Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chât lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập huyện quế võ, tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.24 KB, 107 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


NGUYỄN BÁ KHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG
THPT CÔNG LẬP HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC
NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2011


2
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường THPT công lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Nhà giáo PGS. TS Nguyễn Gia Hách,
người thầy rất tận tình và nghiêm túc trong việc hướng dẫn giúp đỡ tác giả
trong q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học
Vinh, các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở giáo dục và đào tạo, Phòng
GDTrH, Phòng KT&KĐCL, Phòng TCCB, Văn phòng Sở giáo dục và đào


tạo tỉnh Bắc Ninh, đã quan tâm và tạo điều kiện cũng như cung cấp số liệu
cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu và tập thể
cán bộ giáo viên các trường THPT Quế Võ số 1, THPT Quế Võ số 2, THPT
Quế Võ số 3 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bàn bè và
đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hồn
thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn này sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy cố giáo,
bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011

Tác giả
Nguyễn Bá Khương


3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Bộ GD&ĐT

: Bộ giáo dục và đào tạo

2. THPT

: Trung học phổ thông

3. THCS


: Trung học cơ sở

4. GV

: Giáo viên

5. HS

: Học sinh

6. SV

: Sinh viên

7. GD

: Giáo dục

8. Nxb

: Nhà xuất bản

9. ĐT

: Đào tạo

10. [10, tr.15]

: Tài liệu số 10 trang 15


MỤC LỤC


4
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, ở mỗi quốc gia nguồn nhân lực được đào tạo
đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng GD - ĐT.
Thực tiễn cho thấy ở các nước phát triển, họ đã luôn coi GD và ĐT là quốc
sách hàng đầu. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đầu tư cho GD. Đảng
ta đã khẳng định: “Cùng với Khoa học công nghệ, GD và ĐT là quốc sách
hàng đầu, mục tiêu của GD là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài”.
GD ĐT bậc Phổ thơng thì giáo dục ở bậc học trung học phổ thơng có vai
trị quan trọng trong mắt xích hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, mà đội
ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định chất lượng đào tạo. Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã nhấn mạnh: “Nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục”. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được
xã hội tôn vinh”.
Các Trường THPT công lập trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
nằm trong mạng lưới các trường THPT của ngành GD & ĐT tỉnh Bắc Ninh.
Trong những năm qua, các trường này đã có những chiến lược và giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Bên cạnh những thành quả đã đạt
được, đội ngũ giáo viên của các trường này còn nhiều bất cập:
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với yêu cầu, đặc biệt là giáo viên chuyên

ngành, cơ cấu chưa đồng bộ nên khó khăn trong cơng tác đào tạo, trong việc
bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ.


5
- Chất lượng đội ngũ cịn hạn chế, trình độ chưa đồng đều giữa các bộ
mơn, cịn hạn chế về năng lực chuyên môn.
- Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ
giáo viên chưa được tổ chức một cách có hệ thống, đặc biệt là tồn tại một bộ
phận các cô giáo có điều kiện kinh tế khá giả chỉ lên lớp dạy cho hết giờ,
không cần quan tâm tới chất lượng học sinh như thế nào.
Xuất phát từ những bất cập nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thông công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu với mong
muốn góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện Quế Võ nói riêng và
của đất nước nói chung.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV các
trường THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh nhằm góp phần nâng
cao chất lượng GD THPT trên địa bàn huyện Quế Võ nói riêng và tỉnh Bắc
Ninh nói chung.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường
THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tìm ra giải pháp khoa học và thích hợp trong việc quản lý và bồi
dưỡng GV THPT, sẽ giúp nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường THPT

công lập huyện Quễ Võ, tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cao chất lượng GD.


6
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV,
đáp ứng yêu cầu phát triển của các trường THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt
hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn, trò chuyện, phương
pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về mặt lý luận:
Tổng hợp, phân tích và làm rõ một số khái niệm có liên quan đến đề tài
như là: giải pháp, quản lý, giải pháp quản lý, ... và một số vấn đề có liên quan
đến các khái niệm để trên cơ sở đó làm nền tảng cho việc xây dựng các giải
pháp.
- Về mặt thực tiễn:
Điều tra, khảo sát thực trạng chất lượng GD, chất lượng công tác quản
lý đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Từ đó tìm ra những kết quả đã đạt được và những tồn tại cơ bản bản để làm
cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện
nay của GD.



7
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
GV THPT công lập huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Đây là đóng góp chủ yếu
của q trình nghiên cứu đề tài.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV các
trường THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong các thập kỷ gần đây, cùng với quy mô dân số tăng và sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học – cơng nghệ theo xu thế tồn cầu hóa, hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đặt GD lên vị trí hàng đầu, với định hướng hình
thành và phát triển nền kinh tế trí thức. Điều đó làm cho qui mơ GD tăng đột
biến. Vì vậy, đội ngũ GV cũng tăng nhanh chóng trên phạm vi tồn thế giới
và ở từng quốc gia.
Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore, ... luôn xem
GV là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp GD và phát triển GD. Vì vậy, khi
quyết định đưa GD Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI chính phủ
Hoa Kỳ đã lấy giải pháp GV làm then chốt.

Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, tác giả
V.A.Xukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV thì phải
tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ơng, việc dự giờ và phân
tích bài giảng là địn bẩy quan trọng nhất trong cơng tác quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho
GV thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng
cao chất lượng bài giảng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, các cán bộ quản lý GD và các nhà
sư phạm cũng ln quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt
động dạy học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục
tiêu GD. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn Ngọc Quang,


9
Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ... đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về quản lý GD, quản lý trường học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Trong chiến lược phát triển GD 2000- 2010 Chính phủ đã chỉ rõ: phải
“đổi mới quản lý GD” coi việc “ĐT và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản
lý GD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý” là khâu then chốt để thực hiện
mục tiêu GD.
Quan điểm của Đảng ta về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý không những là
sự kế thừa truyền thống coi hiền tài là nguyên khí Quốc gia của cha ơng, mà
cịn phù hợp với quan điểm của các nhà khoa học quản lý trên thế giới ngày
nay, truyền thống đó được thể hiện ở việc dân ta đã lập Văn miếu để thờ đạo
học và tôn vinh các bậc hiền tài.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
09/QĐ-CP phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý GD giai đoạn 2005-2010”, với mục tiêu tổng quát: “Xây

dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao
chất lượng đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chun mơn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Quyết định số 09/QĐ-CP đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu: “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của tồn xã hội về vai trị và trách nhiệm của nhà giáo và
nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GD có chất lượng cao,
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy về nghề nghiệp
làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào
tạo nhân lực”.


10
Trong thời gian gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý
nhà trường nói chung và quản lý đội ngũ GV nói riêng, trong đó có nghiên
cứu về vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV thuộc các loại hình
nhà trường, các cấp học khác nhau như là các tác giả: Trần Bá Hoành, Thái
Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Hợi, Thái Văn Thành, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc
Hải, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang; Phạm Viết Vượng; Nguyễn Văn
Lê; Hà Sỹ Hồ; Lê Tuấn;…
Các công trình khoa học với tầm vóc quy mơ về giá trị lý luận và thực
tiễn của các tác giả đã được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất
định trong quản lý GD, quản lý nhà trường. Phần lớn các cơng trình đó chủ
yếu đi sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý GD, quản lý
nhà trường, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
Điểm được một số tác giả nhấn mạnh là: Đội ngũ GV và đội ngũ quản
lí GD, quản lí các nhà trường và quản lí các cơ quan trong hệ thống GD quốc

dân có vai trị rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp GD.... Sứ mệnh
của đội ngũ GV và cán bộ quản lí GD có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ
phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp
thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền
vững.
Ngoài các nhà khoa học, các nhà GD đã nghiên cứu những vấn đề có
liên quan đến đề tài cịn có một số luận văn Thạc sỹ cũng đã đề cập đến
những vấn đề này ở những mức độ khác nhau cụ thể là:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT huyện
Diễn Châu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2015” của tác giả Đậu Thế
Cương.
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT huyện Nga
Sơn tỉnh Thanh Hóa” của tác giải Mai Tuấn Hưng.


11
“Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường THPT
huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang” của tác giả Huỳnh Thị Phượng.
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiểu học huyện
Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Lê Xuân Vinh.
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường trung cấp
nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh” của tác giả Hồng Văn Hằng.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những kết quả ban đầu
đáng khích lệ và góp phần cải tiến, hồn thiện hơn cơng tác quản lý GD của
đất nước và của từng cơ sở GD cụ thể. Tuy vậy, cho đến nay vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ GV ở các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, cịn có những
khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu, cịn thiếu những biện pháp mang tính
hiệu quả đồng bộ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng cần thiết.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định

cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường THPT công lập huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh cho phù hợp với yêu cầu đổi mới GD.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê, thì “Giải pháp là phương
pháp giải quyết một vấn đề cụ thể” [22, tr.387].
“Giải pháp là tồn bộ những ý nghĩ có hệ thống cùng với những quyết
định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó khăn” [10.tr.325].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức, tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định, ...
nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên,


12
để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận
và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV là giải pháp nhằm vào việc
tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu đặt ra
của địa phương.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội
lồi người, khi xuất hiện sự phân cơng lao động trong xã hội lồi người thì
đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động để gắn kết các lao động cá nhân,
tạo thành sản phẩm lao động hoàn chỉnh, do đó cần có sự điều hành chung đó
là quản lý. Xã hội càng phát triển, quản lý càng có vai trò quan trọng trong
việc điều khiển các hoạt động xã hội. Ngày nay, khái niệm quản lý đã trở nên
phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đã đưa
ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau.

Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa :“Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản
lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa,
kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng”. [12,tr.7].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [20,tr.24].
Theo Harold Koontz, Cryil Odonnet, Heinz Weihrich: “Quản lý là thiết
kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong
các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định”. [15,tr.29].
Xét nội hàm của khái niệm quản lý của các tác giả nêu trên, chúng ta
thấy rằng quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích có mục tiêu xác


13
định; Quản lý có sự tác động của chủ thể quản lý, có sự chịu tác động và thực
hiện của khách thể quản lý; là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải
phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy theo chúng tơi: Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức, phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.3. Giải pháp quản lý
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì
xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo.
Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và
xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu, cá nhân
phải có giải pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành và tác
động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình.

Nói cách khác, đây chính là giải pháp quản lý giúp con người đi đến
mục tiêu. Trong quá trình lao động tập thể lại càng khơng thể thiếu được các
giải pháp quản lý như: Xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành
chung, sự hợp tác và tổ chức công việc, các tư liệu lao động, ...
Giải pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật,
đạt mục đích đã đề ra của người quản lý.
Tìm hiểu giải pháp quản lý cũng cần xem xét khái niệm phương pháp
quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và
có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng
trong hệ thống quản lý, giải pháp quản lý là cần thiết trong quá trình quản lý.
Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng các
nguyên tắc đã được xác định, các nguyên tắc đó lại được vận dụng và được
thực hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các giải pháp quản


14
lý phù hợp. Vì vậy, vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các
giải pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại, có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về quản lý, trong
phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định giải pháp quản lý là cách làm, cách giải
quyết những công việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của công tác quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, giải pháp quản lý là
những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ
thể và tình huống cụ thể.
1.2.4. Giáo viên
Điều 70 trong Luật Giáo dục đã ghi: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác”.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng;
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở GD mầm non, GD phổ thơng, GD nghề
nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là
GV. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi
là giảng viên.
1.2.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của GV THPT
a. Chức năng của GV THPT
+ Chức năng của một nhà sư phạm: đây là chức năng cơ bản, thể hiện
đầy đủ nhất tính nghề nghiệp của người GV. Để thực hiện tốt chức năng này,
đòi hỏi người GV phải tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình hình
thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.
+ Chức năng của một nhà khoa học: người GV có tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu khoa học thì mới giải quyết được những vấn đề thường


15
xuyên nảy sinh trong công tác giảng dạy – GD của mình. Nghiên cứu khoa
học cịn là con đường để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học – GD cũng
như các hoạt động xã hội của người GV.
+ Chức năng của nhà hoạt động xã hội: người GV không chỉ biết tham
gia các hoạt động xã hội, nhất là các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp của
mình mà còn phải biết tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội.
b. Nhiệm vụ của nhà giáo
Điều 72 Luật Giáo dục quy định nhiệm vụ nhà giáo:
+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình GD;
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật

và điều lệ nhà trường;
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chun môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học;
+ Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
c. Quyền của nhà giáo
Điều 73 Luật Giáo dục quy định quyền của nhà giáo
+ Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ;
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường,
cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình cơng tác;
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;


16
+ Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GD và ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao
động.
1.2.4.2. Chuẩn GV THPT
Trong điều 77 Luật Giáo dục quy định trình độ chuẩn được đào tạo của
nhà giáo như sau: có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV THPT.
Để thực hiện tốt chức năng của một nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà
hoạt động xã hội, người GV THPT phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:
- Phải có hiểu biết rộng, vững chắc những vấn đề của GD THPT
+ Về tri thức khoa học: GV THPT phải nắm vững và có hiểu biết sâu

sắc nội dung, chương trình, sách giáo khoa của mơn học mà mình đảm nhận.
Những hiểu biết này được xây dựng trên nền tảng văn hố chung. Điều đó
giúp cho GV có khả năng thuần thục nội dung chương trình các mơn học,
sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp để truyền đạt tri thức đến học
sinh một cách rõ ràng, rành mạch. Và cũng nhờ có vốn kiến thức đó mà khi
tiến hành bài giảng, GV có thể liên hệ, so sánh, đối chiếu với các tri thức có
liên quan, gần gũi giúp quá trình tiếp thu của HS diễn ra một cách thuận lợi dễ
dàng.
+ Về kỹ năng sư phạm: dạy học là một nghề mà muốn làm nghề dạy
học với đúng nghĩa của nó, GV cần có những kỹ năng sư phạm:
* Kỹ năng dạy học: là kỹ năng rất quan trọng của người GV. Kỹ năng
này được đặc trưng bởi các hoạt động sau:
Xác định mục đích, yêu cầu và xây dựng cấu trúc của một bài trên lớp.
Tổ chức hoạt động nhận thức của HS, nhằm chiếm lĩnh tri thức và cách
thức hoạt động mới.
Tổ chức các mối quan hệ giữa GV và HS, giữa HS và tài liệu học tập,
giữa HS với nhau trong giờ học.


17
Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá để xác định mức độ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo hiện có ở HS...
* Kỹ năng GD HS: là một yếu tố không thể thiếu được trong tay nghề
của GV. Kỹ năng GD HS được đặc trưng bởi các hành động sau:
Xây dựng nội dung, kế hoạch GD HS (kế hoạch tuần, tháng, học kỳ,
năm học)
Lựa chọn các con đường, biện pháp GD phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
HS và nội dung cần GD.
Tổ chức các hoạt động GD phong phú, đa dạng nhằm hình thành ở HS
các phẩm chất nhân cách, đáp ứng yêu cầu xã hội.

Uốn nắn, điều chỉnh những biểu hiện lệch lạc, vi phạm các chuẩn mực
đạo đức ở HS.
Đánh giá kết quả của quá trình GD căn cứ vào sự phát triển nhân cách
HS.
* Kỹ năng vận động và phối hợp các lực lượng GD gia đình – xã hội,
kỹ năng này được đặc trưng vởi các hành động sau:
Giúp cho mọi người dân nhận thức đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của
mình đối với sự nghiệp GD.
Cung cấp cho các bậc phụ huynh những hiểu biết cần thiết để giúp đỡ
HS học tập ở nhà.
Vận động các tổ chức, đồn thể xã hội tích cực tham gia GD HS trên
địa bàn dân cư.
Xây dựng một mơi trường GD lành mạnh có ảnh hưởng tích cực đến sự
hình thành và phát triển nhân cách HS.
* Kỹ năng tự học, tự nâng cao trình độ:
Thường xuyên trang bị cho mình những kiến thức mới, thơng tin mới
Tiếp cận nhanh chóng với các phương pháp và xu thế dạy học mới,
phát huy cao độ tính tích cực độc lập của HS.


18
Mở rộng phạm vi hiểu biết các vấn đề xã hội, các vấn đề có ý nghĩa
quốc gia, quốc tế (hồ bình, dân số, mơi trường...)
* Kỹ năng nghiên cứu khoa học GD:
Xác định đề tài nghiên cứu.
Xây dựng đề cương nghiên cứu.
Lập kế hoạch nghiên cứu.
Thực hiện cơng trình nghiên cứu.
Hồn thiện văn bản cơng trình nghiên cứu.
Bảo vệ cơng trình nghiên cứu.

- Phải hiểu biết và vận dụng có kết quả tri thức sư phạm học
Những tri thức sư phạm học là những tri thức đặc trang cho lao động
nghề nghiệp của người GV. Chúng được tích hợp từ những môn khoa học GD
giúp cho việc hiểu biết của HS, tác động thích hợp đến từng HS. Người GV
không chỉ cần nắm vững các tri thức sư phạm học mà cịn phải vận dụng có
hiệu quả các tri thức đó vào q trình dạy học và GD.
+ Hiểu HS: đó là sự nắm bắt được tồn bộ thế giới tâm hồn của HS, từ
những đặc điểm chung của lứa tuổi đến những nét cá tính của từng HS.
+ Giao tiếp với HS: GV phải nhanh chóng hồ nhập vào đời sống tập
thể, vào các mối quan hệ của HS để từ đó tìm ra tiếng nói chung.
+ Tác động đến từng HS: việc nắm vững đối tượng HS là cơ sở để GV
tác động thích hợp đến từng HS.
- Ngôn ngữ của GV phải chuẩn xác: ngôn ngữ của một GV có năng lực
sư phạm ln ln hướng tới HS. Khi giao việc cho HS cũng như khi hướng
dẫn các em làm việc, nhận xét câu trả lời cho các em, ngôn ngữ của người GV
bao giờ cũng là sức mạnh bên trong, sức mạnh thuyết phục, hấp dẫn.
- GV cịn phải có lịng u nghề, u trẻ: tình u trẻ và lịng u nghề
là hai yếu tố gắn bó mật thiết với nhau. Tình u trẻ là động lực thôi thúc
người GV sáng tạo, kiên nhẫn miệt mài trong cơng việc. Cịn lịng u nghề


19
giúp người GV khắc phục khó khăn để ln ln được gần gũi, tiếp xúc với
HS, mãi mãi giữ cho tinh thần hăng hái, trí tuệ minh mẫn, tình cảm nhạy bén.
Thiếu những phẩm chất ấy, lao động của người GV trở thành một cực hình.
1.2.5. Đội ngũ GV THPT
1.2.5.1. Khái niệm đội ngũ
Từ điển bách khoa Việt Nam có ghi: “Đội ngũ là khối đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng”. [26, tr.243].

Hoặc “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đơng người có cùng chức năng
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức)” [7, tr.1].
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri
thức, đội ngũ cơng chức viên chức...
Khái niệm đội ngũ tuy có khác nhau nhưng thực chất đó là một nhóm
người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp
nhưng có lý tưởng, có mục đích chung hoạt động trong một tổ chức.
1.2.5.2. Đội ngũ GV
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đội ngũ GV. Theo Virgil Rowland
cho rằng: “Đội ngũ GV là những chuyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm vững
tri thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có khả năng cống hiến
tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho GD”.
Đối với tác giả Việt Nam vấn đề này được quan niệm: “Đội ngũ GV
trong ngành GD là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, GV và nhân
viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ
GV và đội ngũ quản lý GD”. [13, tr.10].
Từ những quan điểm đã nêu trên của các tác giả, chúng ta có thể hiểu
đội ngũ GV như sau: đội ngũ GV là một tập hợp những người làm nghề dạy


20
học – GD, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có
đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được
hưởng các quyền lợi theo Luật GD và các Luật khác được Nhà nước quy
định.
1.2.5.3 Đội ngũ GV THPT
Được cụ thể hoá từ khái niệm trên, đội ngũ GV THPT là một tập thể
GV cùng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của

trường THPT, giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Khi xem xét đội ngũ GV THPT chúng tôi xem xét trên các yếu tố:
- Phẩm chất, năng lực.
- Cơ cấu đội ngũ.
- Chức năng nhiệm vụ.
1.2.6. Chất lượng đội ngũ GV
1.2.6.1.Khái niệm về chất lượng
Theo quan điểm triết học “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính, nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng
thể, bao qt tồn bộ sự vật mà không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó, sự thay đổi chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao
gờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại
ngồi tính quy định ấy, mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất
lượng và số lượng” [26, tr.419].


21
Từ quan điểm trên, để hiểu một cách đầy đủ, chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, được thể hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Chất
lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một khối đông người cùng chức
năng nghề nghiệp.
Như vậy, chất lượng sản phẩm khơng chỉ là tập hợp các thuộc tính bản
chất của sự vật mà còn là mức độ thỏa mãn các thuộc tính ấy với những yêu

cầu, những mục tiêu của chuẩn mực chất lượng đã xác định; hơn nữa với các
nhu cầu sử dụng trong những điều kiện cụ thể. Nói cách khác, chất lượng của
sản phẩm vừa có đặc tính chủ quan, vừa có đặc tính khách quan.
Với khái niệm “Chất lượng” nêu trên, nếu xem chất lượng của hoạt
động dạy học như là một “sản phẩm” thì nó cũng vừa có những đặc tính chủ
quan, vừa có những đặc tính khách quan. Hay phù hợp với những yêu cầu của
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chất lượng GD khác với chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm
chỉ được tiến hành kiểm tra công dụng có đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng về sản phẩm đó hay khơng. Chất lượng GD chính là đặc tính mà nhà
trường và xã hội đánh giá là có giá trị và phải đạt tới.
Chất lượng GD là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu GD đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu của người học và sự phát triển toàn diện của xã hội.
Chất lượng GD phải chăng chính là mức độ chuyển tải những tri thức kỹ năng
so với những gì mà nhà sư phạm đã thực hiện.
Chất lượng trong GD là những gì làm cho việc học tập trở thành một sở
thích và niềm vui. Có thể làm cho học sinh phải phấn đấu vươn lên như cạnh
tranh giành điểm cao, giành phần thưởng, … Tuy vậy, với cách này việc học
tập sẽ không lành mạnh. GD có chất lượng là cần phải ĐT ra những người có
ý thức chủ động, độc lập trong học tập, chất lượng GD có liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện quá trình giảng dạy của GV trong trường. Có thể vẫn thực
hiện được q trình GD với một chất lượng nhất định trong một phịng học ít


22
có tiện nghi. Song như vậy, HS bị nhiều thiệt thịi vì khơng được chuẩn bị sẵn
sàng để làm việc trong những ngành nghề địi hỏi cơng nghệ cao.
Hiện nay trong GD phần lớn các nhà nghiên cứu và quản lý thống nhất:
chất lượng là mức độ đạt mục tiêu, đạt chuẩn hoặc đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.2.6.2. Chất lượng đội ngũ GV

Chất lượng đội ngũ GV quyết định chất lượng ĐT, được biểu hiện tập
trung nhất ở nhân cách của HS - những người được GD ĐT. Đó là trình độ
hiện thực hố hay trình độ đạt được mục tiêu ĐT, thể hiện ở mức độ phát triển
nhân cách của HS, SV sau khi kết thúc quá trình ĐT.
Chất lượng đội ngũ GV là những phẩm chất, giá trị của những chuyên
gia trong lĩnh vực GD, thực hiện các mục tiêu GD nhằm thoả mãn nhu cầu xã
hội, hay nói khác đi đó là sản phẩm của GD phải đáp ứng được yêu cầu xã
hội, của thị trường lao động.
Chất lượng GV là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn đảm bảo cho
GV đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong cơng cuộc đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Bộ trưởng Bộ GD và ĐT kí ban hành Thơng tư 30/2009/TT-BGDĐT
Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT. Thơng tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009. Đây là một trong những cơ sở
để chúng ta đánh giá chất lượng GV cũng như chất lượng đội ngũ GV THPT.
Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT Quy định Chuẩn nghề nghiệp
GV THCS, GV THPT:
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối
với GV trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ.


23
Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT, gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu
chí, sẽ là một trong những cơ sở giúp chúng ta đánh giá chất lượng đội ngũ
GV THPT.
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ GV THPT
1.3.1. Trường THPT
Điều lệ trường phổ thông quy định: “GD THPT được thực hiện trong

ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. HS vào học lớp mười phải có
bằng tốt nghiệp THCS, có tuổi là mười lăm tuổi.”
Mục 2 - Điều 30 “Luật Giáo dục” đã quy định:
Cơ sở GD phổ thông bao gồm:
+ Trường tiểu học;
+ Trường THCS;
+ Trường THPT;
+ Trường phổ thơng có nhiều cấp học;
+ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
- Vị trí của trường trung học:
Trường trung học là cơ sở GD của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
tiểu học của hệ thống GD quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học:
Điều 3: Điều lệ trường trung học đã quy định:
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu,
chương trình GD phổ thơng dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động GD,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng GD.
+ Quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.


24
+ Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo
quy định của Bộ GD và ĐT.
+ Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi được phân công.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp
với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD.
+ Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.

+ Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội.
+ Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng GD.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Chất lượng đội ngũ GV trường THPT
Chất lượng GV THPT là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn đảm
bảo cho GV đáp ứng địi hịi ngày càng cao của sự nghiệp GD. Ngoài ra chất
lượng GV là mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp và mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ
cấu.
1.3.2.1 Mức độ đạt chuẩn:
Căn cứ Thơng tư số 30/2009/TT-BGDĐT thì:
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối
với GV trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ.
Việc đánh giá GV phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua việc
xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, với
25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100. Thể hiện bảng sau:
Tiêu chí
1. Phẩm chất chính trị

Thang điểm
4

Điểm đạt


25
2. Đạo đức nghề nghiệp
4
3. Ứng xử với HS

4
4. Ứng xử với đồng nghiệp
4
5. Lối sống, tác phong
4
6. Tìm hiểu đối tượng GD
4
7. Tìm hiểu mơi trường GD
4
8. Xây dựng kế hoạch dạy học
4
9. Đảm bảo kiến thức môn học
4
10. Đảm bảo chương trình mơn học
4
11. Vận dụng các phương pháp dạy học
4
12. Sử dụng các phương tiện dạy học
4
13. Xây dựng môi trường học tập
4
14. Quản lý hồ sơ dạy học
4
15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
4
16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD
4
17. Giáo dục qua môn học
4
18. Giáo dục qua các hoạt động GD

4
19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng
4
đồng
20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình
4
thức tổ chức GD
21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS
4
22. Phối hợp với gia đình HS và cộng đồng
4
23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
4
24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
4
25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh
4
trong thực tiễn GD
Tổng
100
Theo quy định, GV đạt chuẩn được chia thành 3 cấp độ: loại xuất sắc
(tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí
đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100); loại khá (tất cả các tiêu chí đạt
từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có
tổng số điểm từ 65 đến 89); loại trung bình (tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1
điểm trở lên nhưng không xếp được ở các mức cao hơn).
GV chưa đạt chuẩn (loại kém) nếu tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25
điểm trở lên nhưng có tiêu chí không được cho điểm.



×