Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp việt anh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.44 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________
NGUYỄN THỊ BÍCH THỤC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT - ANH,
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
VINH – 2014
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________
NGUYỄN THỊ BÍCH THỤC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT - ANH,
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
VINH - 2014
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình và tạo điều kiện của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Vinh và các
bạn đồng nghiệp, ban lãnh đạo trường Trung cấp Việt - Anh, qua đây tác giả
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới họ.
Trước tiên, xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Hường người
đã đóng góp nhiều ý kiến và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản
lý giáo dục và toàn bộ thầy giáo, cô giáo trường Đại học Vinh đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và ban lãnh
đạo trường Trung cấp Việt - Anh đã cung cấp số liệu thống kê và dành thời
gian trả lời bảng hỏi, phỏng vấn để giúp tôi có những thông tin cần thiết phục
vụ cho việc phân tích trong luận văn.
Vinh, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Thục
MỤC LỤC
iii
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý TBDH Trường Trung cấp Việt -
Anh 69
iv
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
3 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
4 CN Chuyên nghiệp
5 CCGD Cải cách giáo dục
6 CSVC- KT Cơ sở vật chất - kỹ thuật
7 CSVC-TB Cơ sở vật chất thiết bị
8 CSVCSP Cơ sở vật chất sư phạm
9 CSVN Cộng sản việt nam
10 DH Dạy học
11 GD Giáo dục
12 GV Giáo viên
13 HS Học sinh

14 KT-XH Kinh tế - xã hội
15 NXB Nhà xuất bản
16 QTDH Quá trình dạy học
17 TBDH Thiết bị dạy học
18 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
19 TB Thiết bị
20 TW Trung ương
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 NV Nhân viên
23 XHCN Xã hội chủ nghĩa
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1. 1 . Sơ đồ hệ thống CSVC và Thiết bị dạy học 10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thiết bị dạy học Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành quá trình dạy học . Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4. Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.5. Mô hình hoá mối quan hệ quản lý Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.6 Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý cơ bản Error:
Reference source not found
Hình 1.7. Sơ đồ chu trình quản lý Error: Reference source not found
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Trung cấp Việt - Anh Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý TBDH Trường Trung cấp Việt - Anh
Error: Reference source not found
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu HSSV của trường Trung cấp Viêt – Anh giai đoạn 2011-

2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Số học sinh được giới thiệu xuất khẩu lao động của trường
Trung cấp Việt – Anh giai đoạn 2010-2012 Error: Reference source not
found
Bảng 2.3. Tổng số giáo viên trường Trung cấp Việt - Anh giai đoạn 2011-2013

Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Tổng hợp giáo viên theo giới tính trường Trung cấp Việt - Anh
giai đoạn 2011-2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Tổng hợp giáo viên theo độ tuổi trường Trung cấp Việt – Anh năm
2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Tổng hợp giáo viên theo khoa, tổ bộ môn và trình độ tại
trường Trung cấp Việt - Anh năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.7 Bảng thống kê số lượng máy móc, thiết bị phục vụ dạy học Error:
Reference source not found
Bảng 2.8. Bảng thống kê số lượng máy móc, thiết bị phục vụ cho phòng
thí nghiệm Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về hệ thống wifi ở trường Trung cấp Việt -
Anh Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Đánh giá của CBGV và SV về mức độ đáp ứng TBDH của
Nhà trường Error: Reference source not found
vii
Bảng 2.11. Đánh giá của CBGV và SV về chất lượng TBDH của Nhà
trường Error: Reference source not found
Bảng 2.12.Đánh giá tần suất sử dụng TBDH của các giảng viên Error:
Reference source not found
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thành thạo của giảng viên trong sử dụng
TBDH vào việc giảng dạy Error: Reference source not found
Bảng 2.14. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thiết bị dạy học trong việc
nâng cao chất lượng và phương pháp dạy học Error: Reference source not

found
Bảng 2.15. Bảng kế hoạch mua sắm của Ban Hạ tầng Cơ sở trường
Trung cấp Viêt- Anh năm 2014 Error: Reference source not found
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các giải pháp đề
xuất Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải pháp
đề xuất

Error: Reference source not found

viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặt ra cho giáo dục
yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện các lĩnh vực hoạt động của các trường
học. Việc đổi mới cơ bản và toàn diện các hoạt động của nhà trường nhằm
mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Một trong những yếu tố
đảm bảo chất lượng giáo dục là thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động đào
tạo và nghiên cứu khoa học. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mới đất nước đã thu được những
thắng lợi đáng kể trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng, trật tự xã hội. Cùng đổi mới căn bản đó giaó dục đào tạo cũng
đã đạt được những thành tựu quan trọng. Luật giáo dục sửa đổi được quốc
hội thông qua. Đảng, Nhà nước và toàn xã hội ngày càng quan tâm hơn đến
sự nghiệp giáo dục đào tạo; giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của
toàn dân.
Trong xu thế hội nhập khu vục và quốc tế về giáo dục, Trường trung
cấp Việt - Anh cũng như các Trường trung cấp khác đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp và quy trình đào tạo, tăng dần quy mô tuyển sinh, đa dạng
hóa các loại hình đào tạo, tăng dần quy mô tuyển sinh, đa dạng hóa các loại

hình đào tạo. Nhà trường đang chú ý đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản
lý theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ hóa, thực hiện chế độ chính sách đối với
cán bộ, giảng viên, sinh viên nhằm tạo thêm động lực trong dạy và học, đồng
thời huy động mọi nguồn lực để nâng cấp thiết bị dạy học phục vụ dạy và học
cải thiện môi trường đào tạo.
Hiện nay trường Trung cấp Việt - Anh, khẳng định hướng phát triển
trong giai đoạn mới là “Đào tạo có chất lượng các ngành trong khối ngành
sức khỏe, tranh thủ mọi điều kiện để đa dạng hóa loại hình đào tạo, quyết tâm
1
đưa trường Trung cấp Việt - Anh trở thành trung tâm văn hóa, khoa học của
các tỉnh Bắc miền Trung”. Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Trường đã
đạt nhiều kết quả to lớn và quan trọng trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là đẩy nhanh
tốc độ xây dựng trang thiết bị dạy học, cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo,
tạo nên vị thế vững vàng của một trường Trung Cấp đa ngành thuộc khu vực
Bắc Miền Trung.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của Nhà trường về nhiệm vụ đổi mới
phương pháp dạy học nhằm quán triệt, triển khai kết luận của hội nghị trung
ương 6 (khóa IX) đã khẳng định đổi mới phương pháp dạy - học như là một
giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng
yêu cầu đổi mới của Nhà trường. Nhà trường đã chú trọng hơn trong việc đầu
tư nâng cấp và tăng cường thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Việc đánh giá chất lượng giáo dục Hiệu trưởng đã ký quyết định thành
lập ban thanh tra chất lượng. Đó là những biện pháp quan trọng nhằm triển
khai có hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường Trung cấp
Việt - Anh. Đối chiếu với các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục
trung cấp trong thời gian qua Nhà trường đã có nhiều cố gắng khắc phục khó
khăn, thiếu thốn để phát huy hiệu quả sử dụng trang thiết bị dạy học. Tuy
nhiên, công tác quản lý trang thiết bị còn một số bất cập như: Chưa lập được
kế hoạch sử dụng dài hạn mang tầm chiến lược, kế hoạch ngắn hạn theo
tháng, quý thiếu căn cứ, còn mang tính phục vụ nhu cầu đột xuất, tổ chức thực

hiện chưa đồng bộ, chỉ đạo chưa kiên quyết… khâu kiểm tra chưa được
thường xuyên và chưa có những biện pháp xử lý kịp thời sau kiểm tra. Việc
sử dụng trang thiết bị dạy học vào quá trình dạy học còn hạn chế, thiết bị
xuống cấp và hỏng hóc nhiều nhưng công việc duy tu bảo dưỡng chưa theo
đúng định kỳ. Bởi vậy, trong công tác quản lý trang thiết bị dạy học cần có
những giải pháp hữu hiệu nhằm khai thác một cách có hiệu quả nhất.
2
Trường trung cấp Việt - Anh đang từng bước trang bị thiết bị dạy học
chủng loại và số lượng trang thiết bị sẽ tăng gấp nhiều lần so với hiện nay. Để
đáp ứng với mục tiêu đào tạo, trường cẩn cải tiến công tác quản lý, tổ chức
khai thác hợp lý thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Với những lý
do nhược điểm trình bày tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý thiết bị
dạy học ở trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp
quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh
Nghệ An.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh
Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Thiết bị dạy học ở trường Trung cấp Việt- Anh, tỉnh Nghệ An sé được
nâng cao nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý có tính khoa học, tính
khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung
cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung
cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp
Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
3
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý thiết bị dạy học phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập lý thuyết tại các phòng học, phòng học đa chức năng ở
Trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu và các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
7.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi tiến hành dựng phiếu
hỏi dựa trên cơ sở lý luận, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để
khảo sát thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Việt
- Anh, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của chuyên gia, các
nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành tham quan trao đổi trực tiếp tại các
khoa, đơn vị đang quản lý, sử dụng thiết bị đào tạo, dự giờ giáo viên để thu
thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí kết quả điều tra bằng phương pháp tính phần trăm (%) và tính giá
trị trung bình nhằm phân tích, đánh giá thực trạng làm cơ sở để đề ra giải
pháp thích hợp.
4
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thiết bị dạy học ở
Trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
8.2. Về thực tiễn
Phân tích, đánh giá được thực trạng về cơ sở vật chất đào tạo và công
tác quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
Xác lập được một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý cơ
sở vật chất đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Trung
cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất các kiến nghị cần thiết cho các ngành, các cấp có liên quan.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung
cấp chuyên nghiệp
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở Trường
Trung cấp Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Các giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp
Việt - Anh, tỉnh Nghệ An.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động giáo dục và dạy
học đã được nghiên cứu có hệ thống từ thời Komenxky cho đến ngày nay.
Nhưng hầu như các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào mục tiêu,
nội dung và phương pháp của việc giáo dục và dạy học, còn phương tiện và
điều kiện để thực hiện các thành tố trên dường như chưa được quan tâm một
cách triệt để, đó là CSVC-KT của trường học (đất đai, môi trường tự nhiên,
trường sở, các cấp khối công trình, phòng học, phòng thí nghiệm thực hành,

bàn ghế GV và HS, bảng, thiết bị và các trang thiết bị khác…).
Mãi đến thời V.A Xukhomlinski, Nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga
trong tác phẩm “Trường trung học Pavlưsh” (Tổng kết kinh nghiệm công tác
giảng dạy - giáo dục trong nhà trường trung học) mới đề cập đến vị trí vai trò
CSVC- KT trường học.
+ Trong cuốn sách “Tổ chức lao động của hiệu trưởng” tác giả
Zakharốp đã trình bày về yêu cầu, điều kiện và tác dụng của CSVC-KT của
trường học. [31].
+ Trong cuốn sách “Những vấn đề quản lý trường học” của các tác giả
P.V. Zimin - M.I. Kônđkốp - N.I. Saxerđôtôp đã đề cập các phương tiện cơ sở
vật chất của trường học (thiết bị của các phòng học, hệ thống các phòng học
trong trường phổ thông…), đồng thời cũng nêu ra yêu cầu và cách thức quản
lý các phương tiện nhưng mang tính chất khái quát
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến CSVC-KT:
6
+ Evaluation Rating criteria for the VTE Institution. ADB/ILO -
Bangkok 1997, đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo.
Các điều kiện đảm bảo về TB cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm
đánh giá chung.
1.1.2. Ở Việt Nam
Thiết ở các trường đã có nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đề cập
đến, đồng thời các nhà nghiên cứu, các nhà sư phạm trong cả nước cũng quan
tâm, thể hiện trên các văn bản, sách, tạp chí và những đề tài nghiên cứu khoa
học. Củ thể tạm chia ra làm hai giai đoạn:
1.1.2.1. Giai đoạn trước cuộc cải cách giáo dục
Trước hết chính quyền cần giúp đỡ nhà trường phấn đấu xây dựng
những thiết bị tối thiểu sau:
- Có đủ phòng học bàn ghế, bảng đen đúng quy cách.
- Có đủ sách giáo khoa dùng chung cho học sinh, có đủ tạp chí chuyên
môn, sách báo tham khảo cần thiết để giúp GV là tốt công tác giảng dạy và tự

bồi dưỡng.
- Có tủ thí nghiệm và những thiết bị dạy học khác nhau theo tiêu chuẩn
thiết bị thí nghiệm tối thiểu.
- Có xưởng trường, vườn trường, bãi tập và một số cơ sở thực hành
khác đủ để thực hiện chương trình sinh vật, thể dục thể thao, kỹ thuật công
nghiệp, nông nghiệp và lao động sản xuất.
- Có tủ đựng hồ sơ về hành chính và chuyên môn và những phương tiện
làm việc tối thiểu khác.
- Nhà trường phải tổ chức tốt việc xây dựng bảo quản và sử dụng TB
dạy học.
- Thiết bị dạy học của nhà trường chủ yếu phục vụ cho việc giáo dục và
học tập. Không một cơ quan hay cá nhân nào được tự ý sử dụng TB dạy học
7
của nhà trường vào mục đích khác không trực tiếp phục vụ cho công tác giáo
dục HS, kể cả trong thời gian nghỉ hè. Trường hợp đặc biệt, cơ quan, đoàn thể
ở địa phương muốn sử dụng trường sở, phải được Hiệu trưởng đồng ý.
- Có kế hoạch hàng năm bổ sung thiết bị dạy học của nhà trường để bảo
đảm các nhiệm vụ giáo dục toàn diện HS.
- Quản lý toàn bộ thiết bị, tài sản đã có, vào việc giáo dục HS.
1.1.2.2. Giai đoạn từ cuộc CCGD lần thứ ba
Phải tăng cường TB dạy học các trường học vì TB dạy học của trường
học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp HS nắm vững kiến thức, tiến
hành lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn
nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện thân thể… bảo đảm thực hiện
tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới. Phối hợp những cố gắng đầu tư của
Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và
sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm,
xưởng trường, vườn trường, bổ sung thư viện, chế tạo và sửa chữa những thiết
bị học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Cần ban hành những quy chế
nhằm tổ chức sử dụng hợp lý những thiết bị. Đưa vào trường học những

phương tiện kỹ thuật hiện đại, như máy ghi âm, điện ảnh, vô tuyến truyền
hình và những phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn khác. Đi đôi với xây dựng
mới, cần tổ chức tốt việc bảo quản và sử dụng những TB dạy học hiện có.
Các nghiên cứu về quản lý TB dạy học chưa được thực hiện nhiều, có
chăng chỉ có một số đề tài nghiên cứu hay những bài báo nói về một bộ phận,
một khía cạnh của TB dạy học. Có thể nói các nghiên cứu về quản lý TB dạy
học ở trường Trung cấp chưa được thực hiện nhiều, chính vì vậy trong điều
kiện công tác của bản thân, chúng tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về
thực trạng quản lý TB dạy học. Quan niệm về hiệu quả trong giáo dục và hiệu
quả sử dụng học liệu, phương tiện, TB ở các trường Trung cấp, từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TB
dạy học phục vụ cho việc dạy - học tại các trường Trung cấp.
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Thiết bị
Thiết bị là toàn bộ hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật do con
người tạo nên để phục vụ cho nhu cầu và mục đích nào đó trong cuộc sống
như: Máy móc, xe cộ
1.2.2 Thiết bị dạy học
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về TBDH. Trong một số
giáo trình giáo dục học và lý luận dạy học, nhiều tác giả cho rằng: TBDH là
những thiết bị vật chất, giúp cho GV tổ chức QTDH có hiệu quả nhằm đạt
được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta dùng nhiều thuật ngữ TBDH
với những nội hàm khác nhau.
Theo PGS. TS. Vũ Trọng Rỹ, “thiết bị dạy học hay phương tiện dạy
học, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp những đối
tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Còn đối với học sinh thì đây là
nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định

nghĩa, lý thuyết khoa học, hình thành ở họ những kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo
cho việc giáo dục, phục vụ các mục đích dạy học và giáo dục”[22].
GS.TS. Đặng Vũ Hoạt và GS. TS. Hà Thế Ngữ cho rằng “TBDH là
một tập hợp các đối tượng vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng với tư
cách là những phương tiện điều khiển học tập nhận thức của học sinh. Đối với
học sinh đó là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, là các phương
tiện giúp cho các em lĩnh hội và rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo” [14]
Từ những khái niệm của các nhà khoa học, có thể hiểu: Thiết bị dạy
học là hệ thống đối tượng vật chất, phương tiện dạy học được GV, HS sử
dụng trong QTDH nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
9
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống CSVC và TBDH
1.2.3 Quản lý
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống CSVC và TBDH
CSVC-TBDH
CSVC Thiết bị dạy và học
Trường
sở
Đồ gỗ
Thiết bị
chung
SGK và
các TL
học tập
Các
PTTN và
LĐSX
Các PT và
TL trực
quan

Các
phương
tiện kỹ
thuật DH
Khu học tập
Khu LĐTH,
Khu TDTT,
Khu PVụ
HT, Khu
PVụ SH,
Khu sân
chơi bãi tập,
ruộng…
Bàn,
Ghế,
Bục,
Tủ,
Giá,
Bảng….
Micro,
Ampli,
Loa PT,
Trống,
Trường,
T.bị VP,
T.bị điện,
T.bị
nước,
Học
phẩm

Các tài
liệu học
tập cho
HS
Phương
tiện
Nghe
nhìn
Phương
tiện
Nghe
nhìn
M
á
y

m
ó
c
H
o
á

c
h

t
D

n

g

c

M
ô

h
ì
n
h
T
r
a
n
h


n
h
B

n

đ

M

u


v

t
P
h
i
m
P
h
i
m

đ
è
n

c
h
i
ế
u
B

n

t
r
o
n
g

B
ă
n
g

đ
ĩ
a

g
h
i

â
m
Đ
ĩ
a

m

m

v
i

t
í
n
h

M
á
y

c
h
i
ế
u

p
h
i
m
M
á
y

c
h
i
ế
u

đ
a

n
ă
n

g
M
á
y

đ
è
n

c
h
i
ế
u
M
á
y

k
i

m

t
r
a
M
á
y


t
h
u

t
h
a
n
h
M
á
y

c
h
i
ế
u

h
ì
n
h
M
á
y

v
i


t
í
n
h
M
á
y

t
h
u

h
ì
n
h
M
á
y

g
h
i

â
m
M
á
y


c
h
i
ế
u

q
u
a

đ

u
M
á
y

d

y

h

c
10
1.2.2.1. Thiết bị dạy học trong trường trung cấp chuyên nghiệp
TBDH trong trường TCCN là tất cả các chủng loại thiết bị, mô hình,
học cụ, đồ dùng, phương tiện dạy học dùng cho dạy lý thuyết và dạy thực
hành trong trường TCCN.
Biểu diễn TBDH trong trường TCCN theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ TBDH
Như vậy, TBDH trong trường TCCN là tất cả trang thiết bị máy móc,
phương tiện dụng cụ vật chất để giáo viên và học sinh sử dụng học tập, thực
tập, thực hành sản xuất nhằm thực hiện nội dung chương trình đào tạo.
- Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học nói chung và TCCN nói
riêng. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại thì TBDH là một trong 6
thành tố chủ yếu của quá trình dạy học bao gồm: Mục tiêu, nội dung, phương
pháp, giáo viên, học sinh, TBDH. Như vậy, TBDH chịu sự chi phối của nội
dung và phương pháp học tập. Mỗi TBDH phải được cân nhắc lựa chọn để
đáp ứng được nội dung chương trình, đồng thời cũng thoả mãn các yêu cầu
TBDH
TBDH
dùng chung
TBDH thực
hành
- TB cho việc thực tập cơ
bản
- TB cho thực tập nâng cao
- Máy chiếu các loại
- Máy vi tính
- Thiết bị nghe nhìn
- Mô hình
- Tranh, ảnh, bản vẽ
11
khoa học sư phạm, kinh tế, thẩm mỹ và an toàn cho giáo viên khi sử dụng đạt
kết quả mong muốn. Đặc biệt, là trong đào tạo nghề TBDH cũng chính là nội
dung của chương trình đào tạo. Học sinh phải hiểu được tính năng tác dụng,
nguyên lý hoạt động để vận hành thực tập và làm ra sản phẩm.
Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc một phần rất quan trọng
vào TBDH phục vụ lao động sư phạm.

Thật vậy: Nếu gọi Y là hiệu quả của giáo dục đào tạo. S là năng lực sư
phạm (bao gồm phương pháp, kỹ năng) của giáo viên. C là điều kiện TBDH
của trường. Hai nhân tố tác động trực tiếp vào Y chính là S và C. Ta có hàm:
Y = F(S.C).
Qua đó ta thấy nếu C quá nghèo nàn dù S có tiên tiến cũng không tạo ra
được hiệu quả sư phạm tốt mà còn có xu hướng làm cho S mai một đi. Nếu C
tiên tiến sẽ thúc đẩy S vươn lên để cùng tác động theo một phương thức nhằm
đạt hiệu quả cao nhất.
- Theo lý luận dạy học, chức năng cơ bản của TBDH trong quá trình
dạy học thể hiện ở những điểm sau:
1. Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ chính xác thông tin về các hiện
tượng, đối tượng nghiên cứu, do đó làm cho chất lượng dạy học tăng lên.
2. Sử dung TBDH nâng cao được tính trực quan, cơ sở của tư duy trừu
tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng.
3. Sử dụng TBDH giúp tăng tính hấp dẫn, tính ham thích học tập, phát
triển hứng thú nhận thức của học sinh.
4. Sử dụng TBDH giúp tăng cường độ lao động học tập cho học sinh,
do đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa.
5. Sử dụng TBDH tạo cho học sinh có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí
12
nghiệm, tìm thông tin, lựa chọn phương pháp và vận dụng trong thực hành
nghề, thực hành sản xuất làm ra sản phẩm).
6. Sử dụng TBDH hợp lý hoá quá trình dạy học. Tiết kiệm được thời
gian mô tả. Ví dụ mô hình động cơ đốt trong, sơ đồ nguyên lý hoạt động hệ
thống máy móc, thiết bị điện tử…
7. Sử dụng TBDH gắn bài học với đời sống thực tế, gắn học với hành,
nhà trường gắn với xã hội, gắn với sản xuất hàng hoá cho xã hội.
8. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh
quan rèn luyện tác phong công nghiệp, cách ứng xử giao tiếp văn hoá.

1.2.2.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học trong giáo dục đào tạo
a. Vị trí
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau đó là: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Giáo viên - Học sinh
- Cơ sở vật chất sư phạm - TBDH. Các yếu tố cơ bản này tạo nên quá trình sư
phạm hẹp. Nếu kể đến các yếu tố khác của môi trường sư phạm như môi
trường tự nhiên, xã hội, văn hoá tạo nên quá trình sư phạm đầy đủ. Ở đây
chúng ta đề cập đến quá trình hẹp được diễn tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành quá trình dạy học
Mục tiêu
Nội dung Phương pháp
Giáo viên Học sinh
CSVC-TBDH
TBDH
KQ
13
Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của quá trình dạy học trong đó
CSVC và TBDH là yếu tố không thể tách rời. Như vậy, CSVC và TBDH là
bộ phận của nội dung, phương pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận
thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức.
b.Vai trò
Là phương tiện để làm sáng tỏ lý thuyết, kiểm nghiệm lại lý thuyết, học
sinh tự chiếm lĩnh tri thức, khám phá ra những tri thức mới.
Thực hiện nguyên lý “trực quan”, nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Góp phần thực hiện đổi mới giáo dục thể
hiện qua các tác dụng sau:
- Đảm bảo chất lượng dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học
- Đổi mới phương pháp dạy học
- Thực hiện phương pháp “học tập đa giác quan”

- Tăng khả năng truyền tải thông tin, nâng cao hiệu quả sư phạm cụ thể
+ Giảm nhẹ khó khăn trong truyền tải thông tin
+ Mở rộng các khả năng sư phạm
+ Tiết kiệm thời gian
+ Lao động sư phạm văn minh hợp lý hơn
+ Tạo nên sự trình bày sinh động
+ Giúp tập trung cho người học
Như vậy, có thể khẳng định rằng: TBDH là thành phần không thể thiếu
được trong việc đào tạo con người trong nhà trường; là yếu tố tác động trực
tiếp đến quá trình giáo dục và góp phần quyết định vào chất lượng giáo dục
của nhà trường; là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm; là phương tiện
để tác động đến thế giới tâm hồn của HS và cũng là phương tiện để truyền thụ
lĩnh hội tri thức. Là thành tố quan trọng trong hệ thống giáo dục. Vì vậy để
làm tốt các vai trò trên thì toàn bộ khung cảnh nhà trường với các công trình
14
phải được xây dựng đúng chuẩn mực, trang bị đầy đủ khang trang sạch đẹp
thể hiện nét hiện đại của nhà trường XHCN, bền vững theo thời gian, phù hợp
với tâm sinh lý của HS, tạo được cảm giác yên tâm của các bậc phụ huynh,
đồng thời nó sẽ có giá trị giáo dục hết sức to lớn, gây ấn tượng sâu sắc và lưu
lại suốt đời trong ký ức HS.
TBDH là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học
Lý luận dạy học đã khẳng định QTDH là một quá trình mà trong đó
hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động gắn bó khăng khít
giữa các đối tượng xác định và có mục đích nhất định.
Đứng về nội dung và phương pháp dạy học thì TBDH hóa học đóng vai
trò hỗ trợ tích cực, vì có TBDH tốt thì mới tổ chức được quá trình dạy học
khoa học, đưa người học tham gia vào quá trình này, tự khai thác và tiếp cận
tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy.
TBDH là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực
hành và tư duy kĩ thuật.

c. Thiết bị dạy học với “Học tập đa giác quan”
Để biết được tầm quan trọng tương đối của các giác quan trong việc
duy trì học tập, qua tổng kết quá trình dạy học người ta nói: “Tôi nghe - tôi
quên; tôi nhìn - tôi nhớ; tôi làm - tôi hiểu”. Còn theo cuốn sách “Phương
tiện dạy học” của Tô Xuân Giáp (NXB Giáo dục, 1997) thì sự tiếp thu tri
thức khoa học đạt được và mức độ nhớ thông qua các giác quan được thể
hiện như sau:
Đọc: 10%
Nghe: 20%
Nhìn: 30%
Nhìn + nghe: 50%
Nói được: 70%
Tự làm: 90%
15
Để quá trình nhận thức đạt được hiệu quả cao thì phải thông qua quá
trình nghe, nhìn, nói được và thực hành làm được. Muốn đạt được điều đó thì
TBDH đóng một vai trò cực kỳ quan trọng giúp cho quá trình nhận thức đạt
hiệu quả cao.
d. Thiết bị dạy học với chất lượng đào tạo
- Khái niệm về chất lượng:
+ Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, một sự việc”.
+ Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, chất lượng là “Cái làm nên
phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho
sự vật này khác với sự vật kia”.
+ Theo ISO 9001: 2008, chất lượng “Là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
+ Theo tác giả Lê Đức Phúc: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá
trị của một con người, một sự vật, một sự việc, đó là tổng thể những thuộc
tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác”.

Như vậy: Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật được biểu hiện
ra bên ngoài qua các thuộc tính, là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của sự vật.
Thông qua các thuộc tính cơ bản để phân biệt với các sự vật khác.
+ Theo từ điển Giáo dục học, chất lượng giáo dục là: “Tổng hòa những
phẩm chất và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
cho người học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội ”
+ Chất lượng đào tạo: “Chất lượng đào tạo được phản ánh là một tiêu
thức phản ánh các mức độ và kết quả hoạt động giáo dục đào tạo có tính liên
tục từ khởi đầu quá trình đào tạo cho đến kết thúc quá trình đó”
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu, chất lượng của cơ sở giáo dục hoặc
của một nhà trường thường được thể hiện qua 10 yếu tố:
16
1. Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích
thường xuyên để có động cơ học tập chủ động ;
2. Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức;
3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học - học tập tích cực;
4. Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy ;
5. Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu
và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng;
6. Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh;
7. Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và
kết qủa giáo dục;
8. Hệ thống quản lý giáo dục có tính cùng tham gia và dân chủ;
9. Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa
phương trong hoạt động giáo dục;
10. Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa
đáng và bình đẳng.
Theo tác giả Trần Khánh Đức, mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và
chất lượng đào tạo được thể hiện như sau:


Kiến thức
Học sinh tốt nghiệp
Kỹ năng Thái độ
Sơ đồ 1.4. Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo
Mục tiêu Quá trình đào tạo Chất lượng đào tạo
- Đạo đức phẩm chất
- Giá trị nhân cách, nghề nghiệp
- Giá trị sức lao động
- Trình độ chuyên môn nghề nghiệp (kiến thức
kỹ năng)
- Năng lực thích ứng với thị trường lao động
- Năng lực phát triển nghề nghiệp
17

×