1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ HUỆ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN HẬU LỘC - TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Sỹ Tùng
VINH - 20011
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả
đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ rất nhiều của các cấp lãnh đạo, các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và khoa đào tạo sau đại học
trường Đại học Vinh. Cảm ơn lãnh đạo Sở, các đồng chí chun viên văn
phịng Sở GD&ĐT Thanh hóa; Huyện ủy, UBND huyện, phịng GD&ĐT
huyện Hậu Lộc; Các đồng chí cán bộ quản lý, tổ trưởng chun mơn các
trường THPT trong huyện đã nhiệt tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong việc cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp ý kiến trong q trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS TS Ngơ Sỹ Tùng,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được
sự góp ý chân tình của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Trần Thị Huệ
3
MỤC LỤC
Trang
3.2.3. Xây dựng quy trình, tổ chức đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.................................................................................
4
CÁC TỪ , CỤM TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
CNH – HĐH:
Cơng nghiệp hố- hiện đại hố
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
KTXH:
Kinh tế xã hội.
THPT:
Trung học phổ thông.
THCS:
Trung học cơ sở.
GDTX:
Giáo dục thường xuyên.
TNCS:
Thanh niên cộng sản
TNTP:
Thiếu niên tiền phong
CBQL:
Cán bộ quản lý
GV:
Giáo viên
ĐNGV:
Đội ngũ giáo viên.
QLGD:
Quản lý giáo dục.
UBND:
Uỷ ban nhân dân
HĐND:
Hội đồng nhân dân
GDPT:
Giáo dục phổ thông.
CSVC:
Cơ sở vật chất.
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
ATGT:
An tồn giao thơng
CNTT:
Cơng nghệ thơng tin
GDCD:
Giáo dục cơng dân
GDQP:
Giáo dục quốc phịng
TDTT:
Thể dục thể thao.
PPDH:
Phương pháp dạy học.
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH với
mục tiêu đến năm 2020 Việt nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH- HĐH
và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt nam được phát
triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng
cao.Vì vậy, Giáo dục đào tạo được xem là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII khẳng định: " Lấy
việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững". Đại hội IX của Đảng cũng chỉ rõ: "Phát triển giáo dục đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững", tiếp tục "Phát huy nhân tố con
người và tăng cường nguồn lực con người để từng bước phát triển kinh tế tri
thức". Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: " Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao"để " Tiếp tục hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy
mạnh CNH - HĐH gắn với kinh tế tri thức"
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những bước phát triển
đáng kể cả về số lượng và chất lượng cũng như việc mở rộng quy mơ loại
hình đào tạo...Song, sự phát triển giáo dục ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo
dục đào tạo cịn thấp, cơng tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả chưa đáp
ứng kịp với yêu cầu của cách mạng trong thời kỳ mới.
Có nhiều nguyên nhân: khách quan có, chủ quan có. Đảng và nhà nước
cũng đã xác định rõ một trong những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém
bất cập của giáo dục là do '' năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2
chưa được chú trọng nâng cao. Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý suy
giảm về phẩm chất đạo đức". Để khắc phục nguyên nhân của những yếu kém
trên, Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã khẳng định: "Giải pháp then chốt là
đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục đào tạo".
Đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo,” “Đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”
[21,Tr131], “Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng” nhằm “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”[21, Tr130]
Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh Thanh hoá cũng đã nêu: " Tập trung giải quyết
dứt điểm tình trạng thừa thiếu giáo viên gắn với xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy" [15,Tr 61].
Ban bí thư trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15
tháng 06 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: "Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nịng cốt có vai trị quan trọng". Tuy nhiên, trước những yêu
cầu mới của sự phát triển, chỉ thị cũng chỉ ra: “Chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và phát triển kinh tế xã hội” “Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu
trong đạo đức lối sống nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên.
Năng lực của đội ngũ nhà giáo và và cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm
với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”.
Cùng với sự đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa phân ban,
đổi mới cách tổ chức đánh giá thi cử ở THPT, việc đổi mới phương pháp dạy
học và giáo dục của đội ngũ nhà giáo là một yêu cầu bức thiết nhằm hướng
đến xây dựng chuẩn giáo viên theo quy định của Bộ giáo dục và mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, trực tiếp góp phần cải thiện chất
3
lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sống của con người, khắc phục
tình trạng sản phẩm của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu bến đổi nhanh
và đa dạng của sự phát triển xã hội trong thời kỳ hội nhập toàn cầu.
Hậu lộc là một huyện ven biển thuộc khu vực đơng bắc của tỉnh Thanh hố.
Trong những năm qua, Giáo dục của Hậu lộc đã có những bước phát triển đáng kể
và đạt được những thành tựu nhất định: Phát triển mạnh về quy mô, mạng lưới
trường lớp, đầu tư nâng cấp để xây dựng hệ thống các trường chuẩn quốc gia ngày
một tăng. Tồn Huyện có 5 trường THPT và 1 trung tâm GDTX về cơ bản đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhân dân. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục nói chung và
giáo dục THPT nói riêng của Hậu lộc vẫn cịn nhiều hạn chế cần tiếp tục được củng
cố để phát triển. Trước yêu cầu của sự đổi mới đòi hỏi chất lượng đội ngũ giáo viên
vơ cùng quan trọng vì đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt thực hiện mục tiêu
giáo dục đào tạo, là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tơn vinh.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nói chung và chất lượng đội
ngũ giáo viên THPT nói riêng là rất cần thiết. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề
tài: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viênở các trường
THPT huyện Hậu lộc, Tỉnh Thanh Hố với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Hậu lộc 4 nói riêng và các trường THPT
Huyện Hậu lộc, tỉnh Thanh hố nói chung.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện
Hậu lộc -Tỉnh Thanh hoá.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hậu lộc - Tỉnh
Thanh hoá.
4
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các trường
THPT huyện Hậu lộc - Tỉnh Thanh hoá.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu có những biện pháp quản lý thích hợp và đồng bộ được xác định
trong đề tài nghiên cứu này thì hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề xuất một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hậu lộc tỉnh Thanh hoá.
5.2 Khảo sát thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT của
huyện Hậu lộc - tỉnh Thanh hoá.
5.3 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các trường
THPT huyện Hậu lộc - Tỉnh Thanh hoá.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hậu lộc - Tỉnh Thanh hoá
hiện nay. Phạm vi tập trung ở 5 trường THPT của Huyện Hậu lộc bao gồm:
- Trường THPT Hậu lộc I
- Trường THPT Hậu lộc II
- Trường THPT Hậu lộc III
- Trường THPT Hậu lộc IV
- Trường THPT Đinh Chương Dương
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu tài liệu, phân tích tổng hợp lý thuyết.
- So sánh, khái quát hoá các nhận định.
5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ phương pháp phân tích thống kê.
8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
8.1 Về lý luận:
Vận dụng các quan điểm lý luận liên quan đến cơng tác quản lý nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hậu lộc
- tỉnh Thanh hố.
8.2 Về thực tiễn:
Nghiên cứu đóng góp hiệu quả quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường THPT huyện Hậu lộc - Tỉnh Thanh hoá, đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển giáo dục hiện nay.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương với nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT huyện Hậu lộc - Tỉnh Thanh hoá hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các trường THPT huyện Hậu lộc - Tỉnh Thanh hoá.
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề :
Giáo dục là động lực phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia.Trong
những thập kỷ gần đây, sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa học công nghệ theo xu thế quốc tế hố, tồn cầu hóa, hầu hết các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới đều rất quan tâm đến giáo dục, đặt giáo dục lên vị trí
hàng đầu nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Điều đó làm
cho quy mơ giáo dục tăng đột biến. Vì vậy, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý cũng tăng nhanh chóng trên phạm vi tồn thế giới và ở từng quốc gia.
Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singabore …… luôn xem
đội ngũ giáo viên là nhân tố có vai trị tiên quyết cho sự nghiệp phát triển giáo
dục. Vì vậy mà khi quyết định đưa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong
thế kỷ XXI chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp giáo viên làm then chốt. Có
nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục, quản lý giáo dục. Có thể kể đến:
- R.R.Singh, nền giáo dục của thế kỷ XXI những triển vọng của Châu Á
Thái Bình Dương, Hà Nội 1994 (tài liệu dịch).
- Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường ”, tác giả
V.AXukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì phải tổ
chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy; việc dự giờ và phân tích bài giảng là địn
bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
Ở nước ta do nhận thức rất rõ về vai trò giáo dục đối với sự phát triển của
đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Toàn xã hội phải có trách nhiệm chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy
học và giáo dục là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược đổi
mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Đã có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành
7
nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trị của cơng tác bồi
dưỡng giáo viên, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học hiện nay như:
Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ,
Thái Duy Tuyên, Hồ Ngọc Đại, Thái văn Thành v.v…
Một số các văn bản quy phạm của Đảng và Nhà nước ta đã được ban
hành và được thực thi thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong
việc nghiên cứu và đầu tư cho giáo dục :
- Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn
nhà giáo), Điều 72 ( nhiệm vụ nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo không
được làm)
- Nghị định số 40/2000/QH10 của Quốc hội
- Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 Của Ban bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng , nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
- Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án “
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005 – 2010”
- Điều lệ trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học .
- Quyết định số 202/TCCP – VC ngày 8/6/1994 của Bộ trưởng Trưởng
Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ( nay là Bộ nội vụ) về việc ban hành Tiêu
chuẩn nghiệp vụ và ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo .
- Quyết định số 16/2008 QĐ – BGD ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD& ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo…
- Quyết định số 06/2006 QĐ – BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
nội vụ về ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo
viên phổ thông công lập.
8
- Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 Bộ giáo
dục đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở,
giáo viên trung học phổ thông là căn cứ đánh giáo quản lý giáo viên, xây dựng
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Vấn đề đặt ra là để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố
quan trọng có tính then chốt đó là cơng tác bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học và giáo dục là một trong những
mục tiêu quan trọng trong chiến lược đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
Vấn đề xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên đã được các
trường THPT trên địa bàn huyện Hậu lộc - tỉnh Thanh Hóa quan tâm chú ý
nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra, các nhà quản lý chưa đưa ra được những
giải pháp đồng bộ, hiệu quả.
Cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành giáo dục Hậu lộc đã từng xây
dựng các Nghị quyết, đề án, ban hành các văn bản chỉ thị và các chương trình
hành động về giáo dục đào tạo đem lại những kết quả thiết thực trong lĩnh vực
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, góp
phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Song kết quả của
giáo dục chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Mặc dù nhận thức
rõ ràng công tác quản lý đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng rất lớn
trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo nhưng chưa có một đề
tài nào trong huyện nghiên cứu về vấn đề quan trọng này.Vậy làm thế
nào để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT ở
huyện Hậu lộc trong giai đoạn đổi mới và hội nhập hiện nay chính là vấn đề
mà tơi quan tâm trăn trở nghiên cứu. Vì thế, việc đề xuất nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường THPT huyện Hậu lộc - tỉnh Thanh hố” là rất cần thiết và có tính
thực tiễn cao.
9
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm quản lý:
Các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận
với các góc độ khác nhau:
Theo lý thuyết điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ
thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên [36-Tr 800]: Quản lý
được hiểu là:
+ Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
nhà quản lý phù hợp với quy luật khách quan” [30, 1].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến ” [33, 24].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo thì cho rằng: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn
hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Như vậy, do quan niệm khác nhau,
khái niệm quản lý có thể được biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau song về cơ
bản đều có sự thống nhất:
- Quản lý ln tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) và khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi,
10
cây trồng.... và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
- Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể
quản lý và khách thể quản lý luôn có quan hệ tác động qua lại và chịu tác
động của môi trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản
lý vì thế quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Người quản lý phải
nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo .
Hiện nay quản lý được định nghĩa rõ hơn. Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các
thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được mục đích đã định [33,tr.5].
Theo khái niệm này, bản chất quá trình quản lý gồm các yếu tố:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Giữa chúng có mối quan hệ
qua lại lẫn nhau.
11
Sơ đồ 1.1. Bản chất của quá trình quản lý có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Kế hoạch
Kiểm tra
Quá trình
QL
Tổ chức
Chỉ đạo
Nhìn vào sơ đồ này ta thấy các yếu tố quản lý tạo thành một thể thống
nhất, một chu trình quản lý có hệ thống trong đó từng yếu tố vừa có tính độc
lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Các yếu tố của q trình
quản lý có thể được minh hoạ bằng sơ đồ (1.1). Cả 4 yếu tố của quá trình
quản lý đều rất quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Muốn thực
hiện một hoạt động quản lý ở lĩnh vực nào cũng phải xây dựng kế hoạch tổng
thể đến những kế hoạch cụ thể. Phải tổ chức thực hiện kế hoạch bằng nhiều
hình thức, phương pháp, cách làm. Cần chỉ đạo điều hành để công việc thực
hiện theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Trong quá trình quản lý khơng thể khơng
có kiểm tra để đánh giá đúng mức độ thực hiện kế hoạch. Cụ thể là:
- Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối
hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong
đó xác định những mục tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu
đó. Lập kế hoạch là quá trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là nền tảng của
quản lý.
12
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của
tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ
chức khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với
mục tiêu nguồn lực hiện có.
- Chỉ đạo là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ các
cán bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động
của đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm
tra là:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành
4 nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo việc thực
hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá các hoạt động nhằm thực hiện các mục
tiêu đề ra.
Từ những phân tích trên, có thể nói rằng: Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã
hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích của nhà
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Trên cơ sở của khoa học quản lý, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý
chuyên ngành, trong đó có quản lý giáo dục. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý giáo dục đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục. Có thể nêu ra
một số định nghĩa như sau:
13
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, xã hội hoá giáo
dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên
trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân [33,tr
189].
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng
[33,tr.189].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy hoạch của chủ thể quản lý (hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường chủ nghĩa xã hội Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ , đưa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [33, 35].
Từ nội hàm những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
quản lý một cách có hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục trong các nhà trường, các đơn
vị giáo dục. Nhà trường là một thể chế xã hội trong đó diễn ra qúa trình đào
tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: Thầy - Trò. Trường
14
học là tổ chức giáo dục cơ sở, nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo
học sinh. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ nó là hệ thống con của quản lý
vĩ mô quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác
phối hợp tham gia mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể là:
- Quản lý việc xây dựng chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Kế hoạch của nhà
trường là kế hoạch giáo dục điều này thể hiện ở cụ thể hóa đường lối, quan
điểm giáo dục của Đảng sự vận dụng khoa học giáo dục, lý luận giáo dục, vào
các nhiêm vụ mục tiêu biện pháp trong kế hoạch. Kế hoạch nhà trường có tính
liên tục nhà trường có kế hoạch ngắn hạn vừa có kế hoạch dài hạn
- Quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ thông hoạt động dạy
học là hoạt động trung tâm đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường.
+ Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên:
Quản lý nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giáo viên. Hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là hoạt động đặc trưng cho một
nghề trong xã hội đó là nghề dạy học. Ngồi giảng dạy và làm cơng tác chủ
nhiệm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn bao gồm tự bồi
dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt chun
mơn, nghiên cứu khoa học.
Quản lý tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên là nhiệm vụ của các cấp
quản lý giáo dục nhằm quản lý, động viên và tạo điều kiện để giáo viên phấn
đấu thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành
quy chế đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các nhà trường cấn triển
khai thực hiện tốt để làm căn cứ xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên.
15
+ Quản lý hoạt động học của học sinh thông qua giáo viên, hiệu trưởng
quản lý hoạt động học của học sinh. hoạt động đó xảy ra ở lớp, ngồi lớp
ngồi trường ở gia đình được thể hiện thơng qua nhiều hình thức: học trên lớp,
học ở nhà, học thực hành, lao động tự học.
- Quản lý các hoạt động giáo dục bao gồm quản lý phổ cập giáo dục, chỉ
đạo hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục hướng nghiệp dạy nghề.
- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong nhà trường. Quản lý
cơ sở vật chất trong nhà trường được hiểu là hệ thống các phương tiện vật chất
kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục toàn diện con
người trong nhà trường THPT.
- Quản lý nhân sự tuyển dụng giáo viên công nhân viên, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá xếp loại giáo viên, khen thưởng
kỷ luật giáo viên công nhân viên, Xây dựng tiêu chẩn kiểm tra nội bộ.....
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi các tác động
hợp lý ( có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.[29,tr.189].
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
Trong hoạt động quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo viên là một
trong những nội dung chủ yếu nhất. Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên phải
được thực hiện đầy đủ những nội dung chủ yếu của quá trình quản lý nguồn
nhân lực như: Quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bố trí sử dụng, xây dựng phát
triển, bồi dưỡng, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, chuyển đổi.
16
Đặc điểm trong quá trình quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý một tập
thể những cán bộ trí thức, có trình độ học vấn và nhân cách phát triển ở mức
độ cao, khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có đủ khả năng phân tích tổng hợp.
Chính từ đặc điểm này mà việc quản lý đội ngũ giáo viên của người quản lý
cần phải chú ý một số yêu cầu chính như sau:
Quản lý đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy tính chủ động sáng tạo một cách tốt nhất. Khai thác ở mức cao nhất năng
lực, tiềm năng của đội ngũ để họ có thể đóng góp, cống hiến được nhiều nhất
cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ
những lợi ích của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội. Đồng thời phải đảm
bảo được các lợi ích về tinh thần vật chất với mức độ thoả đáng cho mỗi cá
nhân giáo viên.
Quản lý đội ngũ giáo viên trong mọi thời điểm phải đảm bảo cả mục tiêu
trước mắt và mục tiêu phát triển có tính chiến lược lâu dài. Đồng thời phải
được thực hiện theo quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở luật pháp của
Nhà nước và theo sự hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, ngành chủ quản.
1.2.4. Khái niệm giải pháp:
Theo Từ điển tiếng việt “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [27,tr.387]
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay
đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định..., nhằm đạt
được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con
người nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được
những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn đáng
tin cậy.
17
Trên lĩnh vực giáo dục, giải pháp quản lí giáo dục là những cách thức tác
động của chủ thể quản lí hướng vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra của hệ
thống giáo dục, làm cho hệ thống đó vận hành đạt được kết quả mong muốn.
Thông thường các giải pháp quản lí giáo dục phải đảm bảo thực hiện cho
được các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá
trình giáo dục. Vì thế, khi đưa ra bất kì giải pháp quản lí giáo dục nào cũng
cần quan tâm đúng mức đến hiệu quả của nó trên cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục. Đây chính là điểm khác
biệt giữa giải pháp quản lí giáo dục với giải pháp nói chung. Vì vậy, những
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chính là đề cập đến cách làm,
cách quản lý cơ bản nhằm làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên phát triển
đạt chất lượng cao hơn.
1.2.5. Khái niệm giáo viên và đội ngũ giáo viên:
1.2.5.1. Khái niệm giáo viên:
“Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương” (Từ
điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản KHXH – Hà Nội 1994 ) [27, tr380].
Điều 70 Luật Giáo dục 2005 và Điều lệ trường Trung học (NXB Giáo
dục - 2000) cũng nêu rõ: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác[30]. Giáo viên là những người làm
công tác dạy học - giáo dục, người trực tiếp biến các chủ trương, các chương
trình, cải cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực.
a. Vị trí, vai trị, chức năng của người giáo viên
*.Vị trí, vai trị của người giáo viên
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã
coi đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục, giáo viên
là người chiến sỹ trên mặt trận tư tưởng – văn hóa.
18
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Người thầy giáo tốt, thầy giáo
xứng đáng là người vẻ vang nhất. Dù không được đăng báo, không được thưởng
huân chương, song những thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh” [28].
Luật giáo dục cũng đã nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [30].
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã và đang
phát triển như vũ bão đem lại sự biến đổi nhanh chóng trong đời sống kinh tế
- xã hội, sự phát triển của giáo dục là động lực to lớn góp phần thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế- xã hội của đất nước. Giáo viên khơng chỉ đóng vai trị
truyền đạt các tri thức khoa học mà còn phát triển những cảm xúc, thái độ,
hành vi cho lớp lớp các thế hệ học sinh, những chủ nhân tương lai của đất
nước. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, vị trí, vai trị của người giáo viên
phải được nâng lên một tầm cao mới. Người giáo viên phải được đào tạo ở
trình độ học vấn cao, không chỉ về khoa học tự nhiên, kỹ thuật, cơng nghệ mà
cịn phải được đào tạo cả khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục.
Người giáo viên phải có ý thức, nhu cầu khả năng khơng ngừng hồn thiện,
phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng như
biết phối hợp hài hoà với tập thể sư phạm nhà trường để thực hiện mục tiêu
giáo dục - cái đích mà mỗi nhà trường đều muốn vươn tới.
* Chức năng của người giáo viên
- Chức năng của một nhà sư phạm:
Đây là chức năng cơ bản, thể hiện đầy đủ tính nghề nghiệp của người giáo
viên. Người giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các loại
hình hoạt động của học sinh trên cơ sở vận dụng sáng tạo các phương pháp
dạy học; biết kết hợp hài hoà giữa phương pháp dạy học truyền thống với hệ
thống phương pháp mới để phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Xây
dựng môi trường học tập dân chủ thân thiện giữa thầy và trò, giữa trò với trò,
từ đó hình thành nhân cách cho các em theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra.
19
- Chức năng của một nhà khoa học:
Người giáo viên muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học đòi hỏi bản
thân phải khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn của mình, có sự say mê
tìm tịi đổi mới phương pháp giảng dạy, vận dụng những tri thức khoa học
một cách sáng tạo vào thực tiễn công tác của mình. Khơng ngừng tìm tịi
nghiên cứu khoa học, đúc rút kinh nghiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm và ứng
dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục.
- Chức năng của một nhà hoạt động xã hội và nhân văn:
“Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý” Thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã từng khẳng định như thế. Vì vậy, cho dù xã hội lồi người
phát triển đến mức độ nào thì cũng khơng thể thay thế được vị trí của người thầy
trong xã hội. Nghề dạy học chính là nghề giàu tính nhân văn, là nghề khai sáng
tâm hồn trí tuệ con người, là nghề xây đắp ước mơ hoài bão và giúp cho con
người thực hiện những ước mơ hoài bão đó trên con đường sự nghiệp của mình.
Người giáo viên vừa là người dạy chữ nhưng cũng vừa là người dạy người cho
lớp lớp thế hệ học sinh. Họ thực sự là những kỹ sư tâm hồn có khát vọng cháy
bỏng đi ươm mầm xanh và gieo hạt giống cho đời. Bởi thế, ngoài nhiệm vụ giảng
dạy người giáo viên còn phải là một nhà hoạt động xã hội, biết lôi cuốn học sinh
vào những hoạt động, những sân chơi bổ ích, bồi dưỡng tâm hồn tình cảm để hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học phổ thông
* Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học phổ thông
- Trước hết là giáo viên chủ nhiệm: Ngoài các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 31 của điều lệ trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm cịn có
những nhiệm vụ sau đây:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
20
+ Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với
các giáo viên bộ mơn, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo
dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
+ Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học,
đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề xuất danh sách lên lớp, thi lại, rèn
luyện thêm hạnh kiểm, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ.
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
- Giáo viên bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:
+ Thực hiện quy chế chuyên môn:
Giảng dạy và giáo dục theo chương trình, kế hoạch dạy học, soạn bài;
dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi
học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo
dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Rèn luyện chính trị, đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
+ Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
trường trung học; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của
Hiệu tưởng và các cấp quản lý giáo dục.
+ Giữ gìn danh dự của nhà trường, phẩm chất, danh dự, uy tín của Nhà
giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công
bằng với học sinh; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết,
giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.
+ Phối hợp với các giáo viên và giáo viên chủ nhiệm, gia đình học sinh,
đồn TNCS Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
- Giáo viên làm công tác phong trào:
21
Là giáo viên THPT ngồi cơng tác giảng dạy được bồi dưỡng thêm về cơng
tác Đồn, cơng tác cơng đồn và có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đồn thể
ở nhà trường, tham gia tích cực các hoạt động phong trào với địa phương.
* Quyền của giáo viên: Theo khoản1 (điều 32) điều lệ trường phổ thông, giáo
viên có những quyền sau đây:
- Được nhà nước tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
- Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
- Được hưởng lương và phụ cấp khi được cử đi học để đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và
cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ
những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự ;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
c. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên trung học phổ thông
* Yêu cầu về phẩm chất chính trị
Phẩm chất của người giáo viên: ( Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của
người giáo viên) được thể hiện cụ thể như sau:
Phải là người yêu nước, yêu CNXH, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp
Nhà nước và quy định của ngành giáo dục. Gương mẫu và vận động mọi người
chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước;
tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ cơng dân.
Có lịng u nghề: Say mê, tồn tâm, tồn ý với nghề, thường xuyên
đúc rút kinh nghiệm và vận dụng một cách sáng tạo trong các hoạt động giáo
dục, gương mẫu và vận động mọi người nghiêm chỉnh chấp hành các điều lệ,