Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.38 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐẶNG THỊ HỒNG ÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. THÁI VĂN THÀNH

i
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Bam Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học trường Đại học Vinh;
- Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và viết luận văn;
- Ban giám đốc, Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GDMN, Sở GD&ĐT
Quảng Bình, Lãnh đạo phòng Giáo dục & Đào tạo Bố Trạch, các đ/c chuyên
viên phụ trách cấp học Mầm non của 7 huyện thành phố;
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên các trường
mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tôi học
tập và hoàn thành luận văn;
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Thái Văn Thành,
người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học


tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của các thầy
cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 3 năm 2014

ii
Tác giả
Đặng Thị Hồng Ân

iii
MỤC LỤC
Trang
NGHỆ AN - 2014 ii
LỜI CẢM ƠN ii
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Những đóng góp mới của luận văn 5
8. Cấu trúc luận văn 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Trường Mầm non 8
1.2.6. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường Mầm non 19
1.3.2. Yêu cầu về cơ cấu, phẩm chất, năng lực hiệu trưởng trường Mầm
non 22

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 38
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON 38
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục Mầm non ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 38
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 38
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 39
2.1.3. Tình hình giáo dục Mầm non 40

iv
2.2.1. Mục đích điều tra 52
2.2.2. Nội dung điều tra 52
2.2.4. Phương pháp điều tra 53
Chương 3 74
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 74
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON 74
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 74
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng giải pháp 74

v
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Chu trình quản lý 13
Sơ đồ 2: Về đánh giá trong công tác quản lý trường học 31
Bảng 1: Qui mô trường, lớp, số học sinh từ năm học 2011 - 2012 đến 43
2013 – 2014 43
Bảng 2: Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 45
Bảng 4: Số lượng, trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên 47
Mầm non 47
Bảng 5: Thống kê số lượng CSVC cấp Mầm non 49
Bảng 6: Số lượng và cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng các trường Mầm non huyện

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình năm học 2013-2014 53
Bảng 7: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất chính trị
của đội ngũ hiệu trưởng ở các trường Mầm non huyện Bố Trạch 55
Bảng 8: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất đạo đức
của đội ngũ hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Bố Trạch 57
Bảng 9: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về kiến thức và năng lực
chuyên môn của đội ngũ hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Bố Trạch 59
Bảng10 : Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực quản lý của
đội ngũ hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Bố Trạch 62
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết khả thi của các giải pháp đề xuất 94

vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCHTW : Ban chấp hành Trung ương
CB,GV : Cán bộ, giáo viên
CB, GV, NV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CT/TW : Chỉ thị Trung ương
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDMN : Giáo dục Mầm non
QLGD : Quản lý giáo dục
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân

vii

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng và tác động
đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội con người. Kinh nghiệm của các nước
thành công trong phát triển kinh tế - xã hội chỉ rõ: ba yếu tố quyết định cho
thành công là nguồn nhân lực, nguồn tài lực và công nghệ thông tin. Chúng ta
đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ của công nghệ, thiết bị tiên tiến và hiện
đại, nhưng con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất và không thể thay thế
được. Quan điểm xem con người là nguồn nhân lực quý giá nhất được mọi tổ
chức xác định trong các chiến lược quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi một quốc gia. Để đào tạo nguồn
nhân lực có nền tảng tri thức vững chắc không thể không nói tới giáo dục vì:
“Giáo dục và đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai”. Tại trại hè
của ngành giáo dục tháng 4/1956 Hồ Chủ Tịch lại nhấn mạnh thêm: không có
giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa. Trong
việc đào tạo cán bộ, giáo dục là bước đầu.
Cùng với xu thế phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thế giới, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nước ta đã và đang phấn đấu trở thành một nước công
nghiệp. Đó là nhiệm vụ hàng đầu để xây dựng thành công CNXH ở Việt
Nam. Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
là khâu then chốt" [11;tr18]; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
đã định hướng: “Phát triển và nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược”[4;tr18]. Để thực hiện được những định hướng trên,
nhất thiết phải đổi mới từ khâu quản lý, đây được xem là giải pháp trung tâm
để phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Đổi mới QLGD


2
phải gắn liền với việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở các cấp, trong đó
có cấp học Mầm non. Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư TW
Đảng đã nhấn mạnh: “Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước
mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược
phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước”[12;tr1]. Chiến lược
giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 cũng đã nêu trong các giải pháp
thực hiện là: “Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là
các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý là khâu đột phá”[5;tr10].
Nhiệm vụ của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là đổi mới tất cả
các bậc học, trong đó đổi mới GDMN được xem là quan trọng, bởi GDMN là
cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển nhân cách
con người, đặt nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới mạnh mẽ của sự nghiệp giáo dục nói
chung, đổi mới GDMN nói riêng nhất thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng các trường Mầm non. Chất lượng giáo dục của một trường Mầm
non phụ thuộc nhiều vào năng lực và kinh nghiệm của người hiệu trưởng, bởi
người hiệu trưởng có vai trò, vị trí quan trọng, điều hành toàn bộ hoạt động
của nhà trường đi đúng hướng, quyết định chất lượng, hiệu quả và sự phát
triển nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Mặt khác khi điều kiện
đất nước ngày một phát triển, yêu cầu của công tác GDMN ngày một nâng cao
thì nhiệm vụ, năng lực và phẩm chất của hiệu trưởng Mầm non cũng phải đạt
đến tầm cao mới. Do đó nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm
non là một yêu cầu cấp thiết. Đó là tiền đề, là điều kiện đảm bảo chắc chắn cho
sự thành công trong công tác quản lý của người hiệu trưởng nhằm góp phần
nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới GD&ĐT.

3

Thời gian qua, nhiều nhà QLGD đã nghiên cứu về chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng các trường Mầm non, quan tâm đến việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng ở các trường Mầm non nhưng chỉ
dừng lại ở mức độ chung. Để áp dụng cho từng vùng miền cần phải có sự
nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn cho phù hợp.
Ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây đội ngũ
hiệu trưởng ở các trường Mầm non trên địa bàn đã đảm bảo về cơ cấu và chất
lượng nhưng vẫn còn nhiều bất cập như chất lượng đội ngũ không đồng đều,
chưa theo kịp các yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục, quản lý nhà trường
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân chưa xuất phát từ khoa học quản lý, do
đó, hiệu quả trong công tác quản lý chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ đến việc
nâng cao chất lượng hoạt động trong các trường Mầm non. Trong thực tế
chưa có đề tài nào nghiên cứu về chất lượng đội ngũ hiệu trưởng các trường
Mầm non huyện Bố Trạch, chưa có những giải pháp cụ thể, phù hợp với thực
tiễn Bố Trạch để nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non.
Xuất phát từ những lý do trên, nên chúng tôi đã chọn đề tài: “Một số
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng các trường
mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” để công tác quản lý của đội
ngũ hiệu trưởng ở Bố Trạch đạt kết quả cao hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng ở các trường Mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
nhằm nâng cao chất lượng GDMN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu
trưởng ở các trường Mầm non.

4

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, có tính khả thi
thì có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ hiệu trưởng ở các trường Mầm
non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng ở các trường Mầm non.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng ở các trường Mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này sử dụng và phối hợp các phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách báo có nội dung liên quan để xây
dựng cơ sở lý luận cho luận văn.
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát để tìm hiểu hoạt động quản lý của các hiệu
trưởng trường mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp điều tra bằng Test để thu thập các thông tin về thực
trạng chất lượng đội ngũ hiệu trưởng ở các trường Mầm non huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để rút ra bài học.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học để khảo nghiệm tính thiết thực và
khả thi của một số giải pháp.

5

6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra
7. Những đóng góp mới của luận văn
7.1. Về lý luận
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng các trường Mầm non.
7.2. Về thực tiễn
Luận văn cũng đã chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL nói
chung, đội ngũ hiệu trưởng nói riêng ở các trường Mầm non trên địa bàn
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Đề xuất được một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường Mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu
trưởng trường Mầm non.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng của đội
ngũ hiệu trưởng trường Mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu
trưởng ở các trường Mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.

6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội loài người
và là một dạng hoạt động đặc biệt. Trong quản lý xã hội, thì quản lý hành
chính chiếm vai trò quan trọng nhất, trong đó quản lý Nhà nước về giáo dục

có vị trí hàng đầu. Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại, sự phân
công lao động xã hội ngày càng sâu đã làm cho công tác quản lý ngày càng
trở nên quan trọng. Để đạt được mục tiêu quản lý thì năng lực quản lý của chủ
thể quản lý nhất thiết phải được nâng cao ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ
quản lý.
Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình
thành. Quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân
công lao động đòi hỏi phải có người chỉ huy, điều hành, kiểm tra giám sát
nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Theo K. Mác: “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [19;tr480]. Xã hội phát triển thì
trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng lên và phát triển theo. Trong tất
cả các lĩnh vực của xã hội, quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong việc vận
hành và phát triển. Ở lĩnh vực giáo dục, quản lý là nhân tố giữ vai trò then
chốt trong việc đảm bảo và nâng cao CLGD. Bởi vậy, trên thế giới đã có
nhiều công trình nghiên cứu về QLGD có giá trị như: “Những vấn đề quản lý
trường học” (P.V Zimin, M.I Kônđakốp); “Cơ sở lý luận của khoa học

7
QLGD” (M.I Kônđakốp); Hiệu trưởng là người lãnh đạo toàn diện và chịu
trách nhiệm trong công tác quản lý. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quá trình
nâng cao CLGD.
Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng đất nước theo định hướng CNH,
HĐH, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, nghị quyết, qui định về xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, vấn đề này được thể hiện trong các khóa

họp của hội nghị TW Đảng, BCHTW Đảng (Khóa IX) đã ra chỉ thị 40- CT/TW
ngày 15/6/2004 về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD. Thủ tướng Chính phủ cũng đã có quyết định số 09/2005/QĐ - TTg
nhà 11/01/2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”. Lĩnh vực GD&ĐT
được coi là quốc sách hàng đầu, được toàn xã hội quan tâm, trong đó công tác
QLGD luôn là chủ đề thu hút sự chú ý của các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu
khoa học, các nhà QLGD. Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy còn non trẻ, song
nó đã có những thành tựu đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội
trong những điều kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị, đáng lưu ý đó là:
- Giáo trình khoa học quản lý của PTS. Phạm Trọng Mạnh (NXB
ĐHQG Hà Nội năm 2001);
- “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của PGS. TS
Nguyễn Ngọc Quang;
- “Tâm lý xã hội trong quản lý” của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà
Nội 2002);
- Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý của Tiến sĩ Nguyễn Quốc
Chí và PGS TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội 1998);
- “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường” của PGS.TS Thái Văn
Thành (NXB Đại học Huế, năm 2007)

8
Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường Mầm non, góp phần nâng cao
hiệu quả QLGD ở địa phương trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài
nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sĩ: Một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
hiệu trưởng các trường Mầm non Quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội, của

Bùi Thị Kim Xuân – năm 2004.
- Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng các
trường Mầm non tỉnh Phú Yên, của Lâm Thị Cúc - năm 2004.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Mầm non tỉnh Hà Tĩnh, của Lưu Thị Phương - năm 2012.
Thực tế cho thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường Mầm non. Tuy nhiên, chưa có một công trình
nào đi sâu nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
Mầm non. Để đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN và nâng cao
chất lượng GDMN phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình, chúng ta cần phải tiến hành nghiên cứu vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non, từ đó đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng các trường Mầm non tại
huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trường Mầm non
Trường Mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học Mầm non, là
trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo, trường Mầm non có chức
năng thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi
nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp một. Trường Mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ,
trường có một ban giám hiệu và có hiệu trưởng phụ trách.

9
Tại điều 2, Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT: “Nhiệm
vụ và quyền hạn của trường Mầm non” xác định [14;tr 1]
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3
tháng tuổi đến 72 tháng tuổi theo chương trình GDMN do Bộ Trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành;

- Huy động trẻ em lứa tuổi Mầm non đến trường, tổ chức giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật;
- Quản lý CB, GV, NV để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ em;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo qui định của pháp luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn;
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Tổ chức cho CB, GV, NV và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong
cộng đồng;
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo qui định;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
Theo điều 6, Chương 2, Điều lệ trường Mầm non, qui định vị trí, nhiệm vụ
của nhà trường, nhà trẻ:
- Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng;
- Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên một
địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ
nêu tại điều 3 của Điều lệ này.
Như vậy, trường Mầm non là đơn vị cơ sở cấp dưới chịu sự quản lý của
Nhà nước về toàn bộ các hoạt động trong nhà trường, hoạt động theo cơ chế

10
tự chủ, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với đối tượng mà nhà
trường đang quản lý, đáp ứng với yêu cầu của cấp học.
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Khái niệm
Nghiên cứu về lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu với cách tiếp cận

khác nhau đã đưa ra rất nhiều khái niệm quản lý.
M.I. Kônđacốp đã phản ánh chính xác những nét hoạt động đặc trưng
của hoạt động quản lý: “Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với
toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận
dụng đúng đắn những qui luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm
đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [18;tr26].
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra” [23;tr 5].
Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu
dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [22;tr35].
Những khái niệm nêu trên cho thấy mặc dù các khái niệm về quản lý
được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, ở các mức độ khác nhau có cách biểu
đạt khác nhau, nhưng đã đề cập những nhân tố cơ bản như: chủ thể quản lý,
đối tượng và mục tiêu quản lý.
Để phục vụ cho nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực quản lý nói
chung và QLGD nói riêng, quản lý có thể hiểu là:

11
Quản lý là hoạt động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý thông qua tập hợp các chức năng cơ bản của quản lý để
đạt được mục tiêu đã định.
Trong định nghĩa trên, cần chú ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ), đó là
chủ thể (là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối

tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh, phục tùng,
không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Các chức năng quản lý
“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu
của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý” [15;tr54].
Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các
khâu, các cấp trong hệ thống quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được liên
kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý
tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Chức năng cơ bản của quản lý gồm:
Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản
lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định của một hệ thống
quản lý. Trong QLGD, quản lý nhà trường, xác định chức năng lập kế hoạch
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trường.

12
Tổ chức: là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con
người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
như một thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, cho
những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và làm giảm
sút hiệu quả quản lý. Trong QLGD, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất
của công tác tổ chức là phải xác định rõ được vai trò, vị trí của mỗi một cá
nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành

viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
Chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục đích đề ra.
Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt động quản
lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý. Kiểm tra
nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện đúng kế hoạch, phát hiện kịp thời
những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời những sai
sót đó. Qua kiểm tra, nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin cần
thiết để đánh giá đúng tình hình của đối tượng quản lý và kết quả hoạt động
của các hệ thống, đồng thời dự kiến, quyết định bước phát triển mới.
Như vậy, trong mọi quá trình quản lý, người CBQL phải thực hiện một
dãy chức năng kế tiếp nhau một cách lôgic, quá trình này được tiếp diễn một
cách tuần hoàn và được gọi là chu trình quản lý. Mối quan hệ giữa các chức
năng quản lý và vai trò của thông tin trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ
đồ sau:

13
Sơ đồ 1: Chu trình quản lý
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là một bộ phận trong QLGD. Quản lý trường học
chính là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của hệ thống quản lý vĩ mô:
QLGD, trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà
trường. Do đó, quản lý trường học phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung
của QLGD để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục
đặt ra. Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về quản lý nhà
trường: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo

nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17;tr19].

Kế hoạch hóa
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra
đánh giá
Tổ chức
thực hiện
14
Quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch), mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường, huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt
được những mục tiêu dự kiến.
Trong quá trình quản lý nhà trường, hiệu trưởng chịu các tác động
như sau:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường: đây là những tác động quản lý của cơ quan QLGD cấp trên nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường.
Quản lý cũng bao gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngoài
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường cũng như cộng đồng
được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát
triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường: quản lý
nhà trường do chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: Quản lý quá trình dạy học - giáo dục; Quản lý giáo viên; Quản

lý học sinh; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường; Quản lý tài
chính trường học; Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người hiệu trưởng
thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của mình. Đó
là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà cốt lõi là quá trình tổ chức dạy và học trong nhà trường.
Mặt khác, quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống bao gồm 6
thành tố:
- Mục tiêu giáo dục

15
- Nội dung giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Cô giáo
- Học sinh
- Trường, lớp và trang thiết bị, cơ sở vật chất.
Ngoài ra, người hiệu trưởng trường học cần có những quan hệ với môi
trường giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm 2 yếu tố bên
ngoài: Môi trường giáo dục; các lực lượng xã hội và kết quả giáo dục.
1.2.3. Hiệu trưởng trường Mầm non
Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị do Nhà nước bổ nhiệm bằng một văn
bản pháp qui theo chế độ phân cấp hiện hành.
Hiệu trưởng là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của
nhà trường; có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành tố
trong hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT được
quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, thông tư, hướng dẫn do các
cấp có thẩm quyền ban hành.

Theo điều 16, chương 2 Điều lệ trường Mầm non ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ GD&ĐT qui
định:
- Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức,
quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
của nhà trường, nhà trẻ.
- Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối
với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân
lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GD&ĐT. Nhiệm kỳ của hiệu
trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ nhiệm
lại hoặc luân chuyển sang một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu

16
điều động. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá
về công tác quản lý các hoạt động và CLGD của nhà trường, nhà trẻ.
- Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường,
nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
+ Có trình độ chuẩn được đào tạo trung cấp sư phạm Mầm non, có ít
nhất 5 năm công tác liên tục trong GDMN. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt
của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu trưởng có thể có
thời gian công tác trong GDMN ít hơn theo quy định;
+ Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng CBQL; có uy tín về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức,
quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên

của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
+ Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê
duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em do Bộ GD&ĐT quy định;

17
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
+ Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng.
1.2.4. Đội ngũ, đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non
1.2.4.1. Đội ngũ:
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như
đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ đều xuất phát
theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “Khối đông người được
tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”.
Theo từ điển tiếng Việt thì “Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [24;tr45].
Khái niệm đội ngũ cũng có thể hiểu là: Một nhóm người được tổ chức và

tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng
hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Tóm lại có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm nhiều người, có cùng
lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch,
gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.4.2. Đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non
Đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non là tập hợp các hiệu trưởng thành
một lực lượng cùng thực hiện chức năng và mục tiêu chung là quản lý trường
Mầm non.
1.2.5. Chất lượng, chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm
non

18
1.2.5.1. Chất lượng:
“Chất lượng” là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, từ đó phân biệt nó với sự vật khác.
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật và được biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng là cái liên kết các thuộc tính của sự vật
và không tách rời khỏi sự vật. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự thay đổi
của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
qui định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi
sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng. Chất lượng
và số lượng liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy phân biệt với chất lượng, song
số lượng luôn được hiểu là số lượng của mỗi chất lượng nào đó.
Chất lượng, theo quan điểm của các nhà giáo dục, là cái tạo nên phẩm
chất giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác.
Như vậy, vận dụng quan điểm này trong việc đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so
sánh kết quả các hoạt động của cán bộ đó với các tiêu chuẩn qui định hay

những mục tiêu của các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
họ.
1.2.5.2. Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non là làm cho
chất lượng của đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non ngày càng hoàn thiện ở
trình độ cao hơn về tất cả các yếu tố cấu thành từ số lượng đến phẩm chất và
năng lực đáp ứng với mục tiêu, nhiệm vụ quản lý.
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường Mầm non thực chất là
quá trình xây dựng đội ngũ làm cho đội ngũ phát triển và trưởng thành ngang

×