BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ QUỲNH YÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
i
Nghệ An 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ QUỲNH YÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
Mã số: 60.14.01.14
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành
iii
Nghệ An 2014
LỜI CẢM ƠN
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của các trường trong tỉnh Nghệ An nói chung và các trường THPT ngoài công lập nói
riêng, bản thân tác giả luôn trăn trở trong quá trình công tác và hoàn thành nhiệm vụ
được phân công. Vì vậy, thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An” vừa làm nhiệm vụ
nghiên cứu, vừa là tâm huyết của bản thân trên cương vị công tác của mình.
Để hoàn thành được đề tài này với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả
xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban lãnh đạo, khoa Giáo dục và phòng đào tạo sau đại
học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện để tác giả có cơ hội được học tập, nghiên cứu,
hoàn thành chương trình cao học ngành Quản lý giáo dục.Tác giả xin bày tỏ biết ơn chân
thành và sâu sắc tới thầy giáo, Phó giáo sư-tiến sỹ Thái Văn Thành – người hướng dẫn
khoa học, đã chu đáo tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các phòng, ban và đặc biệt là văn phòng Sở
Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cùng với Ban Giám hiệu và các giáo viên của các các
trường THPT ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Vinh, Nghệ An tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng , tác giả cũng tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp và người
thân đã động viên khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học và đề
tài nghiên cứu này .
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót,tác
giả rất mong nhận được các góp ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn
TP Vinh, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Quỳnh Yên
iv
MỤC LỤC
Bảng 2.1. Qui mô phát triển số lớp của các trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh (
năm học 2010-2011, 2011-2012,2012- 2013, 2013-2014) 47
Bảng 2.2 Tổng hợp số liệu về số học sinh của các trường ngoài công lập thành phố Vinh
trong 4 năm qua 47
Bảng 2.3 Tổng hợp số liệu về số CBQL của các trường ngoài công lập ở thành phố Vinh
từ năm học 2010- 2011 đến 2013-2014 48
Bảng 2.4 Tổng hợp số liệu về số giáo viên ( Nhân viên ) của các trường ngoài công lập
thành phố Vinh từ năm học 2010-2011 đến năm 2013- 2014 48
Bảng 2.5. Thống kê số học sinh bỏ học của các trường THPT ngoài công lập từ năm học
2010 – 2011 đến học năm học 2012- 2013 49
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường THPT ngoài công lập Thành
phố Vinh, Nghệ An từ năm học 2010- 2011 đến năm học 2012 - 2013 51
Bảng 2.7. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trường THPT ngoài công lập
Thành phố Vinh, Nghệ An từ năm học 2010- 2011 đến năm học 2012 - 2013 52
Bảng 2.8. Kết quả thi tốt nghiệp của học sinh các trường THPT ngoài công lập Thành phố
Vinh, Nghệ An từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2012 – 2013 52
Bảng 2.9 . Thống kê tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở các trường THPT
ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An 53
Bảng 2.10 Thống kê số lượng giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh,
Nghệ An từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2013 – 2014 55
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp về cơ cấu độ tuổi của giáo viên các trường THPT ngoài công
lập thành phố Vinh, Nghệ An 56
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp về cơ cấu giới tính của giáo viên các trường THPT ngoài
công lập thành phố Vinh, Nghệ An 57
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về phẩm chất của đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài
công lập Thành phố Vinh, Nghệ An 58
Bảng 2.14. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên các trường
THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An cho đến năm học 2013 - 2014 60
Bảng 2.15. Kết quả tự đánh giá về năng lực, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên các
trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An 64
Bảng2.16 :Kết quả tổng hợp xếp loại đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học cuối năm học 2012-2013 67
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về mức độ cần thiết của các giải pháp
109
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết của các biện pháp 110
Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về tính khả thi của các giải pháp 111
Bảng 3.4. Tổng hợp ý kiến của CBQL về tính khả thi của các giải pháp 112
v
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
BCH : Ban chấp hành
BGD.ĐT : Bộ Giáo dục đào tạo
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
CLGD : Chất lượng giáo dục
DH : Dạy học
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GVBM : Giáo viên bộ môn
GD : Giáo dục
GDĐT : Giáo dục đào tạo
KTXH : Kinh tế - xã hội
NXB : Nhà xuất bản
PPGD : Phương pháp giảng dạy
QL : Quản lý
QĐ : Quyết định
TP : Thành phố
TBDH : Thiết bị dạy học
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sỏ
THCN : Trung học chuyên nghiệp
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Qui mô phát triển số lớp của các trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh (
năm học 2010-2011, 2011-2012,2012- 2013, 2013-2014) 47
Bảng 2.2 Tổng hợp số liệu về số học sinh của các trường ngoài công lập thành phố Vinh
trong 4 năm qua 47
Bảng 2.3 Tổng hợp số liệu về số CBQL của các trường ngoài công lập ở thành phố Vinh
từ năm học 2010- 2011 đến 2013-2014 48
Bảng 2.4 Tổng hợp số liệu về số giáo viên ( Nhân viên ) của các trường ngoài công lập
thành phố Vinh từ năm học 2010-2011 đến năm 2013- 2014 48
Bảng 2.5. Thống kê số học sinh bỏ học của các trường THPT ngoài công lập từ năm học
2010 – 2011 đến học năm học 2012- 2013 49
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường THPT ngoài công lập Thành
phố Vinh, Nghệ An từ năm học 2010- 2011 đến năm học 2012 - 2013 51
Bảng 2.7. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trường THPT ngoài công lập
Thành phố Vinh, Nghệ An từ năm học 2010- 2011 đến năm học 2012 - 2013 52
Bảng 2.8. Kết quả thi tốt nghiệp của học sinh các trường THPT ngoài công lập Thành phố
Vinh, Nghệ An từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2012 – 2013 52
Bảng 2.9 . Thống kê tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở các trường THPT
ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An 53
Bảng 2.10 Thống kê số lượng giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh,
Nghệ An từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2013 – 2014 55
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp về cơ cấu độ tuổi của giáo viên các trường THPT ngoài công
lập thành phố Vinh, Nghệ An 56
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp về cơ cấu giới tính của giáo viên các trường THPT ngoài
công lập thành phố Vinh, Nghệ An 57
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về phẩm chất của đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài
công lập Thành phố Vinh, Nghệ An 58
Bảng 2.14. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên các trường
THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An cho đến năm học 2013 - 2014 60
Bảng 2.15. Kết quả tự đánh giá về năng lực, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên các
trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An 64
Bảng2.16 :Kết quả tổng hợp xếp loại đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học cuối năm học 2012-2013 67
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về mức độ cần thiết của các giải pháp
109
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết của các biện pháp 110
Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về tính khả thi của các giải pháp 111
Bảng 3.4. Tổng hợp ý kiến của CBQL về tính khả thi của các giải pháp 112
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả hệ thống cấu trúc quản lí 12
Hình 1.2. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lí 13
Hình 3.1. Sơ đồ giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài
công lập Thành phố Vinh, Nghệ An 107
viii
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững” thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo: đổi
mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực
hành của người học, phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt
Nam, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng
đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và
vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục” Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định“ Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Chỉ thị số 40-
CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1]
Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương 8 khóa XI đã thảo luận và nhất
trí ban hành Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [8]
1
Mục tiêu của đổi mới lần này,Trung ương chỉ rõ, phải tạo cho được chuyển
biến căn bản về chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo; khắc phục cơ bản
các yếu kém kéo dài đang gây bức xúc trong xã hội. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước, có
hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt
và làm việc hiệu quả, thực học, thực nghiệp.
Với 7 định hướng và 9 nhiệm vụ giải pháp mà nghị quyết đưa ra, đòi
hỏi ngành giáo dục nói chung, các nhà trường nói riêng phải ra sức nỗ lực
hết mình dể nâng cao chất lượng giáo dục trong đó vai trò người thầy là rất
lớn .
Nghị quyết TW2 khóa VIII, khẳng định sự cần thiết “đa dạng hóa các
loại hình trường lớp ”, đã tạo ra động lực để phát triển các cơ sở trường học
nói chung và phát triển các trường ngoài công lập nói riêng . [9]
Thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời của các cấp,
các ngành và chính quyền địa phương, các trường THPT ngoài công lập
Thành phố Vinh, Nghệ An đã có nhiều cố gắng về mọi mặt, đưa sự nghiệp
giáo dục và đào tạo từng bước nâng lên. Song chất lượng giáo dục vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội, một trong những nguyên nhân đó là đội ngũ
giáo viên còn chưa được đồng bộ về cơ cấu, tồn tại nhiều loại hình hợp đồng
lao động, hạn chế về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, thiếu tính
ổn định và khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường cũng như đặc thù
của các trường ngoài công lập. Xuất phát từ những lí do trên và qua thời gian
học tập, qua thực tiễn trong công tác quản lí giáo dục của mình tôi chọn đề
tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An ” làm luận văn thạc
sĩ khoa học chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THPT ngoài công lập
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý đảm bảo tính khoa học, tính khả thi
thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài
công lập Thành phố Vinh, Nghệ An
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường Trung học phổ thông ngoài công lập.
5.2. Thực trạng quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường
Trung học phổ thông ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An.
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường Trung học phổ thông ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
6.1.1. Nghiên cứu các sách, tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận
điểm cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự
3
đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu để giúp
cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và phân tích để xử lý số liệu
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác:
7. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông ngoài công
lập. Đây là một trong những vấn đề đang được quan tâm của bậc học phổ
thông nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung học phổ thông ngoài công lập .
- Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Vinh,
Nghệ An.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung học phổ thông ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Con người là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội phát triển dựa vào
sức mạnh của tri thức bắt nguồn từ việc khai thác tiềm năng của con người, lấy
việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Phát triển đội ngũ giáo viên từ lâu đã được đề cập trong các nghiên cứu
lý luận và được sử dụng rất sớm trong thực tiễn hoạt động giáo dục ở các
nước trên thế giới, các nước trong khu vực. Từ thế kỷ XVI ở châu Âu, khi đề
cập đến các biện pháp chấn hưng giáo dục, người ta đã nhấn mạnh đến việc
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Các nội dung phát triển đội ngũ giáo
viên, cùng những biện pháp triển khai chúng dần được bổ sung, ngày càng
phong phú thêm, nhưng yếu tố chất lượng đội ngũ luôn luôn được nhấn mạnh.
Đến những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi mà các khái niệm “vốn
con người” (Human capital) và “nguồn lực con người” (Human resources)
xuất hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế giới thì vấn đề phát triển đội
ngũ giáo viên cũng được giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân lực
của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách thức giải quyết vấn đề
thì có sự khác nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế
của mỗi quốc gia và của mỗi giai đoạn lịch sử.
5
Lê nin cho rằng: “Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ có bản
lĩnh hiện nay đó là then chốt, nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết
định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[28].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,
“Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”[27].
Kế thừa và phát triển những tư tưởng đó về chiến lược cán bộ trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”[11].
Đội ngũ giáo viên là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nước ta.Việc phát triển đội ngũ giáo viên đã trở thành nhiệm vụ
trọng tâm, cấp thiết vì khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như
đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
Người xưa thường nói “phi sư bất thành” (không thầy đố mày làm nên)
Kết luận số 14-KL/TW của Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khoá IX:
“ Đạt được những thành tựu nói trên trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn đã thể hiện nỗ lực to lớn của toàn Đảng, toàn dân, sự đóng góp quan
trọng của đội ngũ giáo viên và các cán bộ quản lí của ngành giáo dục trong cả
nước, nhất là các thầy giáo, cô giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số” [12].
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong
6
đó nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là động lực nòng cốt, có vai trò quan
trọng…
Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của
đất nước”[1].
Xuất phát từ những định hướng đó, trong thời gian qua đã có nhiều tác
giả đề cập vấn đề đào tạo giáo viên như: Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận,
Nguyễn Cảnh Toàn… và nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về quản lí phát
triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào
tạo như:
- Qui hoạch phát triển giáo dục mầm non các huyện miền núi tỉnh
Quảng Nam đến năm 2015. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Bá Hòa, 2006.
- Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở Thị xã
Thủ Dầu 1 – Bình Dương giai đoạn 2005 – 2010. Luận văn thạc sĩ của Trịnh
Đức Tài, 2005.
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Thuận Thành –
Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010. Luận văn thạc sĩ của Lê Đình Thanh, 2005.
- Các giải pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang. Luận văn thạc sĩ của Lâm
Đình Hưng, 2006.
- Quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Thị xã
Thái Hòa, Tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ của Phan Bá Nguyễn, 2012
Các tác giả đã rất công phu nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của
vấn đề, khảo sát thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên của địa phương,
7
nơi mình công tác và đề xuất các giải pháp, biện pháp thiết thực, nhằm thực
hiện tốt hơn công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.Tuy nhiên, ở mỗi
địa phương, đơn vị có những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Sau một
thời gian nghiên cứu, tác giả nhận thấy đến nay các đề tài nghiên cứu khoa
học về biện pháp, giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên chỉ mới tập trung ở bậc mầm non, tiểu học, THCS và khối chuyên
nghiệp, bậc THPT công lập, ở bậc THPT ngoài công lập thì rất ít.Trên địa bàn
Thành phố Vinh, Nghệ An chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực
trạng và đề xuất giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
các trường THPT ngoài công lập. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là hết
sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
THPT ngoài công lập Thành phố Vinh, Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Trường Trung học phổ thông ngoài công lập
Trường phổ thông ngoài công lập ( Dân lập, tư thục) là cơ sở giáo dục
phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân tự đảm bảo kinh phí đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước; được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động giáo dục.
Trường phổ thông ngoài công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại [36].
Luật giáo dục năm 1998 cũng đã nêu ra về trường NCL gồm 3 loại hình:
Bán công – Dân lập – Tư thục. Khái niệm Trường NCL được chính thức hoá
tại Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục 1998, tại Điều 13 của Nghị
định này quy định:”Các cơ sở giáo dục bán công, dân lập, tư thục gọi chung
là cơ sở giáo dục ngoài công lập” [30]
8
Riêng với loại hình THPT NCL, Luật giáo dục năm 2005 đã quy định chỉ có
loại hình tư thục. Theo Điều 4, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-
BGDĐT ngày 23/8/2011) nêu rõ: “Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà
nước”. [23]
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT ngoài công lập
Tại điều 23, luật giáo dục năm 1998 đã ghi “Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở , hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ” [30]
Trường phổ thông ngoài công lập có nhiệm vụ và quyền hạn như
trường công lập theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học; Quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp tương ứng đối với mỗi cấp học (sau đây gọi tắt là Điều lệ
trường phổ thông) trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến giảng dạy, học tập, thi,
kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ và các quy định…
[15]
Trường phổ thông ngoài công lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
9
Trường phổ thông ngoài công lập thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật
1.2.2 Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý:
Nhận thức của con người về quản lí rất phong phú. Ngày nay thuật ngữ
quản lí đã trở nên phổ biến có thể dẫn ra một số định nghĩa như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục, 1998), Quản lí là: Tổ chức
điều khiển hoạt động của đơn vị, cơ quan. [41]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lí là một quá
trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí
mong muốn”. [19]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lí là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lí về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế,
xã hội bằng hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng” [14]
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo cho
rằng: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới
đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [17]
Quản lí là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật v.v…) nó bảo toàn
10
cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. Quản lí là tác động hợp qui
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích xác định”.
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau, song có thể khái quát nội dung cơ
bản của quản lí được đề cập đến trong các khái niệm trên như sau:
- Quản lí là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội.
Lao động quản lí là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại,
vận hành phát triển.
- Quản lí được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lí là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối hợp
nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Quản lí bao giờ cũng là quản lí con người, trong đó chủ yếu bao gồm chủ
thể quản lí và đối tượng quản lí giữ vai trò trung tâm trong chu trình, hoạt
động quản lí.
- Quản lí là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với qui luật
khách quan.
Như vậy, với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con người, hoạt động
của con người, tôi lựa chọn cách hiểu quản lí như sau:
Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
(người quản lí) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan
tới khách thể quản lí (người bị quản lí) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức.
Theo cách hiểu trên, quản lí luôn tồn tại với tư cách như là một hệ
thống bao gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:
11
- Chủ thể quản lí: là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức
và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hướng đích, có
chủ định đến đối tượng quản lí. Chủ thể quản lí có thể là cá nhân hoặc tập thể.
- Đối tượng quản lí: là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những
tác động hướng đích có chủ định của chủ thể quản lí. Đối tượng quản lí là con
người (cá nhân và tập thể) trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là nguồn
lực của tổ chức (thông qua việc khai thác, tổ chức thực hiện).
- Cơ chế quản lí: là phương thức vận động hợp qui luật của hệ thống quản lí,
mà trước hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp qui luật trong quá trình
quản lí.
- Mục tiêu quản lí: là trạng thái tương lai, cái tiêu điểm tương lai hay cái kết
quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả hệ thống cấu trúc quản lí.
* Các chức năng cơ bản của quản lí:
- Kế hoạch: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Chủ thể
quản lí
Đối tượng
quản lí
Cơ chế
quản lí
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
12
- Chỉ đạo: là việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Đây là
khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.
- Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm tìm ra những
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý kết quả của
quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lí được hiện thực hóa
một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Các chức năng quản lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan
xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan
đến các chức năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến
yếu tố thông tin để hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh
lệnh chỉ đạo và phản hồi và thông tin kết quả hoạt động.
Hình 1.2. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
1.2.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, một quá trình, một hoạt động của xã
hội, vì thế nó cần và phải được quản lí. Từ đó, hình thành một dạng quản lí
trong hệ thống quản lí xã hội. Dạng quản lí này có tên gọi là “Quản lí giáo
dục”. Quản lí giáo dục cũng được biểu đạt một cách rất đa dạng tùy theo
Kế hoạch
Kiểm tra,đánh giá
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
13
phương tiện nghiên cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu về quản lí giáo
dục. Dưới đây là một số quan niệm về quản lí giáo dục:
* Ở cấp vĩ mô
- Theo tác giả Nguyễn Kì, Bùi Trọng Tuân: “Quản lí giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống
(từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
của xã hội”[25] .
- Theo PGS.TS. Trần Kiểm: “Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo
ra tính vượt trội (tính trồi) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt
nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn
biến động”[23].
* Ở cấp vi mô
- Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô (cũ) P. V. Zimin, M.I. Kônđacốp
và N.I. Xaxerđôtôp: “Quản lí nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên
biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lí lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm
bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. [46]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí trường học là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”
[23]
14
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là
tổ chức hoạt động dạy học…Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện
được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới
quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”
[16]
Như vậy, với những khái niệm phân tích trên, tôi lựa chọn quan niệm:
Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
qui luật của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.2.3 .Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản
lý vĩ mô : Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch )mang tính tổ chức –
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến .
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại :
-Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường :
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học
tập của nhà trường .
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngoài
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được
15
đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của
nhà trường và hỗ trợ , tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát
triển đó .
-Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường :
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động :
Quản lý giáo viên
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy học – giáo dục
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
1.2.3 Giáo viên, giáo viên Trung học phổ thông
1.2.3.1.Giáo viên
Khái niệm
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định đối với nhà giáo:
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [29]
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa:
Giáo viên là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường . Giáo viên cũng là người kiểm tra, ra
đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò.
Những tiêu chuẩn đối với nhà giáo:
* Phẩm chất chính trị và đạo đức
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
16
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng
+ Yêu cầu về mặt phẩm chất và năng lực của người giáo viên.
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Giáo viên phải có đủ đức, đủ
tài”, “Phải nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”.
Theo Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên Trung học do Bộ GD&ĐT ban
hành thì phẩm chất và năng lực của người giáo viên được thể hiện ở các mặt
sau:
* Phẩm chất.
- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu CNXH. Chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia các hoạt
động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học. Chấp hành
Luật Giáo dục, điều lệ, qui chế, qui định của ngành. Có ý thức tổ chức kỉ luật
và tinh thần trách nhiệm, Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.
Sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
- Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với
học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp,
xây dựng tập thể sư phạm tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục, có tác phong mẫu mực, làm việc
khoa học.
* Năng lực.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục:
17