Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở quận 8, TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.37 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________
NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ
QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
1
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________
NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ
QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGÔ ĐÌNH PHƯƠNG
2
NGHỆ AN - 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới PGS.TS Ngô Đình Phương, Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.


Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Vinh cùng quý
thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện
thuận tiện cho tôi hoàn thành khoá học và đề tài luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Phòng
GD&ĐT Quận 8, các anh, chị HT, CBQL và giáo viên các trường THCS
Quận 8, TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp
tư liệu, số liệu chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình những người luôn bên
cạnh động viên tinh thần và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chỉ dẫn của quý thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
Trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Phương
MỤC LỤC
4
LỜI CẢM ƠN 4
1.3. Người giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS quận 8, TP. Hồ Chí Minh 48
2.4. Thực trạng sử dụng các giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên 54
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 84

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý

CMHS : Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CNVC : Công nhân viên chức
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
ĐT, BD : Đào tạo, bồi dưỡng
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HT : Hiệu trưởng
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
5
SGK : Sách giáo khoa
THCS : Trung học cơ sở
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT : Tổ trưởng
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
LỜI CẢM ƠN 4
1.3. Người giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS quận 8, TP. Hồ Chí Minh 48
2.4. Thực trạng sử dụng các giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên 54
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 84

6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Về lý luận
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong giai đoạn đất nước ta đang bước
vào thời kỳ hội nhập và phát triển để vươn tới một tầm cao mới với nhiều cơ
hội và thách thức thì giáo dục phải đóng vai trò trọng yếu. Bởi lẽ trong tất cả
các khâu đầu tư thì đầu tư về nguồn lực con người là đầu tư mang tính chiến
lược. Quan điểm của Đảng ta về giáo dục đã thể hiện rõ trong Kết luận của
hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục
thực hiện Nghị Quyết Trung ương 2 khoá VIII đã xác định: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đội ngũ giáo
viên là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, có một vai trò vô
cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực hiện được sứ mệnh cao cả đó”.
Trước yêu cầu của xã hội, giáo dục và đào tạo phải cho xã hội những
sản phẩm là con người lao động tri thức năng động, sáng tạo và tự chủ, có
năng lực giải quyết những vấn đề xảy ra trong cuộc sống thường ngày, góp
phần xây dựng dất nước giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, Chỉ thị 40
của Ban Chấp hành Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã xác định “Mục tiêu là xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo…”. Phát
triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết
định trong sự nghiệp phát triển giáo dục.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp đổi mới, tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai doạn hiện
1
nay và trong thời gian tới là rất cần thiết. Bộ GD&ĐT nêu rõ: Nhà giáo dục
trong giai đoạn hiện nay ngoài việc phải đạt chuẩn hoặc trên chuẩn về trình độ
đào tạo, có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo
dục của địa phương nơi giáo viên đang công tác, lại cần có phẩm chất chính

trị, đạo đức, lối sống (Công văn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006).
Chính vì vậy vai trò của giáo vên càng được đề cao hơn. Trước yêu cầu phát
triển đội ngũ, người giáo viên cần phải tự chuyển hóa mình mới có thể theo
kịp trào lưu giáo dục mới.
Về thực tiễn
Phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến lược của sự
nghiệp phát triển đất nước, nguồn nhân lực cao là yếu tố quyết định đảm bảo
cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng quan trọng và là khâu then chốt trong quá trình đổi mới
giáo dục. Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là
phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, đồng thời đổi mới công tác quản lý nhằm đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực trong chính sách phát triển kinh tế -
xã hội.
Giáo dục THCS quận 8 đã đạt được một số thành tựu bước đầu rất quan
trọng, việc mở rộng quy mô giáo dục và một bộ phận học sinh được học hai
buổi ngày. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục còn nhiều hạn chế như:
Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa hợp lý và chất lượng còn thấp.
Thiết bị dạy học tối thiểu chưa đầy đủ, giáo viên sử dụng chưa
thuần thục.
Một số trường chưa đủ về diện tích đất, sân chơi, bãi tập, phòng chức
năng theo quy định.
Xuất phát từ thực trạng giáo dục quận 8 về tình hình đội ngũ, chất
lượng giảng dạy của giáo viên THCS; xuất phát tứ yêu cầu giáo dục đổi mới,
2
hội nhập quốc tế, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS Quận 8, TP. Hồ Chí Minh”. Để làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS trên

địa bàn quận 8, TP.HCM nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục
trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nhằm phát triển đội
ngũ giáo viên THCS Quận 8, TP.Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp quản lý giáo dục mang
tính khoa học, phù hợp với điều kiện địa phương thì đội ngũ giáo viên THCS
Quận 8, TP. Hồ Chí Minh sẽ được phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của giáo dục trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế
5. Nhiêm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận việc phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS.
- Phân tích thực trạng việc phát triển ngũ giáo viên các trường THCS
Quận 8, TP.HCM.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS
Quận 8, TP.HCM.
- Rút ra kết luận và những đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian: nghiên cứu sự phát triển đội ngũ giáo viên của
3
các trường THCS Quận 8, TP Hồ Chí Minh.
- Giới hạn thời gian là 5 năm (2013 đến 2018)
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu,
- Phương pháp nghiên cứu các văn kiên Đại hội Đảng.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên, quan sát sư phạm, phương pháp
đàm thoại, đúc kết kinh nghiệm
- Trao đổi, tọa đàm, tham khảo kinh nghiệm quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên của nhiều lãnh đạo.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu, tăng
tính thuyết phục
7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận phát triển đội ngũ giáo viên các
trường THCS.
- Phản ánh được thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng
chất lượng quản lý các trường THCS.
- Đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS có tính khả thi
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo; luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học cơ sở Quận 8, TP. HCM
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS quận 8, TP. HCM.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Trong những thập niên gần đây, cùng với quy mô dân số tăng và sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ theo xu thế toàn cầu hóa, hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều đặt giáo dục lên vị trí hàng đầu, với định
hướng hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Điều đó làm quy mô giáo
dục tăng đột biến. Vì vậy, đội ngũ giáo viên cũng tăng nhanh chóng trên phạm
vi toàn thế giới và ở từng quốc gia.
Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore… luôn xem
giáo viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo
dục. Vì vậy, mà khi quyết định đưa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới
trong thế kỷ XXI, chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp giáo viên làm then chốt.
Các nhà giáo dục học Xô Viết cho rằng: “Kết quả hoạt động của toàn
bộ nhà trường phụ thuộc vào rất nhiều công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên” [31].
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những 26 năm kinh nghiệm thực tiễn
làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một hiệu trưởng, cùng với
nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp
chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để đạt
được mục tiêu đã đề ra. Tác giả đã khẳng định vai trò lãnh đạo và quản lý
toàn diện của hiệu trưởng. Vì vậy, V.A Xukhomlinxki cũng như các tác giả
khác đều chú trọng đến việc phân công hợp lý và các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng. [33].
Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng đã thống nhất cho rằng: “Một trong
5
những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là
phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động
của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết
lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau”.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng mà các tác giả quan tâm là tổ
chức hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh

nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình. Tuy nhiên
để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các cuộc hội thảo chuyên môn
cần được chuẩn bị kỹ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến dạy học. Tổ chức
hội thảo phải sinh động, thu hút được nhiều giáo viên tham gia thảo luận, trao
đổi. Vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải là vấn đề được
nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực với việc dạy học.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan
trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc
phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các
thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhà khoa học, các nhà sư phạm cũng luôn quan tâm
nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên một cách
hữu hiệu nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Ngay từ thập kỷ 70 của thế kỷ
XX, các giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ, Hà
Sĩ Hồ đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường
học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Vào cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, xuất hiện những nhà nghiên cứu
kết hợp thực tiễn về giáo dục ở Việt Nam với những yếu tố hiện đại như Đặng
6
Quốc Bảo với “Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường
trong bối cảnh hiện nay”, “Quản lý giáo dục - Nhiệm vụ và phương hướng” -
Nhà xuất bản Đại Học Hà Nội năm 1996, “Một số khái niệm về quản lý giáo
dục”, Hà Nội 1997; Nguyễn Văn Lê với “Khoa học quản lý”, 1994; Trần
Kiểm với “Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Nhà xuất bản Giáo dục, 2004; “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”, Đại
học Sư Phạm Hà Nội, 2006; “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục”, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2007; 1994; Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo

với “Quản lý giáo dục”, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006
Tại các trường đại học và các viện nghiên cứu đã có nhiều tài liệu viết
về đề tài quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên. Trường Đại học Vinh, đã có
các công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh
Hùng, Thái Văn Thành… Tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, năm 2006
tác giả Nguyễn Lộc đã thực hiện đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”, năm 2004 tác giả Nguyễn Ngọc Hợi đã
nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo”; Nguyễn Xuân Mai với “Đào tạo giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu
cầu xã hội” và “Đổi mới quản lý giáo dục đại học một số vấn đề cần được
quan tâm”, Tạp chí Giáo dục số 238, 240 tháng 5/2010
Trong công trình nghiên cứu của mình Nguyễn Văn Lê đã đưa ra quan
điểm là quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi dưỡng giáo viên về tư
tưởng chính trị về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ. Trong
khi đó Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác
quản lý nhà trường trong những điều kiện mới: “Đổi mới chương trình sách
giáo khoa đòi hỏi đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trưởng
sao cho phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên
trong trường” [21, tr.43].
Trong công trình nghiên cứu của mình, Nguyễn Thị Quý (Viện nghiên
7
cứu giáo dục - Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh) đưa ra quan
điểm muốn nâng cao năng lực giáo viên cần thiết phải thực hiện được 2 vấn
đề cơ bản là giáo viên phải có mức lương đủ sống để nuôi gia đình mà không
phải làm thêm nghề khác, giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
thiết thực để nâng cao tay nghề.
Tại hội thảo: Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, do
bộ GD&ĐT tổ chức tháng 12/2003, nhiều nhà quản lý giáo dục đều thống
nhất rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ thì hệ thống các trường sư phạm
phải đi đầu về cả phương pháp lẫn chương trình, giáo trình giảng dạy. Mỗi

trường sư phạm cần xây dựng cơ chế liên kết với một tỉnh, thành phố để biết
rõ nhu cầu thực tế giáo viên trong tương lai của địa phương và có kế hoạch
đào tạo cho phù hợp.
Ngoài ra còn có một số luận văn khoa học quản lý giáo dục nghiên cứu
về đề tài này như luận văn của tác giả Võ Cao Tùng: “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh”
(2012) [7]; luận văn của tác giả Nguyễn Minh Việt: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS quận Bình
Tân thành phồ Hồ Chí Minh” (2012) [1].
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên, giáo viên trung học cơ sở
1.2.1.1. Giáo viên
Theo từ điển Giáo dục học: “Giáo viên là chức danh nghề nghiệp của
người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non,
đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc sư
phạm mẫu giáo. GV là người truyền thụ toàn bộ các kiến thức và kỹ năng quy
định trong chương trình bộ môn của bậc học, cấp học” [29, tr.70].
Thuật ngữ “Giáo viên” là một khái niệm được dùng rất phổ biến. Theo
cách gọi thông thường, giáo viên được hiểu là người làm nghề dạy học.
8
Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh danh từ “Giáo viên” đang tồn tại nhiều
thuật ngữ và danh hiệu khác được dùng để chỉ người làm công tác dạy học ở
các cấp bậc giáo dục, đào tạo khác nhau như cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mẫu
giáo, giảng viên, cán bộ giảng dạy, nhà giáo
Tại điều 70, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những
tiêu chuẩn của một nhà giáo:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục khác.
- Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

+ Phẩm chất, đạo đức tư cách tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng. [24, tr.48].
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giảng viên.
1.2.1.2. Giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc
9
cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.2.2.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay,
khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng
rãi như: Đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ đều
xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "khối
đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực
lượng chiến đấu".
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng

nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nêu: Đội ngũ là một tập thể
gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng
như tinh thần.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đội ngũ GV. Theo Virgil Rowland
cho rằng: Đội ngũ GV là những chyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm vững tri
thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có khả năng cống hiến toàn
bộ tài năng và sức lực của họ cho GD.
Đội ngũ GV là một tập hợp những GV được tổ chức thành một lực
lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu GD đã đặt ra cho tổ
chức đó.
10
1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Được cụ thể hoá từ khái niệm trên, đội ngũ giáo viên THCS là một tập
thể giáo viên cùng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy nhằm thực hiện mục tiêu
đào tạo của trường THCS là: giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
1.2.3. Giải pháp phát triển triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: "Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [30]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định , tựu trưng lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp
càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết

những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.3.2. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, rộng đến hẹp, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [30].
Nếu hiểu khái niệm phát triển theo quan điểm phát triển nhân lực thì:
Phát triển nhân lực là sự tăng tiến, chuyển biến, tiến bộ của các thành
viên trong tổ chức để thực hiện hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
“Phát triển nhân lực là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức thông
qua đào tạo, bồi dưỡng các cá nhân thành viên”. Như vậy để nâng cao hiệu
quả hoạt động thì tổ chức phải có các chương trình, kế hoạch để phát triển
nguồn nhân lực của mình thông qua đào tạo, bồi dưỡng. Hoặc “Phát triển
11
nhân lực là quá trình của các hoạt động chuẩn bị cung cấp nhân viên theo kịp
cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi hoặc tăng tiến”. Trong phát triển nhân lực cần
phát triển cả số lượng để đáp ứng cơ cấu tổ chức, ngành nghề và cả trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của từng cá nhân thành viên. Thật sự nâng cao trình độ
cũng như thái độ nghề nghiệp để họ đáp ứng được yêu cầu tăng tiến của xã
hội cũng như mục tiêu của tổ chức. Nghĩa là cần phát triển cả số lượng trí lực,
thể lực và tâm lực của những người trong tổ chức.
1.2.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng đầu
trong việc phát triển nhà trường. Mục đích của công tác phát triển đội ngũ
giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa sự phát triển toàn diện của
người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp. Phát triển đội ngũ giáo viên bao
gồm cả phát triển số lượng và phát triển chất lượng đội ngũ. Ta có thể nói:
Phát triển đội ngũ giáo viên là khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nghề nghiệp tăng tiến về số lượng lẫn chất lượng và sử dụng
có hiệu quả. Nếu phạm vi của bồi dưỡng là những nội dung cần phải biết,
phạm vi của phát triển nghề nghiệp là một nội dung nên biết thì phát triển đội

ngũ giáo viên bao quát tất cả những gì người giáo viên có thể trao đổi và phát
triển để đạt mục tiêu của cá nhân và nhà trường.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Là phương pháp tốt nhất làm biến đổi đội ngũ giáo viên cả về số lượng
và chất lượng để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong một giai đoạn nhất định.
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm vào việc tạo ta những biến đổi
về chất lượng trong đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
Nâng cao nhận thức tinh thần và trách nhiệm cao cho các cấp quản lý
và đội ngũ giáo viên đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Xây dựng quy hoạch và đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng GV.
Thường xuyên bồi dưỡng giáo viên nhằm không ngừng nâng cao kiến
12
thức, kĩ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
Thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát và thanh tra đánh giá, xếp loại GV.
Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng, nhân các gương giáo viên
tiên tiến điển hình.
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường học.
Đảm bảo chế độ chính sách về quyền lao động và quyền hợp pháp và chính
đáng của đội ngũ giáo viên
1.3. Người giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí của người giáo viên trung học cơ sở
Như chúng ta đã biết GV là người lao động làm một nghề rất đặc biệt là
nghề dạy học. Sản phẩm của họ làm ra là những nhân cách, là loại sản phẩm
tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất. Lao động của người GV trực tiếp và
gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
“Một ngày thiếu giáo dục, đất nước không thể tồn tại được và Giáo dục
không có người thầy không thể vận động được.” [4, tr.13]
Trong suốt cuộc đấu tranh giữ nước và dựng nước, dân tộc ta luôn tôn
vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy.
“Đội ngũ GV là lực lượng nồng cốt trong sự nghiệp GD, người thầy

giáo là những chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng - văn hóa.”[3, tr.135]
Xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn, người GV phải đảm bảo các vai
trò sau:
- Là người tổ chức: GV phải biết tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉnh
sửa các mối quan hệ của HS cũng như của GV với HS. GV phải biết phát huy
được tính sáng tạo, tích cực của HS. Tổ chức cho các em hứng thú học tập,
hoạt động giao lưu trong nhà trường và ngoài xã hội.
- Là người thiết kế: Bằng năng lực của mình GV phải biết đưa những
kiến thức của nhân loại vào bài giảng để truyền đạt cho HS, giúp HS tích cực
học tập, lĩnh hội những tri thức của nhân loại.
13
- Là người giám sát, cổ vũ và động viên cho HS: Mặc dù ngày nay, việc
dạy học phải xuất phát từ người học và tập trung vào người học nhưng để
người học vận động phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của người GV đúng lúc. Vì
vậy, người GV cần phải làm tốt vai trò khích lệ, cổ vũ, giám sát, động viên
người học làm cho họ bật ra những khả năng còn tiềm ẩn.
- Là người kiểm tra đánh giá: Để biết kết quả quá trình GD - dạy học,
người GV cần làm tốt vai trò kiểm tra đánh giá. Qua đó người GV thẩm định
được trình độ của HS để có thể điều chỉnh kiến thức, PP phù hợp. Đồng thời
động viên, khích lệ tính tích cực, sáng tạo của HS.
“Trong quá trình dạy học, GV không chỉ là người truyền thụ những
phần tri thức rời rạc. GV giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu lớn
hơn. GV cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực
của người học. GV do đó không là người chuyên về một ngành hẹp mà là
người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá
trình dạy học, người dạy - người học là những người bạn cùng làm việc, cùng
nhau tìm hiểu và khám phá” [20, tr. 271].
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
- Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch

dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
14
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
15
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng.
Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo
viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong
nhà trường.
Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội
trong nhà trường.
Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được
đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ
học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong
học tập và sinh hoạt.
1.3.3. Quyền hạn của giáo viên
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;

c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà
trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
16
và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại
Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;
g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều
này, còn có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp
mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ
nhiệm;
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày
liên tục;
đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ
nhiệm lớp.
Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng
phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định hiện hành.
Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm
việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.

1.4. Một số vấn đề phát triển giáo viên ở trường trung học cơ sở
1.4.1. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở
Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên THCS là nhằm tạo ra ĐNGV đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ: đạt chuẩn, trên chuẩn
đào tạo để thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị của nhà trường, nhằm góp
phần giáo dục con người phát triển toàn diện trong quá trình CNH,HĐH đất
17
nước.
Công tác qui hoạch phát triển ĐNGV là khâu then chốt của nhà trường,
bảo đảm xây dựng một đội ngũ đủ về số lượng, có chất lượng cao, đồng bộ về
cơ cấu, có sự kế thừa giữa các thế hệ, đồng thời phải xây dựng bồi dưỡng
chuẩn đội ngũ.
a. Số lượng, cơ cấu
Xây dựng các giải pháp quản lý một mặt nhằm có một cơ cấu đội ngũ
giáo viên hợp lý, mặt khác nâng cao tỷ lệ giáo đạt loại xuất sắc, loại khá, giảm
tối thiểu giáo viên đạt loại trung bình và không có giáo viên chưa đạt chuẩn là
một mục tiêu quan trọng của tất cả các đơn vị giáo dục. Đây là một trong
những yêu cầu đầu tiên về chất lượng đội ngũ giáo viên.
Không để mất cân bằng về độ tuổi, luôn có tính kế thừa và phát triển,
không thể tạo ra những hụt hẫng khi có quá nhiều giáo viên cùng một thời
điểm. Tỷ lệ giáo viên giữa các môn học phải cân đối, không để môn này quá
nhiều, môn kia lại quá ít.
Ngoài ra còn có một số tiêu chí về chất lượng đội ngũ giáo viên mà nhà
quản lý có thể dựa vào đó để nâng cao chất lượng đội ngũ của mình như Quy
chế công nhận trường trung học đạt chuẩn: “Dù giáo viên các bộ môn đạt
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định hiện hành trong đó ít nhất có 20%
giáo viên đạt chuẩn dạy giỏi từ cấp huyện trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt;
không có GV xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức.” [6,tr.2]
Việc nâng cấp tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn cũng là một mục tiêu quan
trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. Ban lãnh đạo nhà trường phải có

biện pháp để động viên, khuyến khích giáo viên bồi dưỡng nâng cao trình độ.
b. Chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Để đánh giá phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên, Bộ Giáo
dục - Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Mục đích ban hành chuẩn:
18
Giúp GV Trung học tự đánh giá phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của
bản thân, từ đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện, học tập phấn đấu nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phát
triển nghề nghiệp.
Giúp cơ quan và cán bộ quản lý giáo dục đánh giá xếp loại GV Trung
học phục vụ công tác quản lý, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ
giáo viên trên địa bàn.
Làm căn cứ để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
GV Trung học ở các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm và các cơ sở đào tạo
GV khác.
Làm căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ GV Trung học.
Yêu cầu về phẩm chất:
-Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tham gia các hoạt
động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời
sống văn hóa cộng động. Yêu nghề nghiệp, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc
phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
- Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương.
Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn
trật tự an ninh xã hội nơi công cộng. Vận động gia đình chấp hành các chủ
trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên
cứu và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo ngày

công; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy; chịu trách
nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo, có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, luôn có ý thức
19

×