Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường cao đẳng kỹ thuật cao thắng tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.76 KB, 109 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
—]–

TRẦN CÔNG TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
́
́
CHÂT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIAO VIÊN DẠY NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAOTHẮNG
TP. HỒ CHÍ MINH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

Nghê ̣ An, tháng 07 năm 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến nhà giáo TS. Hoàng Thị
Minh Phương người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
tiến hành nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa Sau Đại học, quý Thầy Cô
giáo giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục Khóa 18A - Trường Đại học Vinh
đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và hồn thành
luận văn này.


Tơi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý Thầy Cô giáo, các đồng nghiệp Trường
Cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng, Thành phố Hồ Chí Minh - nơi tôi đang công tác, đặc
biệt là gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên tơi trong q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành tốt luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện luận văn, song khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi của quý Thầy,
Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.

Trần Công Tuấn


3

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
...................................................................................................................... 6
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................8
1.2.1. Quản lý...................................................................................................8
1.2.2. Quản lý nguồn nhân lực.......................................................................10
1.2.3. Quản lý giáo dục..................................................................................11
1.2.4. Quản lý nhà trường..............................................................................12
1.2.5. Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên dạy nghề.. 12
1.2.6. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề....................................13
1.2.7. Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ GVDN..............................14
1.3. Chất lượng đội ngũ GVDN .............................................................................16
1.3.1. Chuẩn giảng viên – giáo viên dạy nghề..............................................18

1.3.2. Trường Cao đẳng kỹ thuật...................................................................21
1.4. Vai trò của việc xây dựng đội ngũ GVDN trong trường CĐKT.....................22
1.5. Yêu cầ u của viê ̣c xây dựng đô ̣i ngũ GVDN.....................................................22
1.6. Nội dung quản lý nâng cao chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ GVDN tại Trường Cao đẳng kỹ
thuật................................................................................................................23
1.6.1. Lập quy hoạch, kế hoạch nâng cao chấ t lươ ̣ng đội ngũ.......................23
1.6.2. Tuyể n cho ̣n GVDN theo chuẩ n............................................................24
1.6.3. Sử du ̣ng hơ ̣p lý, hiêu quả đô ̣i ngũ GVDN hiên có...............................24
̣
̣
1.6.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ GVDN.....................................24
1.6.5. Đở i mới cơng tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVDN..........................25
1.6.6. Tạo môi trường, động lực trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho
GVDN...................................................................................................25
1.6.7. Xây dựng cơ chế , chính sách phù hơ ̣p để phát triể n đội ngũ GVDN...26


4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GV
TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường CĐKT Cao Thắng – Thành phố
Hồ Chí Minh..................................................................................................28
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Trường CĐKT Cao Thắng –
Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quy mơ đào tạo ..........................................................29
2.1.3. Kết quả đào tạo (từ năm 2007 – đến nay)............................................31
2.1.4. Cơ sở vật chất.......................................................................................32
2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL và GV Trường CĐKT Cao Thắng Thành phố Hồ
Chí Minh.................................................................................................................33

2.2.1. Đội ngũ CBQL ...............................................................................33
2.2.2. Đội ngũ GV

...............................................................................34

2.2.3. Đội ngũ GVDN...........................................................................….…34
2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường CĐKT Cao Thắng Thành phố Hồ
Chí Minh........................................................................................................35
2.3.1. Phẩm chất chính trị tư tưởng……………………………………..35
2.3.2. Đạo đức nghề nghiệp, lối sống, tác phong...........................................38
2.3.3. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ………………………………….42
2.4. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường CĐKT Cao
Thắng – Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................46
2.4.1. Cơng tác quy hoạch đội ngũ GVDN....................................................47
2.4.2. Công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVDN....................................49
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVDN.......................................55
2.4.4. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học .........59
2.4.5. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ GVDN .....................64
2.5 Nhận xét chung ................................................................................................68
2.5.1 Những mặt mạnh về công tác quản lý đội ngũ giáo viên .....................68
2.5.2 Những mặt yếu về công tác quản lý đội ngũ giáo viên.........................68
2.6 Nguyên nhân của thực trạng.............................................................................70


5

2.6.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý đội ngũ GVDN Trường
CĐKT Cao Thắng – Thành phố Hồ Chí Minh......................................70
2.6.2 Nguyên nhân những mặt mạnh ............................................................71
2.6.3 Nguyên nhân những mặt yếu................................................................72

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GVDN Ở TRƯỜNG CĐKT CAO THẮNG-THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ...............................................................................................75
3.1 Các nguyên tắc xây dựng giải pháp .................................................................75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.......................................................75
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện......................................................75
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả ......................................................75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.........................................................75
3.2. Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường CĐKT Cao
Thắng – Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................76
3.2.1. Thực hiện tốt cơng tác quy hoạch đội ngũ GVDN...............................76
3.2.2. Sử dụng hiệu quả đội ngũ GVDN hiện có..........................................80
3.2.3. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVDN................................................83
3.2.4. Đổi mới công tác quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH..................89
3.2.5. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ GVDN ...................94
3.3 Thăm dò về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.......................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


6

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên


CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

:

Cơng nhân kỹ thuật



:

Cao đẳng

GD - ĐT

:

Giáo dục đào tạo


GV

:

Giáo viên

GVDN

:

Giáo viên dạy nghề

HS

:

Học sinh

KT - XH

:

Kinh tế xã hội

QLGD

:

Quản lý giáo dục


SPKT

:

Sư phạm kỹ thuật

SV
TCCN

:
:

Sinh viên

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

[ ]

:

Đề mục

Trung cấp chuyên nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


BẢNG BIỂU

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1

Kết quả đào tạo từ năm 2007 đến nay

31

Bảng 2.2

Cơ sở hạ tầng

32

Bảng 2.3

Thống kê số lượng cán bộ quản lý

33


7

Bảng 2.4


Thống kê trình độ chun mơn của đội ngũ GV

33

Bảng 2.5

Thống kê trình độ chun mơn của đội ngũ GVDN

34

Bảng 2.6

Phẩm chất chính trị của đội ngũ GVDN Trường

36
38

Bảng 2.8

Đạo đức nghề nghiệp, lối sống , tác phong của đội
ngũ GVDN Trường CĐKT Cao Thắng
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GVDN

Bảng 2.9

Công tác quy hoạch đội ngũ GVDN

46

Bảng 2.10


Công tác tuyển dụng đội ngũ GVDN

49

Bảng 2.11

Công tác sử dụng đội ngũ GVDN

51

Bảng 2.12

Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVDN

54
62

Bảng 2.14

Công tác quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của
đội ngũ GVDN
Thống kê về cấp đề tài NCKH của GVDN Trường

Bảng 2.15

Chất lượng đề tài NCKH của GVDN Trường

66


Bảng 2.7

Bảng 2.13

Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 3.1

Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ
GVDN
Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý đội
ngũ GVDN Trường CĐKT Cao Thắng
Tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất

42

65

67
72
98

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, thế kỷ hội nhập và cạnh tranh, mỗi quốc gia đều tìm kiếm con
đường phát triển cho riêng mình: dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế về vị trí địa lý,
dựa vào kinh tế. Nhưng hầu hết các quốc gia đều thống nhất với nhận định: nguồn
lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất để phát huy
nguồn lực con người phục vụ cho mục tiêu phát triển và bền vững của mỗi quốc gia.
Muốn đảm bảo phát triển về kinh tế, giải quyết các vấn đề về xã hội, củng cố

an ninh quốc phòng trước hết phải chăm lo phát triển nguồn lực con người có phẩm


8

chất, có trình độ và năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn
mới. Mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp,
nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
nguồn lực con người, điều này cần được bắt đầu từ giáo dục và đào tạo.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng công tác giáo dục
đào tạo và khoa học công nghệ. Quan điểm “Con người vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội” đã trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng để chỉ
đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực
hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Để đạt được mục
tiêu ấy, giáo dục – đào tạo có vai trị đặc biệt quan trọng, là quốc sách hàng đầu.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: Chất lượng giáo dục có
ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và đội ngũ giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục[6]. Chỉ có quản lý, xây dựng, phát triển, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên mới nâng cao chất lượng giáo dục.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
ngày 15/6/2004 đã nêu rõ “Phát triển giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của
tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng
cốt, có vai trị quan trọng” [5]. Như vậy, phát triển giáo dục, đào tạo đã trở thành
chiến lược cách mạng mang tính thời đại sâu sắc và đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục là lực lượng cách mạng quan trọng quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi
mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong

những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản,
tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố; đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,


9

kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia
đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi cơng dân
được học tập suốt đời” [7].
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm
2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”, với mục tiêu tổng quát “Xây dựng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của
NG đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [28]. Và đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu “tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của toàn xã hội về vai trò trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chun mơn
nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các
mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực” [28].
Bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay đang địi hỏi đào tạo nghề cần có
những bước đột phá mới để giảm thiểu tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu của
thị trường lao động. Muốn làm được điều đó cần phát triển dạy nghề theo hướng tiêu

chuẩn hóa, hiện đại hóa một cách tồn diện, đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương
trình, phương pháp đào tạo, phương pháp đánh giá kết quả, đội ngũ giáo viên, đội
ngũ cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề..... trong đó quan trọng
nhất vẫn là phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu dạy nghề theo định
hướng của thị trường lao động trong nước; đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị
trường lao động quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu về dạy nghề trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng
yêu cầu đổi mới và phát triển dạy nghề, cần đồng thời thực hiện các giải pháp, xây
dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đến năm 2020 bảo đảm chất lượng, số


10

lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề. Vì vậy đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề có
hiệu quả là nhiệm vụ trọng tâm và có tính đột phá.
Xác định được vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, trong những năm qua Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng đã làm tốt
công tác này. Tuy nhiên, bước vào thế kỷ XXI, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, cũng như yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo đang đặt ra cho nhà
trường nhiều thách thức mới.
Với mục tiêu chung của nhà trường là xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
vừa có trình độ chuyên môn tay nghề cao, năng lực sư phạm, vừa có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực sáng tạo và tác phong công nghiệp. Được sự quan tâm của Bộ
Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng
cục dạy nghề, nhà trường đang nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo, từng
bước xây dựng trường thành Trường Đại học kỹ thuật.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề x́ t một số giải pháp quản lý nâng cao chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ
giáo viên dạy nghề Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng – Thành phố Hồ Chí Minh
góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý nâng cao chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ giáo viên dạy nghề Trường cao
đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học


11

Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý mang tính khoa học, khả thi và áp
dụng phù hợp vào thực tiễn thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần thực
hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
5. Nhiệm vụ và pha ̣m vi nghiên cứu
5.1. Nhiêm vu ̣ nghiên cưu
̣
́
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề Trường cao đẳng kỹ thuật .
5.1.2. Khảo sát thực trạng quản lý chất lượng đô ̣i ngũ giáo viên dạy nghề
Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ giáo
viên dạy nghề tại Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh

5.2. Pha ̣m vi nghiên cưu
́
Trong Trường giáo viên dạy nghề có nhiều giáo viên: giáo viên dạy lý thuyết
cơ bản, giáo viên dạy giáo dục thể chất, giáo viên dạy lý thuyết cơ sở, giáo viên dạy
lý thuyết chuyên môn, giáo viên dạy thực hành, giáo viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy
thực hành nghề. Theo Luật dạy nghề, trừ hai giáo viên đầu tiên thì các giáo viên còn
lại được gọi là giáo viên dạy nghề và trong luận văn này tác giả chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu ở quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề .
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các văn kiện chính
trị của Đảng; các văn bản chỉ thị của Nhà nước về Quản lý giáo dục và chất lượng
giáo dục; các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành giáo
dục - đào tạo
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn, lấy ý kiến
chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: thu thập, xử lý các thông tin số liệu điều
tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
7. Đóng góp của luận văn


12

7.1. Hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý trong việc xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng.
7.2. Hệ thống cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
đặc biệt là giáo viên dạy nghề ở các Trường cao đẳng kỹ thuật.
7.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề ở Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh .
7.4. Đề xuất một số kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan, ban ngành có liên
quan trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung và giáo

viên dạy nghề Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương, gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề ở Trường cao đẳng kỹ thuật .
Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng đô ̣i ngũ giáo viên dạy nghề Trường
cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh .
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GVDN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
1.1.Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong
mọi hoạt động dịch vụ, khiến các tổ chức nhận thức được tầm quan trọng của chất
lượng. Chất lượng đã trở thành một từ phổ biến. Để thu hút khách hàng, các tổ chức
cần phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Ngày nay, hầu hết các khách hàng,
đặc biệt là các tổ chức lớn đều mong muốn được cung cấp những sản phẩm có chất
lượng thỏa mãn hoặc vượt sự mong muốn của họ.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay, mọi nguồn lực và sản phẩm
ngày càng dễ dàng vượt biên giới quốc gia. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đang trở nên


13

mạnh mẽ với quy mô và phạm vi ngày càng lớn. Hơn bao giờ hết, các tổ chức trong
mọi quốc gia thuộc mọi loại hình đều quan tâm đến chất lượng và đều có những nhận
thức đúng đắn về chất lượng.
Hoạt động giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cũng khơng nằm ngồi trào lưu và

quy luật nói trên. Đối với các nước đang phát triển, chất lượng vừa là một cơ hội vừa
là một thách thức. Là một cơ hội, vì hệ thống thơng tin mang tính chất tồn cầu, nên
các tổ chức có điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn quãng
đường đi mà những người đi trước đã trải qua. Là một thách thức, vì các tổ chức
trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung cấp dịch vụ có chất lượng
tốt. Lấp được khoảng cách đó là một cơng việc khó khăn vì nó địi hỏi các tổ chức
phải thay đổi cách suy nghĩ, cung cách quản lý đã hình thành từ rất lâu. Việt Nam là
một nước đang phát triển, để hội nhập và thu ngắn khoảng cách với các nước phát
triển chất lượng đào tạo đã trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu. Hiện nay, một trong
những khâu yếu nhất của giáo dục(GD) nói chung và của dạy nghề nói riêng ở nước
ta là chất lượng và hiệu quả đào tạo(ĐT) thấp, dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực và
chi phí đào tạo. Một hiện tượng phổ biến đang diễn ra hiện nay là chúng ta rất thiếu
những người có trình độ kỹ thuật cao nhưng học sinh – sinh viên tốt nghiệp các
trường kỹ thuật, dạy nghề ra lại khơng có việc làm.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Những năm qua
chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng
đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chun
mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu
cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng đất nước. Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát
triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa(CNH), hiện đại hóa(HĐH), đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục(CBQLGD) có những mặt hạn chế, bất cập. Số lượng
giáo viên(GV) còn thiếu nhiều, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà
giáo(NG) có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã
hội...” [5].


14

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề (GVDN) cho các

trường dạy nghề đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: Mơ hình giáo viên dạy
thực hành của Nguyễn Hùng Sinh, Trần Ngọc Chuyên (1980); Mơ hình giáo viên dạy
nghề của Trần Khánh Đức, Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của Cao
Văn Sâm, một số cơng trình nghiên cứu, bài viết về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề của Lê Vinh, Nguyễn Tiến Dũng, Hồng
Ngọc Trí.... Ngồi ra cịn có một số đề tài luận văn thạc sỹ tập trung nghiên cứu về
đội ngũ giáo viên dạy nghề ở từng địa phương, từng cơ sở đào tạo như: Một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An – của Hoàng Kim
Dung (năm 2010), Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề Trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An – của Nguyễn Trường
Giang (năm 2008), Những biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy nghề Trường Kỹ thuật Việt - Đức Nghệ An – của Nguyễn Khắc Long
(năm 2006) đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý đội ngũ giáo
viên(ĐNGV), từ đó đưa ra các giải pháp quản lý vận dụng trong giáo dục, quản lý
nhà trường.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường cao đẳng kỹ thuật Cao
Thắng - Thành phố Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với định hướng phát triển Trường cao
đẳng kỹ thuật Cao Thắng – Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới, tôi chọn đề
tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng – Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành từ rất lâu và ngày càng được hoàn thiện cùng
với sự phát triển của xã hội loài người. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.


15


Quản lý được hiểu là những hoạt động thiết yếu, nảy sinh ra khi có sự nỗ lực
tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mơ.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ
Hoạt: “Quản lý là một q trình định hướng, q trình có mục tiêu. Quản lý có hệ
thống là q trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn” [11]. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [10]. Theo
Nguyễn Văn Lê: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động
vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo
mục tiêu đề ra”[19].
Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức
năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện
thành công một công việc nhất định. Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt
động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức …Quan niệm hiện đại
về quản lý thừa nhận đó là tồn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các
nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích
cực đến những người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng
[20].
Về thực chất, quản lý được coi là sự hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh
đạo, kiểm sốt cơng việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trên cơ sở tiếp cận hệ thống đối với quản lý giáo dục, chúng ta có thể quan
niệm chung cho rằng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức chỉ huy, điều hành
và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Trong cơng việc quản lý có chủ thể


16

quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng tác động quản lý. Nói cách khác,
quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý),
lên khách thể (đối tượng bị quản lý). Như vậy, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động, kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được mục đích đã định.
Bản chất của quá trình quản lý được thể hiện như sau:

Kiểm tra

Lập kế hoạch

Chỉ đạo

Tổ chức

- Lập kế hoạch: Là ra quy định, bao gồm việc lựa chọn đường lối hoạt động
mà cơ sở, đơn vị, tổ chức, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong đó xác
định những mục tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là q trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là nền tảng của
quản lý.
- Tổ chức: Là q trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và các
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức
một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức khác nhau.

Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với mục tiêu nguồn lực
hiện có.
- Chỉ đạo: Là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ các cán bộ
dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công. Đây là việc thường xuyên của người
quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát, xử lý, ứng
dụng kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ luật.


17

- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của đơn
vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Là đối chiếu quá trình hoạt động với kế hoạch. Các
yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra là:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch so với chuẩn.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Vai trò của kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của
khách thể quản lý là làm việc không thể thiếu chủ thể.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành 3 nội
dung là: Lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá các
hoạt động và việc thực hiện các mục đề ra.
1.2.2. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là chức năng quản lý thể hiện trong việc lựa chọn, đào
tạo và sử dụng. Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động: Dự báo về
kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tuyển chọn đào tạo và phát triển, thẩm định thông qua
kết quả hoạt động mang tính cốt lõi.
Trong q trình giáo dục, quản lý nguồn nhân lực trong trường học chính là
quản lý đội ngũ cán bộ, GV. Việc đào tạo bồi dưỡng phẩm chất, trình độ năng lực và
sử dụng đội ngũ GV đáp ứng nhiệm vụ và nâng cao chất lượng GD là trọng tâm của

quá trình quản lý nguồn nhân lực.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đầy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xun, xã hội hóa giáo dục,
cơng tác giáo dục khơng chỉ có giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên
trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ chức
được hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam


18

xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của
đất nước [20].
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cả về mặt chất lượng [20].
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần. Quản lý hệ thống giáo
dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Bản chất của quản lý giáo dục là q trình tác động có định hướng của chủ thể
quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục. Các thành tố đó là: Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương

pháp, lực lượng, đối tượng, phương tiện giáo dục.
1.2.4. Quản lý nhà trường.
Nhiều nhà khoa học giải thích quản lý nhà trường (quản lý trường học) là quản
lý giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lý giáo dục tại
cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang,
Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân...) Trần Kiểm cho rằng đó là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [26]. Trong luận văn này tác giả sử
dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo trình Giáo dục học so sánh – 1998 ) [9]
coi quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu,
chức năng, nội dung và phương tiện quản lý giáo dục trong phạm vi trường học.


19

Trong quản lý nhà trường có những đối tượng quản lý cụ thể tạo nên những lĩnh vực
quản lý tương đối khác nhau, cụ thể như sau:
- Quản lý hành chính và tài chính.
- Quản lý hoạt động chun mơn.
- Quản lý nhân sự.
- Quản lý các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với
gia đình, với địa phương.
- Quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật.
1.2.5. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.5.1. Giáo viên
Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, khái niệm “giáo viên” được dùng
rất phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản pháp quy của Nhà nước. Có
nhiều thuật ngữ và danh xưng được dùng để chỉ người làm công tác giảng dạy ở các

cấp bậc học khác nhau: giáo viên, giáo viên mầm non, cán bộ giảng dạy, nhà giáo,
giảng viên,...
Khái niệm giáo viên được thể hiện ở khoản 1, điều 70, Luật Giáo dục 2005:
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác. Nhà giáo có các tiêu chuẩn sau [23]:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.5.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là một tập thể người có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp
cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực. Đội ngũ giáo viên là một tập thể người
được gắn kết với nhau bằng hệ thống mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và
giáo dục học sinh, sinh viên chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính hành chính
của ngành, của Nhà nước.
Đội ngũ GV là một tập hợp những GV, tổ chức thành một lực lượng, có cùng
chức năng chung là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho tập thể hoặc tổ chức đó.


20

1.2.5.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ GVDN là tập thể những người dạy lý thuyết, thực hành hoặc vừa dạy
lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề [24].
Đội ngũ GVDN là một tập hợp những người làm nghề dạy học giáo dục, trong
các cơ sở dạy nghề được tổ chức thành một lực lượng cùng chung nhiệm vụ thực
hiện mục tiêu giáo dục nghề đề ra. Lực lượng này gắn kết với nhau bằng hệ thống
mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh,sinh viên chịu sự
ràng buộc những quy tắc có tính hành chính của Ngành, của Nhà nước.
1.2.6. Quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề

Quản lý quản lý đội ngũ GVDN phải thực hiện đầy đủ những nội dung chủ
yếu của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: Quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bố trí
sử dụng, huấn luyện, phát triển, bồi dưỡng, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, luân
chuyển.
Đặc điểm trong quá trình quản lý đội ngũ GVDN là quản lý một tập thể những
cán bộ tri thức, những người thợ bậc cao, có trình độ học vấn, có trình độ tay nghề và
nhân cách phát triển ở mức độ cao, khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có đủ khả năng
phân tích tổng hợp.
1.2.7. Chất lượng, chất lượng đội ngũ GVDN
1.2.7.1. Chất lượng
Có nhiều cách định nghĩa về chất lượng, tác giả xin đưa ra một số khái niệm
chất lượng như sau:
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, sự vật hoặc sự việc
(Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội - 1998)[29].
- Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản (Oxford Pocket Dictionary).
- Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác.
Chất lượng biểu hiện qua bên ngồi, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc
tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật
mà không tách rời ra khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất


21

chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật, về căn bản
chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy định về số lượng của nó và
khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất
giữa số lượng và chất lượng.
- Chất lượng hiểu theo quan niệm tương đối: Chất lượng là sự phù hợp với nhu

cầu [Trần Thị Dung chủ biên (1999), Quản lý chất lượng đồng bộ, NXB Giáo Dục,
Hà Nội].
- Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu
cầu. Yêu cầu ở đây được hiểu là nhu cầu hay là mong đợi đã được công bố hoặc
ngầm hiểu của các bên quan tâm như các tổ chức và khách hàng .
Theo nghĩa này, chất lượng không chỉ là những thuộc tính của sản phẩm hay
dịch vụ mà cịn là mức độ của các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và sử dụng dịch vụ trong những điều kiện cụ thể.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm động với những thuộc tính được con người
gán cho nó tương ứng với các chuẩn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của
người tiêu dùng hay người sử dụng dịch vụ. Chất lượng là một khái niệm gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả, chi phí,.... vì
vậy nó thay đổi theo thời gian, không gian và thực tế điều kiện, nhu cầu sử dụng. Tác giả
nhất trí với quan điểm chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu để làm công cụ trong nghiên
cứu luận văn này.
1.2.7.2. Chất lượng đội ngũ GVDN
Để tạo dựng được thương hiệu, chất lượng cho các trường dạy nghề thì một
trong những việc làm đầu tiên là cần phải xây dựng được đội ngũ GV có chất lượng.
Trình độ của giáo viên dạy nghề khơng chỉ ở chun mơn mà cịn phải am hiểu cả về
tâm lý, tin học, ngoại ngữ…
Với những quan điểm trên về chất lượng thì chất lượng đội ngũ GVDN được
thể hiện ở 3 yếu tố cơ bản sau:
1. Chất lượng GVDN (Phẩm chất chính trị - tư tưởng, trình độ chun môn,
nghiệp vụ sư phạm…)
2. Số lượng đội ngũ giáo viên.


22

3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên.

Như vậy, đội ngũ GV được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng và phát huy ba yếu tố trên tạo nên chất lượng
của tập hợp đội ngũ GV.
1.2.7.3. Quản lý chất lượng đội ngũ GVDN
Quản lý nhà trường là vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường
là điều khiển nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với từng học sinh, từng gia đình, đối với ngành giáo dục và
với tồn xã hội.
Quản lý đội ngũ GVDN là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của
mỗi nhà trường dạy nghề. Quản lý đội ngũ GVDN phải thực hiện đầy đủ những nội
dung của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: quy hoạch, tuyển dụng, bồi dưỡng,
luân chuyển, đề bạt...
Đội ngũ GVDN là một lực lượng lao động đặc biệt, bởi đối tượng và mục tiêu
của họ là trang bị tri thức và hình thành nhân cách cho người học. Đội ngũ GVDN là
những người có tri thức, có trình độ học vấn và có nhân cách phát triển ở mức độ cao.
Vì vậy, trong quá trình quản lý đội ngũ GVDN, người làm cơng tác quản lý cần phải
có trình độ, phải hiểu về đội ngũ GVDN và hiểu về cơng việc của họ, đồng thời cần
phải có nhận thức sâu sắc về những vấn đề vấn đề sau:
- Người quản lý gương mẫu trong mọi công việc, phải công khai, dân chủ, làm
việc có nguyên tắc và tuân theo pháp luật. Có lịng nhân ái vị tha, tơn trọng và tạo
điều kiện để GVDN phát huy được tính chủ động, sáng tạo và khả năng, thế mạnh
của mỗi người để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục đề ra.
- Quản lý đội ngũ GVDN là hướng GVDN vào việc phục vụ lợi ích của nhà
trường, của xã hội; đồng thời phải đảm bảo được các lợi ích tinh thần, vật chất với
mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân GV và tồn thể đội ngũ.
- Phải có mục tiêu, kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ GVDN cho phù
hợp để đáp ứng nhiệm vụ trước mắt cũng như chiến lược phát triển lâu dài, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của ngành, của xã hội trên cơ sở pháp luật.
1.3. Chất lượng đội ngũ GVDN



23

Chất lượng đội ngũ GVDN được thể hiện ở 3 yếu tố cơ bản sau:
1. Chất lượng GVDN (Phẩm chất chính trị - tư tưởng, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ sư phạm…)
2. Số lượng đội ngũ giáo viên.
3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Như vậy, đội ngũ GV được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng và phát huy ba yếu tố trên tạo nên chất lượng
của tập hợp đội ngũ GV.
a) Nếu nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện
- Phẩm chất chính trị - tư tưởng.
- Trình độ chun môn và nghiệp vụ sư phạm .
- Khoẻ mạnh cả về tinh thần lẫn thể chất.
* Về trình độ chuyên mơn, dấu hiệu thể hiện chất lượng :
+ Trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo.
+ Năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Vai trị chun mơn của cá nhân trong đội ngũ GV.
+ Mức độ cống hiến của cá nhân đó với tập thể, tổ chức.
+ Cơng trình, sản phẩm nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật.
* Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, dấu hiệu thể hiện chất lượng:
+ Năng lực giảng dạy các môn chuyên ngành của mình.
+ Năng lực giáo dục.
+ Kỹ năng xử lý các tình huống.
+ Năng lực hoạt động xã hội.
+ Năng lực tự học.
+ Sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, phương pháp, hình
thức dạy học.
* Về phẩm chất chính trị - tư tưởng, chất lượng thể hiện:

+ Có lý tưởng XHCN, có tình cảm với nghề sư phạm.
+ Có ý chí vươn lên trong nghề nghiệp và cuộc sống.
+ Có sự say mê nghiên cứu học tập để cải tiến nghề dạy.


24

+ Yêu quý, chăm lo đến học sinh, sinh viên bằng cả tâm hồn. Có tác phong
đúng đắn, lối sống trong sạch, giản dị, hịa đồng.
b) Nếu nhìn từ góc độ tập thể đội ngũ giáo viên, chất lượng thể hiện:
+ Đạt chuẩn ( số lượng và chất lượng ).
+ Đồng bộ về cơ cấu tổ chức.
+ Đoàn kết quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ
+ Được bồi dưỡng thường xuyên.
+ Đạt hiệu quả trong công tác.
Nếu nghiên cứu chất lượng và biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ GV
với quan điểm từ từng cá nhân thì chất lượng thể hiện ở hiệu quả đào tạo mà kết quả
học tập của học sinh, sinh viên, khả năng chuyên môn nghiệp vụ của người GV tương
lai là tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục của đội ngũ GV nhà trường.
Nếu xem xét biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV là một tập thể thì chất
lượng đó được thể hiện ở số lượng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV đã đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường hay chưa? Để từ đó đề ra chiến lược đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ này.
1.3.1. Chuẩn Giáo viên – Giảng viên dạy nghề
Ngày 29/9/2010 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thông tư quy
định chuẩn giáo viên – giảng viên dạy nghề trong các trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở có tham gia hoạt động dạy nghề [4]:
CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị

a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
b) Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị.
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.


25

d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
2. Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín, lương tâm nhà giáo; đồn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người
học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của người học;
b) Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị,
cơ sở, Ngành.
c) Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực
của người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành
tích.
d) Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc

3. Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
a) Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên
tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
b) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối

sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
c) Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị,
gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái
độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng
nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết cơng việc
khách quan, tận tình, chu đáo.


×