Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường cao đẳng công nghệ dệt may thời trang hà nội luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.47 KB, 115 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa sau đại học - Trường
đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ đề cương
luận văn đã tận tình chỉ dẫn, góp ý để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Mai -Hiệu
trưởng trường Sư phạm Kỹ thuật Vinh - người trực tiếp hướng dẫn khoa học
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, đội ngũ công nhân viên
chức và các bạn đồng nghiệp Trường CĐCN – Dệt May Thời Trang Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, cho ý kiến cho quá trình nghiên
cứu và viết luận văn.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện làm luận văn nhưng do
điều kiện về thời gian và kinh nghiệm, năng lực của bản thân còn hạn chế nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự thông cảm và góp ý kiến từ các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và những
người quan tâm tới các vấn đề đã trình bày trong luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thanh Huyền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT




2

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CBQL :

Cán bộ quản lý

CĐCN:

Cao đẳng công nghiệp

CNH - HDH:

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

ĐNGV:

Đội ngũ giảng viên

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDĐH:


Giáo dục đại học

GV:

Giảng viên

HS- SV:

Học sinh-Sinh viên

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

QL:

Quản lý

SP:

Sư phạm

BD:

Bồi dưỡng

ĐT:

Đào tạo


CS:

Chính sách

HĐ:

Hoạt động

TD:

Tuyển dụng

PP:

Phương pháp

GD:

Giáo dục

QLGD:

Quản lý giáo dục

QLNT:

Quản lý nhà trường

KT-XH:


Kinh tế - Xã hội

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.............................................................................................

1


3

1. Lý do chọn đề tài……….…………………………………………

3

2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………….

3

4. Giả thuyết khoa học …………………………………………….....

3

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu…………………………………..

4


6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...

4

7. Những đóng góp của luận văn……………………………………...

4

8. Cấu trúc của luận văn………………………………………………

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QL NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐNGV Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ…..……………….

7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu………………………………...

7

1.1.1. Nghiên cứu ở trên thế giới…………………………………….

7

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam………………………………………….. 8
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu……………….. 10
1.2.1. Nhóm khái niệm về nhà trường, trường cao đẳng nghề, giảng
viên, giáo viên trong các trường cao đẳng nghề………………..


11

1.2.2. Nhóm khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
quản lý đội ngũ giảng viên………………………………………

13

1.2.3. Nhóm khái niệm về chất lượng, chất lượng ĐNGV………..

18

1.3. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ……………………………... ..

21

1.3.1. Chuẩn đội ngũ về chức danh trong các trường cao đẳng…….

21

1.3.1. Chuẩn các yêu cầu đối với từng chức danh.........................

21

1.3.2. Chuẩn về cơ cấu đội ngũ………………………………………..

22

1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng ĐNGV………………..


22

1.5. Tác động của QL đến việc nâng cao chất lượng ĐNGV…. …

23

TIỂU KẾT CHƯƠNG I…………………………………………...
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐNGV VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

27


4

ĐNGV TẠI TRƯỜNG CĐCN- DỆT MAY THỜI TRANG HN…

28

2.1. Khái quát về tình hình KT-XH, GD trên địa bàn…………...…

28

2.1.1. Khái quát về tình hình KT-XH…………………………………

28

2.1.2. Khái quát về tình hình GD & ĐT……………………..……. …

28


2.1.3. Định hướng phát triển KT-XH và định hướng phát triển GD & ĐT
trong giai đoạn 2011-2030……………………………………………. .29
2.2. Sơ lược một số nét về Trường CĐCN -Dệt May Thời Trang HN30
2.2.1. Lịch sử phát triển nhà trường…………………………………..30
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ lao động của trường………………31
2.3. Cơ sở vật chất của trường…………………………………………33
2.4. Kế hoạch tổ chức, đào tạo ĐNGV của nhà trường……………...33
2.4.1. Các ngành đào tạo…………………………………………...

33

2.4.2. Hình thức và thời thời gian đào tạo………………………….

34

2.4.3. Quy mô đào tạo…………………………………………….

34

2.5. Định hướng phát triển của nhà trường……………………………. 35
2.6. Thực trạng về chất lượng ĐNGV…………………………………... 36
2.6.1. Về phẩm chất……...………………………...……………….…….. 36
2.6.2. Về số lượng, cơ cấu và trình độ ĐNGV………..……………

37

2.7. Thực trạng công tác QL ĐNGV trên một số lĩnh vực……...

45


2.7.1. Một số giải pháp QL ĐNGVvà kết quả đạt được của nhà trường trong
thời gian qua…………………………………………………………….
2.8. Đánh giá chung về thực trạng giải pháp QL ĐNGV tại trường.

45
55

2.9.Những thuận lợi, khó khăn trong QLĐNGV trong những năm qua 57
2.9.1. Những thuận lợi………………………………………………

57

2.9.2. Những khó khăn……………………………………………

58

2.9.3. Nguyên nhân của những khó khăn………………………..

59


5

TIỂU

KẾT

CHƯƠNG

2…….………………………………………


62
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QL NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐNGV TRƯỜNG CĐCN - DỆT MAY THỜI TRANG HN
63
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………………..

63

3.2. Một số giải pháp QL nâng cao chất lượng ĐNGV…………...

65

3.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển đội ngũ…………………………

65

3.2.2. Nhóm giải pháp về sử dụng đội ngũ…………………………
79
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp……………………………..
86
3.4.Tổ

chức

thực

hiện………………………………………………….

86

3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp……..
TIỂU

KẾT

CHƯƠNG

86

3………………………………………..

95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………..……
96
1. Kết luận………………………………………………………...

96

2. Khuyến nghị …………………………………………………..

98

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT………………………………………….

98

2.2. Đối với trường CĐCN-Dệt May Thời Trang Hà Nội………

98


2.3. Đối với các giảng viên của trường………………………….

99

MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


6

Đề cập đến vai trò của ĐNGV, Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã xác định "Giảng viên là nhân tố
quyết định đến chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, chăm lo xây
dựng đội ngũ giảng viên sẽ tạo được sự chuyển biến về chất lượng giáo dục,
đáp ứng được những yêu cầu mới của đất nước".[2,điểm 2, mục IV].
Chỉ thị số: 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư trung
ương Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: "Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo. Thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". [1], Tuy nhiên, GD của nước
ta vẫn còn nhiều bất cập như: ĐNGV và các nhà QLGD còn thiếu quy hoạch
tổng thể; số lượng GV vừa thừa vừa thiếu; số GV có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở
các trường CĐ, ĐH cịn ít; trình độ của GV chưa đáp ứng được yêu cầu của
thời kỳ đổi mới, tỉ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn của ĐNGV đã được nâng lên rõ

rệt nhưng thực chất trong rất nhiều trường hợp đó chỉ là hồn thiện về mặt
bằng cấp, cịn kỹ năng nghề nghiệp, chun mơn cịn nhiều hạn chế; cơ cấu
GV đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học… tình hình trên địi hỏi
phải tăng cường xây dựng ĐNGV một cách tồn diện.
Mặt khác, những hạn chế, thiếu sót về công tác QL đã làm cho chất
lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực cho GD & ĐT không đạt được như
mong muốn. Trong hoạt động giảng dạy, thường xuyên gặp phải mâu thuẫn
giữa yêu cầu cao về nhiệm vụ và hạn chế về điều kiện đào tạo, bồi dưỡng, chế
độ đãi ngộ đối với ĐNGV.
Trong chỉ thị 296 CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ
về đổi mới QLGD đại học 2010-2012 cũng đã chỉ rõ: “giáo dục đại học cũng
bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém: chất lượng đào tạo nhìn chung cịn thấp,
chưa theo kịp đòi hỏi phát triển kinh tế xã hội của đất nước…. nguyên nhân
căn bản chính là sự yếu kém trong quản lý nhà nước về giáo dục đại học và sự
yếu kém trong quản lý của bản thân các trường đại học, cao đẳng”. [32, tr1].
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Bộ Giáo dục và Đào tạo


7

đã ban hành “Chương trình hành động về đổi mới quản lý giáo dục đại học
giai đoạn 2010 – 2012”, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và
phát triển toàn diện giáo dục đại học, làm tiền đề triển khai hệ thống các giải
pháp đồng bộ nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục đại học.
Đội ngũ GV ở trường CĐ và ĐH có nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những
người cơng dân vừa có đức lại vừa có trình độ kỹ thuật tiên tiến… để góp
phần "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.
Chính vì vậy mà việc đưa ra các giải pháp QL nâng cao chất lượng ĐNGV ở

trường ĐH, CĐ là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
Trường Cao đẳng Công Nghiệp - Dệt May Thời Trang Hà Nội, được Bộ
Trưởng Bộ GD & ĐT ký Quyết định thành lập, tại QĐ số 4980/QĐBGD&ĐT Ngày 06 tháng 09 năm 2005, trên cơ sở nâng cấp từ trường Trung
học Kỹ thuật May và Thời trang I. Trường trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt Nam( nay là tập đoàn Dệt May Việt Nam).
Trong nhiều năm qua, đặc biệt là 5 năm trở lại đây, Trường đã phát
triển nhanh và bền vững, ĐNGV và HS, SV tăng gấp 20 lần so với khi mới
thành lập. Hiện nay, Trường có trên 300 GV, trong đó hơn 40% GV có trình
độ sau ĐH, lưu lượng HS, SV từ 12.000 - 15.000 người. Song ở một số ngành
nghề mới thành lập, một bộ phận GV chưa đạt yêu cầu. Mặt khác, để đạt yêu
cầu về tỉ lệ GV có trình độ chun mơn cao, nhất là ĐNGV có trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ đòi hỏi nhà trường phải nỗ lực nhiều hơn, đăc biệt là công tác dự báo,
quy hoạch, cử GV đi học cao học, nghiên cứu sinh…theo lộ trình phát triển
của trường.
Hơn nữa, hiện nay, nhà trường đang tập trung để xây dựng cơ sở hạ
tầng, chuẩn bị đội ngũ cán bộ QL,GV và những điều kiện cần thiết khác để
nâng cấp trường thành trường ĐH. Tuy nhiên, trong q trình mở rộng quy
mơ trường cũng gặp khơng ít khó khăn về vấn đề :
- Do chậm đổi mới về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch công
chức khi triển khai thực hiện luật GD và Điều lệ trường CĐCN – Dệt May
Thời Trang Hà Nội, một bộ phận đáng kể GV không đủ tiêu chuẩn.
- Số lượng GV của trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về quy mô đào tạo của nhà trường.


8

- Trình độ GV khơng đồng đều, khả năng nghiên cứu khoa học, khả
năng tự học, tự bồi dưỡng của ĐNGV mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
vẫn cịn ở mức độ thấp.

- Cơ cấu ĐNGV chưa đồng bộ, nhiều khoa, bộ mơn lực lượng GV
cịn q mỏng. Do vậy, nhiệm vụ sắp tới nhất thiết cần xây dựng và phát
triển ĐNGV nhà trường cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
- Chất lượng cán bộ QLGD phù hợp về cơ cấu chun mơn đào tạo,
tuy nhiên cịn chưa phù hợp về trình độ lý luận được đào tạo theo tiêu
chuẩn chức danh công chức và chưa phù hợp theo luật GD năm 2005 của
Bộ GD&ĐT.
- Về mặt QL còn tồn tại những hạn chế, bất cập như: cơng tác bố trí,
sử dụng ĐNGV của CBQL cịn chưa phù hợp, thiếu sáng tạo,linh hoạt,
không phát huy hết được năng lực của ĐNGV, ví dụ như: bố trí tiết dạy,
việc phân cơng giảng dạy chưa phù hợp với trình độ, chun mơn, thâm
niên...,chính sách khen thưởng,đề bạt,thun chuyển thiếu linh hoạt…
những vấn đề trên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của
trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “ Một
số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Cao
đẳng Công Nghiệp - Dệt May Thời Trang Hà Nội”.
2.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng ĐNGV trường
CĐCN – Dệt May Thời Trang Hà Nội, đề xuất một số giải pháp QL nâng cao
chất lượng ĐNGV của trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
yêu cầu phát triển nhà trường trước yêu cầu đổi mới đất nước.
3.
KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên tại trường CĐCN - Dệt
May Thời Trang Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu : Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội.
3.3. Khách thể điều tra:

Cán bộ QL: 45 người
Giảng viên cơ hữu: 150 người
4.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


9

Trong thời gian qua, công tác QL ĐNGV trường CĐCN - Dệt May
Thời Trang Hà Nội tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn
tồn tại một số bất cập, yếu kém. Nếu các giải pháp quản lý mà Tác giả đề xuất
được đưa vào áp dụng trong nhà trường một cách khoa học và phù hợp với
thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng ĐNGV, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực cho ngành Dệt May Việt Nam.
5.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận trong cơng tác quản lý góp phần
nâng cao chất lượng ĐNGV trong các trường cao đẳng nghề.
- Điều tra, khảo sát, tổng kết thực trạng về ĐNGV, CBQL và công tác
QL ĐNGV trường CĐCN -Dệt May Thời Trang Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV trường
CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp đó.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu:
ĐNGV đang giảng dạy trong nhà trường gồm nhiều đối tượng, như
giảng viên kiêm chức, giảng viên thính giảng….do hạn chế về mặt thời gian ,
trong Đề tài này Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ĐNGV cơ hữu hiện nay của
trường.

b. Thời gian nghiên cứu:
Về thời gian, tác giả chỉ có thể tham khảo các số liệu trong giai đoạn cụ
thể từ năm 2005 đến nay.
6.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích các văn bản, đường lối, chủ trương, chính sách,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác QL nâng cao chất lượng
ĐNGV của các trường CĐ trong giai đoạn hiện nay; nghiên cứu, phân tích các
sách, tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.


10

- Phương pháp điều tra: Thu thập số liệu qua phiếu điều tra, biểu mẫu
thống kê.
- Phương pháp khảo nghiệm, kiểm chứng:Thử nghiệm một số giải pháp
QL nâng cao chất lượng ĐNGV mới để xác định được tính khả thi của các
giải pháp được đề xuất trong QL ĐNGV.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Sử dụng để thu thập những thơng
tin cần thiết trong q trình đề xuất các giải pháp QL nâng cao chất lượng
ĐNGV.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết những kinh nghiệm tích
lũy được trong lý luận cũng như trong thực tiễn về hoạt động quản lý nâng
cao chất lượng ĐNGV của Trường và học tập những kinh nghiệm của một số
các trường có cùng lĩnh vực đào tạo khác.
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ

Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp tốn thống kê….
7.
Những đóng góp của luận văn
Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống về một vấn đề khá cấp
thiết tại trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội hiện nay, luận văn có
những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn.
7.1. Về lý luận:
- Luận văn sẽ nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý
và nâng cao chất lượng ĐNGV trong trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà
Nội. Qua đó, góp phần tạo nền tảng lý luận cho vấn đề QL nâng cao chất
lượng ĐNGV cho việc nâng cao chất lượng đào tạo phát triển hệ thống GD
của nước ta hiện nay.
- Luận văn sẽ xây dựng tương đối hoàn chỉnh một hệ thống phương
hướng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng ĐNGV tại
Trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội.
7.2. Về thực tiễn:
- Qua khảo sát, luận văn đã xem xét và đánh giá tổng thể bức tranh về
QL đào tạo nâng cao chất lượng ĐNGV của Trường CĐCN - Dệt May Thời
Trang Hà Nội cũng như nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với thực
trạng đó.


11

- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho
các nhà quản lý trong việc xây dựng các chính sách QL nâng cao chất lượng
ĐNGV để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu

của luận văn gồm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên trong các trường cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ giảng viên và công tác quản lý đội
ngũ giảng viên tại Trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên Trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở trên thế giới
Cùng với quá trình phát triển về mọi mặt của đời sống KT-XH, hệ
thống GD của các nước luôn luôn được các quốc gia quan tâm phát triển và
hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nâng cao trình độ dân trí,
phát triển nguồn nhân lực và nhu cầu GD của các tầng lớp dân cư, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của q trình tồn cầu hóa
và sự ra đời của nền kinh tế tri thức. Ở tất cả các nước trên thế giới, bất luận là
nước giàu hay nước nghèo, Châu Á hay Châu Âu, ĐNGV có vai trị quyết
định đến u cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài và qua đó nâng cao vị thế và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Sau đây
là kinh nghiệm và thành tựu phát triển GD&ĐT một số nước trên thế giới.
*Nhật Bản ( Châu Á)
Chiến lược GD và phong cách quốc gia của Nhật là một mơ hình của sự
giao lưu văn hóa có tính chất độc lập và thơng minh.
Đào tạo SP được đảm bảo ở trình độ ĐH, GV dạy ở trường mẫu giáo,

tiểu học, trung học được ĐT trong các trường ĐH chủ yếu theo chương trình
đào tạo SP, kéo dài 4 năm, tổ chức tại các trường ĐH quốc gia; một bộ phận
GV được ĐT theo chương trình 2-4 năm, tổ chức ở một số trường tư thục và
phụ thuộc vào chính quyền địa phương. Ở Nhật có nhiều cơ sở ĐT sư phạm ở
trình độ sau ĐH. Các khóa học hàm thụ buổi tối ở các trường ĐH và CĐ. Hầu
như tất cả các chương trình dẫn đến văn bằng ĐH. Mục tiêu của các khóa học
này cho phép thanh niên đã hoạt động nghề nghiệp được đào tạo ĐH. Về
nguyên tắc, các khóa học buổi tối và hàm thụ được coi là tương đương khóa
học chính quy. Thiết lập hệ thống GD mềm dẻo nhờ có GV đáp ứng nhu cầu
mới của cơng nghệ, tác dụng tích cực của GV thỉnh giảng từ các cơ sở dạy
nghề tư nhân. Việc học tập tại chức khơng thốt ly hoạt động nghề nghiệp, các
khóa học buổi tối và hàm thụ rất được chú trọng.


13

* Hoa Kỳ ( Châu Mỹ)
Người Hoa Kỳ với ba nét đặc trưng nổi bật “ Lý tưởng, năng động,
năng suất cao”. Bản chất của sự phát triển và phong cách quốc gia được bộc lộ
trong GD.
Các trường đào tạo GV, các trường SP ban đầu thường phát triển từ các
trường CĐ khoa học xã hội và nhân văn hay trường CĐ của bang, thậm chí từ
các trường ĐH đa ngành. Mặt khác, một số trường dạy văn học và khoa học
đã tổ chức chương trình đào tạo về sư phạm. Việc đào tạo GV tiểu học cũng
như trung học được tiến hành ở cao trung và đa số GV dạy sơ trung trên trực
tế là những người có văn bằng ĐH đầu tiên là cử nhân, chỉ một tỷ lệ nhỏ có
văn bằng thứ hai. Hiện nay, Hoa Kỳ có khoảng 700.000 GV đang cơng tác tại
các cơ sở GD ĐH. Nhìn chung, GV có trình độ cao, đảm bảo công việc giảng
dạy và nghiên cứu khoa học.
* Pháp ( Châu Âu)

Nước Pháp đặt sự nhấn mạnh đầu tiên ở cá nhân con người hoàn thiện
mạnh về mặt tinh thần trí tuệ con người chân chính, được coi là mực thước
cho mọi sự vật và có thể đương đầu với mọi thách thức, thông qua sự GD của
bản thân từ một nền văn hóa phổ thơng. Chiến lược GD Pháp từ nhiều năm
qua, trước hết là mở rộng nhanh chóng GD sử học để mọi người biết chữ đều
có thể tư duy thực sự và có một hiểu biết cơ sở về tồn bộ cuộc sống( văn hóa
phổ thơng); địi hỏi chú trọng GD, trong học tập có sự ganh đua ở mức độ cao
để chọn những người thực sự tài năng có một cơ hội tuyển vào để có thể tận
dụng cơ hội của mình. Để thực hiện chiến lược GD có hiệu quả này, Pháp chú
trọng đến việc ĐT, phát triển ĐNGV. Đào tạo GV đại học được coi như thuộc
giai đoạn III của đào tạo ĐH. GV đại học phải trải qua kỳ thi tuyển chọn vào
giảng dạy ở cấp quốc gia. GV phải có bằng tiến sĩ mới được phát chức danh
giáo sư. Trong một số ngành học việc lựa chọn GV ĐH phụ thuộc vào kết quả
kỳ thi tuyển lấy chứng chỉ dạy ĐH.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ lâu đã có một số tư tưởng, quan điểm về GD đã được
các nhà sử gia đề cập tới trong các cơng trình nghiên cứu của mình như Ngơ
Sĩ Liên( thế kỷ XV), Lê Quý Đôn( thế kỷ XVIII). Trong nửa đầu thế kỷ XIX,
Phan Huy Chú đã nghiên cứu chi tiết và có hệ thống về các cơng việc điều
hành, tổ chức thi cử trong GD.


14

Trưởng thành lớn mạnh theo cùng sự phát triển KT-XH, khoa học
QLGD Việt Nam dần dần hoàn thiện, tiếp cận với thế giới. Trong q trình đó
đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu QLGD như Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức
Minh, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Phúc…
Vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, xuất hiện những nhà nghiên cứu kết
hợp thực tiễn về GD ở Việt Nam với những yếu tố hiện đại như Đặng Quốc

Bảo với “ Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối
cảnh hiện nay”, “ QLGD - nhiệm vụ và phương hướng” - NXB Đại Học Hà
Nội,1996; “ Một số khái niệm về QLGD”, Hà Nội 1997; Nguyễn Văn Lê với “
Khoa học QL” 1994; Trần Kiểm với “ Khoa học QLGD, một số vấn đề lý luận
và thực tiễn”, NXBGD, 2004, “ Tiếp cận hiện đại trong QLGD”, ĐHSP Hà
Nội, 2006, “ Những vấn đề cơ bản của khoa học QLGD”, ĐHSP Hà Nội,
2007; Phạm Khắc Chương “ Lý luận QLGD - đại cương”, ĐHSP Hà Nội,
1994; Bùi Minh Hiền ( chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo với “ Quản
lý giáo dục”, ĐHSP, 2006; Nguyễn Xuân Mai với “ Đào tạo GVDN đáp ứng
yêu cầu xã hội” và “Đổi mới QLGD đại học một số vấn đề cần được quan
tâm”, Tạp chí Giáo dục số 238, 240. tháng 5/2010…..
Bộ GD & ĐT cũng đã có các quyết định, thơng tư, chỉ thị về vấn đề
QLGD:
+ Chỉ thị số 38/1998/CT - Bộ GD&ĐT ngày 18/6/1998 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về việc kiện toàn, tổ chức bộ máy cơng tác chính trị, tư tưởng
trong các trường đại học và cao đẳng.
+ Quyết định số 41/1998/CT - Bộ GD&ĐT ngày 5/8/1998 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT giao quyền quản lý và cấp chứng chỉ hồn thành khóa học
bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và công chức nhà nước trong ngành giáo dục
đào tạo.
+ Quyết định số 36/2000/CT - Bộ GD&ĐT ngày 25/8/2000 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về tiêu chuẩn GV giỏi, trường tiên tiến, trường tiên tiến
xuất sắc của cao đẳng, đại học.
+ Chỉ thị 296 CT-TTg ngày 27/2/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ về
đổi mới QLGD đại học 2010-2012.
Trong hệ thống các đường lối, CS phát triển GD, đầu tư xây dựng và
phát triển ĐNGV có vai trị chủ đạo. Với vị trí, vai trị quan trọng đó, ĐNGV
cần được hưởng lợi những ưu tiên của nhà nước về phát triển nguồn nhân lực.



15

Sau hơn 20 năm đổi mới, nhiều giải pháp, biện pháp nhằm xây dựng, phát
triển ĐNGV ở các bậc học, ngành học đã được nghiên cứu và vận dụng rộng
rãi nhất là từ khi có chủ trương của Đảng và nghị quyết của Quốc hội về đổi
mới chương trình GD thì hàng loạt đề án, dự án, cơng trình lớn liên quan đến
QL phát triển ĐNGV đã được thực hiện.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước về quản lý ĐNGV ĐH, CĐ:
- Dự án hỗ trợ GD&ĐT do Ủy ban Châu Âu tài trợ.
- Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân tích nguồn nhân
lực, mã số VIE/89/022( gọi tắt là dự án tổng thể về giáo dục).
- Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới ( đề tài
khoa học mã số KX-07, năm 1996).
Ngồi ra, trong chương trình hành động hàng năm của ngành GD ở
các địa phương cũng có một số đề tài NCKH hoặc thực hiện một số giải
pháp nhất định để phát triển ĐNGV. Để tiếp tục thực hiện chiến lược phát
triển sự nghiệp giáo dục, Chính phủ đã có đề án: "Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -2010".
Đối với GV các trường ĐH, CĐ đề án đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp
khá cụ thể nhằm xây dựng và củng cố ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng,
chuẩn hóa về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Đề án của Chính phủ tạo cơ
sở, tiền đề quan trọng để các NT, các cơ quan QL GD làm căn cứ để xây
dựng các chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, GV cho đơn vị
địa phương của mình.
Tuy nhiên, đề án chỉ đáp ứng được yêu cầu của công tác QL ở tầm vĩ
mô, để thực hiện nhiệm vụ phát triển ĐNGV của từng địa phương, từng
trường ĐH, CĐ thì cần có những giải pháp cụ thể, phù hợp với những đặc
điểm tình hình từng trường và ĐNGV hiện có, vấn đề này nội dung đề án
chưa thể giải quyết được.
Nhìn chung, đã có nhiều cơng trình đề cập đến vấn đề phát triển

ĐNGV ở các trường phổ thông, ĐNGV ở các trường ĐH, CĐ nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GDĐT. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách đầy đủ về giải pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV
của trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội.
Do đó, đề tài này sẽ cố gắng đề cập đến những vấn đề mà các đề tài
khác chưa có điều kiện làm rõ. Đó là những vấn đề về quản lý nâng cao chất


16

lượng ĐNGV trường CĐCN - Dệt May Thời Trang Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV của một trường CĐ
đang trong quá trình xây dựng và phát triển nâng cấp thành trường ĐH.
Vì lẽ đó, nghiên cứu về Một số giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Công Nghiệp - Dệt May Thời
Trang Hà Nội là vấn đề đáng được quan tâm.
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Nhóm khái niệm về nhà trường, trường cao đẳng nghề, giảng viên,
giáo viên trong trường dạy nghề.
1.2.1.1. Nhà trường
Nhà trường là một dạng tổ chức chuyên biệt và đặc thù của XH được
hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của XH; nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ các kinh nghiệm XH cần thiết cho từng nhóm dân cư
nhất định trong cộng đồng và XH.
Nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi các quy
định của XH; có tính chất và ngun lý hoạt động; có mục đích rõ ràng và
nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và chương trình GD được chọn lọc; có tổ chức
bộ máy và đội ngũ được đào tạo; phương thức và PP GD luôn luôn được đổi
mới; được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt động
và được hoạt động trong một môi trường( tự nhiên và xã hội) nhất định; có sự

đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; và quản lý vĩ mô, vi mô
của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội…
Từ đó, chúng ta có thể hiểu: Nhà trường là một thiết chế xã hội thực
hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của
xã hội, thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội và
theo những dấu hiệu phân biệt nói trên.[ 31, tr 56].
1.2.1.2. Trường Cao đẳng nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học[ 26,Điều 5, chương 1].
Theo Điều 6, Luật Dạy nghề năm 2006 quy định: Dạy nghề có ba trình
độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm
dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.


17

Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo,
ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; giải quyết được các tình huống
phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ
cao hơn.[26, Điều 24,Mục 3, chương 2].
Và theo Điều 29 của Luật Dạy nghề cũng quy định rõ về cơ sở dạy nghề
trình độ cao đẳng là: Trường cao đẳng nghề và Trường cao đẳng, trường đại
học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng. Và thời gian dạy nghề trình độ
cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tuỳ

theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng
ngành nghề đào tạo. [26, Điều 25,Mục 3, chương 2].
1.2.1.3. Giảng viên
Giảng viên là viên chức thuộc ngành GD, là nhà giáo. Điều 15 Luật
GD nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2005 đã xác định:
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng GD. Nhà
giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức ĐT, bồi dưỡng nhà giáo; có CS sử dụng, đãi ngộ, bảo
đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai
trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà
giáo, tôn vinh nghề dạy học. Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục CĐ, ĐH và
sau đại học gọi là giảng viên.
Từ các quan niệm trên, có thể nhận định rằng: Giảng viên là người có
phẩm chất đạo đức tốt, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và
làm nhiệm vụ giảng dạy, NCKH giáo dục trong nhà trường CĐ&ĐH.
Giảng viên cao đẳng là người làm nhiệm vụ giảng dạy, NCKH giáo dục
tại các trường CĐ hoặc các cơ sở cùng cấp. Họ có điểm chung về bản chất
như tất cả các GV khác, đó là người có phẩm chất tốt, được đào tạo và bồi
dưỡng đạt tới trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp dạy học và
công tác GD. Họ là những người trực tiếp truyền thụ tri thức văn hóa, khoa
học cho SV, giáo dục để hình thành và phát triển nhân cách cho SV, thực hiện


18

mục tiêu GD của cấp học, bậc học nói riêng và mục tiêu chiến lược của GD
nói chung trong mỗi thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước.
1.2.1.4. Giáo viên trong các trường dạy nghề:
Theo Điều 58 Luật Dạy nghề năm 2006 quy định:
- Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý

thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
- Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70
của Luật giáo dục.
* Yêu cầu về trình độ:
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực
hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân,
người có tay nghề cao;
- Trường hợp giáo viên dạy nghề khơng có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
[26, Điều 58, mục 1, chương VI].
1.2.2 Nhóm khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
quản lý đội ngũ giảng viên.
1.2.2.1. Quản lý.
Là một chức năng lao động XH bắt nguồn từ tính chất lao động XH của
lao động. Theo nghĩa rộng, QL là HĐ có mục đích của con người. Cho tới
nay, về cơ bản mọi người đều cho rằng: QL là các HĐ do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn.
“QL là một dạng HĐ thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà QL là
nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì QL là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức
về QL là một khoa học”[39,tr12].
C. Mác đã lột tả bản chất của QL là: “nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó.
Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc cần người chỉ



19

huy” [ 28,tr2]
Như vậy theo C. Mác: “QL là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình
lao động phát triển xã hội.QL là sự tác động có hướng đích của chủ thể QL
đến đối tượng QL bằng một hệ thống các GP nhằm thay đổi trạng thái của đối
tượng QL, dưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của con
người”. [ 28,tr3].
Như vậy, khái niệm QL bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của QL là một hệ thống XH hoàn chỉnh như một cơ
thể sống gồm nhiều yếu tố hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại theo thời
gian, khơng gian.Ví dụ: một doanh nghiệp, một trường ĐH, một quốc gia…
- Hệ thống QL gồm hai phân hệ: Chủ thể QL và khách thể QL.
- Tác động QL thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác
nhau.
- QL là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo những quyết định quy luật và
có hiệu quả QL nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định hướng
đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của QL là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích, phục vụ
con người. Người QL tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, giữa chủ
thể và khách thể trong hệ thống mà cịn có mối quan hệ tương tác với các hệ
thống khác.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét QL với tư cách một hoạt
động, có thể định nghĩa QL như sau: QL là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
QL thực hiện chức năng xác định. Ta gọi đó là chức năng quản lý.
Chức năng QL là dạng hoạt động cơ bản mà thơng qua đó chủ thể QL
tác động lên khách thể nhằm đạt được những mục tiêu xác định. QL có 4 chức

năng, đó là chức năng hoạch định ( lập kế hoạch), chức năng tổ chức, chức
năng chỉ đạo ( điều hành) và chức năng kiểm tra.

Chức năng lập kế hoạch:
Là vạch ra mục tiêu, các bước đi và phải tìm kiếm các biện pháp, các
hình thức phù hợp để thực hiện các bước đi.

Chức năng tổ chức:
Tập trung tiếp nhận các nguồn lực;


20

-

Thiết lập cấu trúc của bộ máy;
Xác lập cơ chế phối hợp, giám sát.
- Sắp đặt một cách khoa học và hợp lý các yếu tố, công việc, các bộ phận,
các thành viên trong một tổ chức nhằm thực hiện tốt các kế hoạch và đạt mục
tiêu tổng thể của tổ chức.

Chức năng chỉ đạo:
- Biến tất cả những gì hoạch định, sắp xếp trở thành hiện thực. Đây là chức
năng sai khiến con người. Vậy phải có điều kiện, có cơng cụ trong tay, các
loại lợi ích. Có phương thức động viên, khuyến khích con người dưới quyền
làm việc có hiệu quả để đạt mục tiêu đã đề ra đồng thời phải có những biện
pháp ngăng chặn những hành vi xấu.
- Điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn, thêm bớt... những tác nhân cần thiết,
đảm bảo cho hệ vận hành đúng hướng, duy trì và giữ vững mục tiêu của hệ
thống.


Chức năng kiểm tra đánh giá:
- Là thu thập thơng tin ngược từ phía bộ máy để đạt hai mục đích: Nắm
được hoạt động của bộ máy để kịp thời điều chỉnh và nắm được mức độ khả
thi của các quyết định QL để điều chỉnh cách QL.
Nói tóm lại, bốn chức năng cơ bản của QL có quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình QL.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD có thể được hiểu ở các cấp độ khác nhau, tùy theo việc xác định
đối tượng QL. QLGD được hiểu là QL q trình GD&ĐT trong đó bao gồm
QL quá trình dạy và học diễn ra ở các cơ sở GD khác nhau. Có nhiều định
nghĩa về QLGD:
Theo P.V. Khuđôminsky: “ QL khoa học hệ thống GD có thể xác định
như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
QL ở các cấp khác nhau đến tất cả cá mắt xích của hệ thống ( từ Bộ đến
trường và các cơ sở giáo dục khác…) nhằm mục đích đảm bảo việc GD xã hội
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và tận dụng những quy luật
chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như các quy luật của quá trình GD, của sự
phát triển thể lực, tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên”.[43,tr10]
Theo PGS.TS. Trần Kiểm:
Đối với cấp vĩ mô:


21

+ QLGD được hiểu là những hành động tự giác ( có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các
mắt xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất tới các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD-ĐT thế hệ
trẻ mà xã hội đã đặt ra cho xã hội.

+ QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
QL lên hệ thống GD nhằm tạo tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tốt
nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với mơi trường bên ngồi luôn luôn
biến động.
Đối với cấp vi mô:
+ “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
GD của nhà trường”. [23,tr26]
Vậy QLGD thực chất là QL quá trình HĐ của người dạy, người học và
QL các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế
hoạch và chương trình GD-ĐT nhằm đạt được các mục tiêu GD-ĐT đã đề ra.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường ( QLNT)vì nhà trường
là một tổ chức GD cơ sở trực tiếp làm công tác ĐT, GD thế hệ trẻ. Nhà trường
là tế bào của hệ thống GD. Nói cách khác trường học là khách thể cơ bản của
các cấp QLGD. Chất lượng GD chủ yếu do các NT đào tạo, bởi vậy khi nói
đến QLGD là phải nói đến QL nhà trường. QLNT nhìn nhận từ hai góc độ:
- Thứ nhất: QLNT được hiểu theo nghĩa HĐ của các cơ quan, các tổ
chức có trách nhiệm QLGD như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT,
các cấp chính quyền tương ứng với một cơ sở GD ( nhà trường) cụ thể nào đó.
- Thứ hai: QLNT được hiểu theo nghĩa HĐ của chủ thể QL một cơ sở
GD( hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương như hiệu trưởng) đối
với các hoạt động GD của cơ sở mà họ được giao trách nhiệm trực tiếp QL.
Trong luận văn này, khái niệm QLNT được hiểu theo góc độ thứ hai.
Cụ thể: QLNT là những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể QL nhà trường( hiệu trưởng) đến
khách thể QL nhà trường( GV, nhân viên và người học,…) nhằm đưa các hoạt



22

-

động GD và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu GD.[ 36, tr29].
Như vậy có thể nói QLNT là tập hợp các HĐ tối ưu của chủ thể QL
thông qua việc thực hiện các chức năng QL đến tập thể GV, cán bộ và HS, SV
nhằm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực do Nhà nước đầu tư, do các lực lượng
XH đóng góp và do chính NT tạo ra nhằm đẩy mạnh hoạt động của NT là
trung tâm hoạt động dạy học, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả mục tiêu và
kế hoạch ĐT, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới.
QL nhà trường CĐ về thực chất và trọng tâm là QL quá trình đào tạo ở
trình độ CĐ, tức là làm sao đưa HĐ đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để tiến tới mục tiêu GD. Song nó khơng đơn thuần chỉ QL việc dạy của thầy
và việc học của trò mà còn bao gồm cả quản lý các điều kiện thiết yếu khác
như: QL nhân lực, QL tài chính, QL cơ sở vật chất.
Trong nhà trường HĐ đào tạo là HĐ trung tâm,QL quá trình đào tạo là
QL quá trình HĐ dạy của thầy, HĐ học của trò và QL những điều kiện vật
chất - kỹ thuật cho dạy và học, nhằm đạt được mục đích GD & ĐT đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
1.2.2.4. Quản lý đội ngũ giảng viên
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “ đội ngũ”. Các
khái niệm về đội ngũ dùng cho các tổ chức XH một cách rộng rãi như: Đội
ngũ cán bộ công chức; đội ngũ văn nghệ sỹ; đội ngũ thầy thuốc; Theo từ điển
Tiếng việt “ Đội ngũ là tập hợp số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp
thành một lực lượng”[40, tr 321].
Như vậy, đội ngũ được cấu thành bởi các yếu tố sau:
Là một tập hợp người;
Có một lý tưởng, cùng mục đích;

Làm việc chung một kế hoạch;
Gắn bó với quyền lợi vật chất và tinh thần.
Từ đó có thể hiểu “ Đội ngũ GV là tập hợp những người làm công việc
dạy học trong các trường học, trường dạy thuộc hệ thống GD quốc dân, họ
gắn kết với nhau để hoàn thành nhiệm vụ theo hệ thống mục tiêu giáo dục”.
QL GV là nội dung cơ bản của QL nguồn nhân lực trong GD&ĐT nói
chung và nhà trường nói riêng vì đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt tham gia
thực hiện các mục tiêu trong GD&ĐT.
QL ĐNGV cần thực hiện đầy đủ các nội dung của QL nguồn nhân lực


23

đó là lập kế hoạch, tuyển dụng, ĐT, bồi dưỡng, chế độ chính sách, kiểm tra,
đánh giá. ĐNGV là nguyên khí của nhà trường, là đội ngũ tri thức, có đạo
đức, nhân cách và trình độ học vấn cao. Vì vậy, trong QL cần nhận thức và
lưu ý:
- Quản lý ĐNGV trước hết cần tạo điều kiện cho từng GV phát huy tính
chủ động, sáng tạo, phát huy được tiềm năng để có thể cống hiến hết sức lực
và trí tuệ của mình cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Quản lý ĐNGV là hướng dẫn GV vào phục vụ lợi ích của nhà trường,
cộng đồng xã hội. Đồng thời phải đảm bảo lợi ích cả về mặt vật chất lẫn tinh
thần cho GV;
- Quản lý ĐNGV là hướng GV vào mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu
dài của nhà trường;
- Quản lý ĐNGV là phải thực hiện đúng Luật GD, luật pháp của nhà
nước và các văn bản pháp quy của các Bộ, ngành và của nhà trường.
Tóm lại, QL ĐNGV là tổ hợp các tác động có chủ định của chủ thể QL
lên ĐNGV cùng mơi trường hoạt động nghề nghiệp của họ nhằm tạo ra những
thay đổi về số lượng, cơ cấu, chất lượng, hoạt động nghề nghiệp của ĐNGV

và các điều kiện đảm bảo nhằm thực hiện mục tiêu GDDT của nhà trường tại
thời điểm nhất định. QL phát triển ĐNGV là quản lý hướng tới tương lai
nhằm phát triển ĐNGV về số lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng mục tiêu và
nhu cầu phát triền của nhà trường thông qua việc xây dựng quy hoạch, tổ chức
lãnh đạo thực hiện và kiểm tra các nội dung về tuyển dụng, chế độ chính sách,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo môi trường sư phạm.
1.2.3. Nhóm khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên
1.2.3.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học: “ Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt nó với các sự vất khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật, chất lượng biểu thị ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng
thể bao qt tồn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn cịn là
bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo
theo sự thay đổi sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn
liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy


24

luật ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất
lượng”[35,tr17]
Khi sử dụng khái niệm chất lượng ở góc độ của quản lý, đánh giá, kiểm
định thì chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Chất lượng là “ mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản”[16,tr30]
Chất lượng được nhìn dưới góc độ nguồn lực và các loại đầu vào khác.
Đây là cách nhìn phổ biến của các nhà kiểm định chất lượng. Đánh giá chất
lượng theo cách này dễ hơn, vì số liệu về nguồn lực vật chất, số lượng và trình

độ GV, tình hình trang thiết bị và ngay cả quá trình học tập trước đây của SV
thường dễ thu thập hơn.
Chất lượng được nhìn từ góc độ đầu ra hoặc kết quả cuối cùng thể hiện
trong cuộc sống. Mặc dù rất khó đánh giá, nhưng các nhà hoạch định chính
sách lại thường chú ý đến phương diện này của chất lượng GD. Khi đánh giá
người ta thường dựa vào các tiêu chí sau: thành tích học tập, tỷ lệ lên lớp, tốt
nghiệp, thu nhập và tình trạng việc làm.
Sự khác biệt lớn giữa hai yếu tố đầu vào và đầu ra nói trên cho thấy
chất lượng đạt được là kém, còn khi sự khác biệt là nhỏ thì có nghĩa chất
lượng đạt được là tốt.
“ Chất lượng GD là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu GD đáp
ứng ngày càng cao của người học và sự phát triển của xã hội”. [28,tr10]
Như vậy, chất lượng là một phạm trù động thay đổi theo thời gian, bối
cảnh. Chất lượng có thể đặc trưng riêng cho từng đối tượng, quốc gia, địa
phương, cộng đồng, nhà trường, GV, phụ huynh hay từng cá nhân SV. Tùy
theo từng đối tượng mà có cách nhìn đối tượng khác nhau.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên
* Đội ngũ GV được gọi là chất lượng khi:
- Đội ngũ đó là một tập thể đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau trong
công tác và sinh hoạt. Một tập thế sống trong bầu khơng khí ấm cúng, một dư
luận lành mạnh.
- Đội ngũ đó nắm vững và thực hiện đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng. Hết lịng vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
- Đội ngũ đó ln có ý thức phấn đấu vươn lên về mọi mặt, đạt chuẩn
đối với từng chức danh và loại hình GV theo đúng quy định của Luật GD,


25

đảm bảo trình độ đồng đều và ngày càng cao. Các thành viên trong dội ngũ

luôn phấn đấu để trở thành những GV giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
* Chất lượng ĐNGV được thể hiện ở những điểm sau:
- Về phẩm chất:
Phẩm chất ĐNGV trước hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị. Đó
là yếu tố rất quan trọng giúp cho người GV có bản lĩnh vững vàng trước
những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn
diện, định hướng xây dựng nhân cách cho SV có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: “ chính trị là linh hồn, chun mơn là cái xác, có chun mơn
mà khơng có chính trị thì chỉ là cái xác khơng hồn. Phải có chính trị rồi mới có
chun mơn…Nói tóm lại, chính trị là đức, chun mơn là tài, có tài mà khơng
có đức là hỏng” [25, tr492].
GD có tính chất tồn diện, bên cạnh việc dạy “ chữ” và dạy “ nghề” thì
điều rất cần thiết là dạy cho SV cách học để làm người, là xây dựng nhân cách
cho SV. Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn
hàng đầu của nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng. Cùng với năng lực
chun mơn, phẩm chất đạo đức được coi là yếu tố nền tảng của nhà giáo.
Trong sự nghiệp “ trồng người”, phẩm chất đạo đức ln có vị trí nền tảng.
Nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng phải có phẩm chất đạo đức trong
sáng, phải “ chí cơng, vơ tư, cần, kiệm, liêm, chính” để trở thành tấm gương
cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng nhân cách cho thế hệ
trẻ.
- Về trình độ:
Theo từ điển tiếng việt thì: “trình độ là Mức, khả năng... hiểu biết cao
hay thấp, sâu hay nông về người, sự việc... : Trình độ văn hóa”. [40, tr 1093].
Trình độ của ĐNGV là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ của đội ngũ, là điều
kiện cần thiết để thực hiện HĐ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ
của ĐNGV trước hết thể hiện ở trình độ được ĐT về chun mơn, nghiệp vụ.
Trình độ của đội ngũ chun mơn, còn thể hiện ở khả năng tiếp cận và cập
nhật những thành tựu mới của thế giới, những tri thức khoa học hiện đại,
những đổi mới trong GD&ĐT để vận dụng trực tiếp vào HĐ giảng dạy và

nghiên cứu khoa học của mình. Mặt khác, trong xu thế phát triển của XH hiện
đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những công cụ rất quan trọng giúp người GV
tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và


×