đóng vai trò là người truyền đạt
kiến thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động tìm tòi, tranh luận của học sinh.
Vai trò chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh được phát huy, nhưng
vai trò của người giáo viên không hề giảm nhẹ mà trái lại. Kinh nghiệm nghề

18
nghiệp của mỗi người trong chúng ta cho biết tiến hành một tiết dạy theo kiểu
truyền thống: Thuyết trình, độc thoại thì dễ hơn dạy một tiết học theo phương
pháp tích cực, trong đó giáo viên tổ chức, hướng đẫn các hoạt động độc lập
hoặc theo nhóm học sinh, thông qua đó các em tự giành lấy những kiến thức
mới, đồng thời nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó. Giáo viên phải
được đào tạo công phu, có một trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ mới có
thể đóng vai trò làm người cố vấn. Người trọng tài luôn luôn giữ vai trò chủ
đạo trong quá trình sư phạm, trong các hoạt động đa dạng của học sinh.
Với vai trò to lớn như vậy, nên trong lần phát biểu tại trường ĐH SP Hà
Nội tháng 10 năm 1964. Chủ Tịch Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Người thầy giáo
tốt, thầy giáo xứng đáng là thầy vẻ vang nhất, dù tên tuổi không đăng trên

báo, không được thưởng huân chương, song những thầy giáo tốt là những anh
hùng vô danh”.
Khoa học càng phát triển, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp càng tinh vi
phức tạp; Mỗi người không thể tự mình có được các chức năng, kỹ xảo đó mà
phải có người dạy dỗ. Tục ngữ : “Không thầy đố mày làm nên” câu nói đó
cho thấy rõ vai trò của người thầy trong việc đào tạo nghề. Nhờ có thầy mà
kho tàng tri thức, văn hoá kinh nghiệm của nhân loại được lưu truyền từ thế
hệ trước sang thế hệ sau.
Thầy giáo không chỉ dạy nghề mà nhiệm vụ lớn hơn là hình thành cho
học sinh nhân cách người lao động. Rõ ràng người thầy giáo có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của từng con người. Vì vậy; họ xứng đáng được xã
hội tôn vinh. Điều đó phù hợp với đạo lý “Tôn sư trọng đạo của dân tộc ta”.
Chúng ta đang sống ở những năm đầu của thế kỷ XXI, khởi đầu của
nền kinh tế tri thức. Vai trò của người thầy đối với sự phát triển của đất nước
trong tương lai càng trở lên quan trọng. Người thầy phải thực hiện trọng trách
mà xã hội giao phó, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước.
Như Luật Giáo dục đã khẳng định: “Người thầy là nhân tố quyết định đến

19
chất lượng giáo dục”. Thầy giáo là người tổ chức lãnh đạo quá trình học tập,
giáo dục ở trường học, ảnh hưởng của người thầy đối với học sinh rất to lớn.
Ngay trong việc giảng dạy, nội dung bài giảng hoàn toàn do giáo viên quyết
định. V.I Lê nin viết: “Không có sự kiểm tra nào, không có chương trình nào
có thể thay đổi một cách tuyệt đối phương hướng của các bài học mà giảng
viên đã xác định”.
Trong Nhà trường nếu đội ngũ giáo viên có năng lực, họ có thể lựa
chọn được nội dung giảng dạy sát với thực tế và nhu cầu người học, khai thác,
sử dụng có hiệu quả thiết bị, phương tiện dạy học, tạo ra được mô hình, học
cụ, làm giàu thêm cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy.
1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên

1.3.2.1. Mục đích của lao động sư phạm
Mục đích của lao động sư phạm mang ý nghĩa, giá trị xã hội quan
trọng. Đó là giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những "người công dân tốt,
người lao động tốt, người chiến sỹ tốt, người cán bộ tốt của nhà nước"(Hồ
Chí Minh), đào tạo nguồn nhân lực, nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. "Vì lợi ích mười năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người"- Bác Hồ, người khai sinh ra nền giáo
dục Việt Nam đã đặt trên đôi vai các nhà giáo sứ mệnh cao cả ấy
1.3.2.2 Đối tượng của lao động sư phạm
Đối tượng của lao động sư phạm rất đa dạng, sản phẩm của lao động sư
phạm được “vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần tri thức, thể chất, kĩ năng, kĩ
xảo, ý chí, phẩm chất và tính cách của học sinh.
Đối tượng của lao động sư phạm là học sinh, học sinh không chỉ chịu tác
động của giáo viên, Nhà trường mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác như: Gia đình, bạn bè, các phương tiện thông tin đại chúng… Tất cả
những nhân tố này có thể tác động đến việc hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh một cách tích cực hoặc tiêu cực, tự giác hoặc tự phát …

20
theo nhiều mức độ và cách thức khác nhau. Mặt khác các mối quan hệ trong
cuộc sống của học sinh cũng rất phong phú ,chúng cũng thường xuyên tác
động và ảnh hưởng đến học sinh. Vì vậy, lao động sư phạm có nhiệm vụ điều
chỉnh mọi tác động từ các nhân tố đến người học sinh nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Nhưng học sinh đối tượng của lao động sư phạm không phát triển theo tỉ lệ
thuận với những tác động sư phạm mà theo quy luật của sự hình thành nhân
cách con người, tâm lí và nhận thức. Vì vây, có khi cùng một tác động sư
phạm đến người học sinh nhưng lại có kết quả khác nhau có thể tích cực hoặc
tiêu cực. Mặt khác, kết quả của lao động sư phạm không chỉ phụ thuộc vào
trình độ được đào tạo của giáo viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào mối quan

hệ giữa giáo viên và học sinh vào thái độ, động cơ, hứng thú người học, vào
đặc điểm nhân cách của học sinh.
1.3.2.3 Tiêu chuẩn và tiêu chí của người giáo viên hiện nay
a. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích
chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định
nghề nghiệp;
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội.
- Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
+ Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý
thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu,

21
tôn trọng người học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn
luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học;
+ Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, cơ sở, ngành;
+ Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá
năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí,
chống bệnh thành tích;
+ Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
- Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
+ Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu
liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm,

chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
+ Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và
thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những
biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối
sống lạc hậu, ích kỷ;
+ Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ
giản dị, gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của
người học; có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong
giao tiếp với đồng nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân
dân; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo;
+ Xây dựng gia đình văn hoá; biết quan tâm đến những người xung
quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
b. Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn
- Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chuyên môn
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên,
chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ
thông dụng và có trình độ A về tin học trở lên;

22
+ Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
+ Có kiến thức về nghề liên quan;
+ Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới của nghề.
- Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
+ Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 4/7,
bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
+ Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng
dạy;
+ Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công
giảng dạy;

+ Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
c. Tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề
- Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia
giảng dạy
+ Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm
kỹ thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào
tạo hoặc tương đương;
+ Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 12 tháng.
- Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy
+ Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên
cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
+ Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và
học;
+ Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của
chương trình môn học, mô-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy;

23
+ Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề,
nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện
dạy học thông thường.
Phải chủ trì hoặc tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học của
phòng học chuyên môn phù hợp với chương trình của nghề phân công giảng
dạy.
- Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt động giảng dạy
+ Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng
người học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội
dung;
+ Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo
án, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định;
+ Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy

tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học;
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề
để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng
được công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
+ Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô-
đun được phân công giảng dạy;
+ Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính
giáo dục và đúng quy định.
- Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy học
+ Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ
dạy học;
+ Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.

24
- Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng
dạy
+ Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương
trình dạy nghề trình độ trung cấp;
+ Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình
dạy nghề trình độ trung cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với
nguyên tắc xây dựng và mục tiêu của chương trình; chủ trì hoặc tham gia biên
soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ trung cấp nghề.
- Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
+ Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và
qua các hoạt động khác;
+ Thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp
thông qua việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây dựng;
+ Vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt

động giáo dục người học ở cơ sở dạy nghề;
+ Đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học theo quy
định một cách chính xác, công bằng và có tác dụng giáo dục.
- Tiêu chuẩn 8: Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập
+ Quản lý được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu
quả các thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lý người học;
+ Xây dựng môi trường giáo dục, học tập lành mạnh, thuận lợi, dân
chủ, hợp tác.
- Tiêu chuẩn 9: Hoạt động xã hội
+ Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện của người học; góp phần huy động các nguồn
lực xã hội xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề;

25

×