Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện hưng nguyên tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.32 KB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
***
TRƯƠNG LÊ THUỲ LINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
HƯNG NGUYÊN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
***
TRƯƠNG LÊ THUỲ LINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
HƯNG NGUYÊN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Bá Minh
NGHỆ AN – 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và công tác của bản
thân cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo, các
cơ quan, ban ngành có liên quan. Bằng tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu
sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
- Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, phòng đào tạo sau đại
học Trường đại học Vinh, các thầy cô giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


- Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An, Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Hưng
Nguyên, Phòng Giáo dục Hưng Nguyên, các trường THPT Thái Lão, THPT
Phạm Hồng Thái, THPT Lê Hồng Phong, THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng
Nguyên, và các ban, ngành có liên quan đã cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết cho
luận văn.
- Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.Nguyễn Bá Minh - Người thầy đã trực tiếp giảng dạy và tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn, song vì nhiều lý do khách quan và chủ quan nên chắc chắn luận văn sẽ
không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các cán bộ quản lý và các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Trương Lê Thuỳ Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Đóng đóng góp của đề tài 4

8. Cấu trúc của đề tài 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 8
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 13
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức 16
1.2.4. Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức 16
1.2.5. Chất lượng và chất lượng giáo dục đạo đức
17
1.3. Giáo dục đạo đức học sinh THPT 20
1.3.1. Đặc điểm của học sinh trong trường THPT 20
1.3.2. Vai trò giáo dục đạo đức trong trường THPT 22
1.3.3. Mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong trường THPT 23
1.3.4. Nội dung giáo dục đạo đức trong trường THPT 25
1.3.5. Phương pháp giáo dục đạo đức trong trường THPT 26
1.4. Công tác quản lý giáo dục đạo đức trong trường THPT 27
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ trong trường THPT 27
1.4.2. Nội dung và phương pháp quản lý công tác GDĐĐ 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GDĐĐ 30
1.5. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý hoạt động GDĐĐ
32
1.5.1. Định hướng về giáo dục thế hệ trẻ và giáo dục đạo đức học sinh 32
1.5.2. Các chủ trương, chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo 34
1.5.3. Kế hoạch phát triển GD tỉnh Nghệ An và huyện Hưng Nguyên 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN.
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục đạo đức cho học sinh

THPT của huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 38
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 38
2.1.2. Tình hình phát triển Kinh tế, Văn hoá, Xã hội 39
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục THPT 42
2.2. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 46
2.2.1. Thực trạng đạo đức học sinh THPT 46
2.2.2. Thực trạng GDĐĐ học sinh THPT 56
2.3. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ học sinh THPT 62
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh 62
2.3.2. Thực trạng về công tác kế hoạch GDĐĐ học sinh 63
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ học sinh 64
2.3.4. Thực trạng công tác đánh giá hoạt động GDĐĐ học sinh 65
2.3.5. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý GDĐĐ học sinh 68
2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế 68
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN.
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp
71
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
71
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn 71
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi 72
3.2. Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh 72
3.2.1. Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên 72
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh 75
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm cho giáo viên 77

3.2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt 79
3.2.5. Đa dạng hoá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 82
3.2.6. Cụ thể hoá công tác thi đua của các tập thể và chuẩn hoá
84
3.2.7. Tổ chức, phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường-Gia đình-Xã hội
88
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp 91
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận 97
2. Kiến nghị, đề xuất 98
2.1. Với Bộ giáo dục và Đào tạo 98
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An 98
2.3. Với các trường THPT 99
2.4. Đối với gia đình học sinh 99
2.5. Đối với Xã hội 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ATGT An toàn giao thông
BCH Ban chấp hành
BGH Ban giám hiệu
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GDCD Giáo dục công dân
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GD-ĐT Giáo dục đào tạo
GV Giáo viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
HK Hạnh kiểm
HL Học lực
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NGLL Ngoài giờ lên lớp
PP Phương pháp
QL Quản lý
QL GDĐĐ Quản lý Giáo dục đạo đức
TDTT Thể dục - thể thao
THPT Trung học phổ thông
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Qui mô trường, lớp cán bộ giáo viên bậc THPT huyện Hưng Nguyên
Bảng 2.2: Thống kê số lượng học sinh giỏi THPT huyện Hưng Nguyên
Bảng 2.3: Kết quả tốt nghiệp THPT từ năm 2008 - 2013 huyện Hưng Nguyên
Bảng 2.4: Bảng thống kê CSVC các trường THPT huyện Hưng Nguyên
Bảng 2.5: Xếp loại hạnh kiểm và lực học của HS THPT huyện Hưng Nguyên
Bảng 2.6: Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ
Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức
Bảng 2.8: Nhận thức của học sinh với các quan niệm về đạo đức
Bảng 2.9: Những yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện đạo đức của học sinh
Bảng 2.10: Số học sinh vi phạm đạo đức từ năm 2010 - 2013
Bảng 2.11: Nguyên nhân dẫn đến hành vi tiêu cực về đạo đức của học sinh
Bảng 2.12: Nhận thức của cán bộ, giáo viên về vị trí của GDĐĐ
Bảng 2.13: Nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò của GDĐĐ
Bảng 2.14: Các hình thức GDĐĐ học sinh
Bảng 2.15: Nội dung GDĐĐ học sinh
Bảng 2.16: Các kỹ năng ứng xử để giáo dục học sinh

Bảng 2.17: Các biện pháp GDĐĐ học sinh
Bảng 2.18: Nhận thức về quản lý công tác GDĐĐ
Bảng 2.19: Các kế hoạch GDĐĐ
Bảng 2.20: Các hình thức quản lý GDĐĐ
Bảng 2.21: Hoạt động kiểm tra của cán bộ quản lý
Bảng 2.22: Đánh giá của CBQL về công tác GDĐĐ của GVCN
Bảng 2.23: Sự phối hợp giữa cán bộ quản lý với lực lượng giáo dục
Bảng 3.1: Các đối tượng khảo sát
Bảng 3.2: Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các nhóm xã hội thì học sinh, sinh viên là lực lượng xã hội quan trọng
có tính quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Học sinh, sinh viên là những thanh
niên ưu tú, là những tri thức trẻ của đất nước. Họ là tài nguyên, là tiềm lực, là niềm hi
vọng của cả dân tộc.
Hơn 20 năm kể từ khi Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất
nước đã đem lại những thành tựu to lớn, mở rộng quan hệ quốc tế cả về chính trị lẫn
kinh tế, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng
thời, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX (04/2001) tiếp tục nhấn mạnh 4 nguy cơ, trong đó có nguy cơ: “Tình trạng
tham nhũng và suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, gây bất bình và giảm niềm tin trong nhân dân” [14, 15]. Thực tế cho
thấy, nền kinh tế thị trường vẫn đang có ảnh hưởng sâu sắc cả theo hướng tích cực lẫn
tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội nói chung và hệ thống các giá trị, quy phạm
đạo đức nói riêng, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức. Điều đáng lo ngại là các tệ
nạn xã hội đã xâm nhập vào trường học làm cho một bộ phận học sinh chậm tiến bộ,
khó giáo dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp Trước tình hình đó, việc tăng cường
giáo dục đạo đức cho học sinh càng trở nên cấp thiết.
Từ nhận thức giáo dục đạo đức là nhân tố nâng cao giáo dục toàn diện, Chỉ thị

số 22/2005/CT - BGD và ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 29 tháng 07 năm
2005 có đoạn: “Triển khai thực hiện Luật Giáo dục 2005 và giai đoạn 2 của Chiến
lược phát triển giáo dục 2001- 2010, tạo bước chuyển biến cơ bản về quản lý giáo dục
và nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện
nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước…” và Hướng
dẫn số 6744/HD - BGDĐT ngày 04 tháng 08 năm 2005 chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục
toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị tư tuởng, đạo đức cho học sinh…”. Đồng
thời, Bộ Chính trị đã phát động và triển khai rộng rãi cuộc vận động lớn: “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” từ ngày 03/02/2007 đến hết nhiệm kì
khoá X. Sau hơn 2 năm thực hiện, nội dung và ý nghĩa của cuộc vận động đã tác động
mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng và hành động của các tầng lớp nhân dân.
Các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An với truyền thống tốt
đẹp về dạy chữ và dạy người. Mặc dù nằm ở vùng đồng bằng cũng không tránh khỏi
ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường nên vẫn còn một bộ phận học sinh có
kết quả học tập và rèn luyện đạo đức yếu kém. Hưởng ứng cuộc vận động của Bộ
Chính trị, đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh các nhà trường không chỉ tìm hiểu về
tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà đã thể hiện sự “học tập”, “làm
theo” bằng những việc làm cụ thể bởi ở Bác; lời nói phải đi đôi với hành động, lý
luận gắn liền với thực tiễn, nói để mà làm. Đây thực sự là một quá trình lâu dài với
nhiều khó khăn, thử thách; đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh có hiệu quả hơn. Với những lý do khách quan và chủ quan trên, tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An”
2. Mục đích nghiên cứu
Từ lý luận, tiến hành điều tra, khảo sát thực tế, luận văn đề xuất một số giải
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các
trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh các trường THPT

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh các trường THPT trên
địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về điều kiện nên chúng tôi chỉ tổ chức khảo sát thực trạng và đánh
giá các giải pháp ở các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học, phù
hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức học
sinh THPT
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trường THPT huyện Hưng nguyên, tỉnh Nghệ An
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp tài liệu, văn bản, chỉ thị,
nghị quyết, sách báo có nội dung liên quan đến đề tài
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, điều tra bằng
phiếu câu hỏi,…
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của đề tài
Hệ thống được cơ sở lý luận về công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh của các
trường THPT
Đánh giá được thực trạng quản lý công tác GDĐĐ ở các trường THPT huyện
Hưng nguyên, tỉnh Nghệ An
Đề xuất được một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho
học sinh các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An

8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị, phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường THPT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghê An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
học sinh các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở
CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ xã hội
nào từ trước đến nay. Do đó từ xa xưa con người đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu
đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Với tư cách là một bộ phận của tri thức nhân loại, những tư tưởng đạo đức học
đã xuất hiện hơn 20 thế kỷ trước đây trong tri thức Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ
đại. Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế - xã hội nối tiếp
nhau từ thấp đến cao.
Khổng Tử - Nhà hiền triết thế kỷ VI trước công nguyên đã khuyên học trò của
mình: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển bình ổn, gia đình
sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Để thực hiện những ý tưởng đó, ông đề
ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều phải theo luật nước, phép nhà.
Khổng Tử không phải là người đầu tiên bàn đến đạo đức nhưng công lao chính của
ông là đã tổng kết được kinh nghiệm thực tiễn của đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây
dựng nên các học thuyết về đạo đức. Học thuyết này còn nặng về về tư tưởng Nho
giáo và ý thức hệ phong kiến nhưng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý
thức đối với bản thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con người (26, [tr 15]).

Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca Mâu Ni sáng
lập đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi trong đạo đức của Phật giáo là
khuyên con người sống thiện, biết yêu thương nhau, tránh điều ác.
Trong xã hội Hy Lạp La Mã cổ đại, đặc trưng cơ bản nhất về giáo dục con
người được thông qua những truyền thuyết, sử thi, các di sản văn hoá nhằm đề cao
những giá trị đạo đức con người. Đó là nữ thần Atina đẹp như mặt trăng, đầy tình
nhân ái đối với con người. Hình tượng thần Dớt (chúa tể) có tài - đức vẹn toàn. Iliát-
Ôđixê là bản trường ca bất hủ, một biểu tượng cao đẹp về tính trung thực, lòng dũng
cảm, sự trong sáng và cao thượng trong tình bạn, tình yêu. Tất cả những hình tượng
đó đều là những phẩm giá đạo đức tốt đẹp của con người (26, tr 16]).
Ở Phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại xuất
hiện sớm, được biểu hiện trong quan niệm về đạo và đức của họ. Đạo đức là một
trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ đại. “Đạo” là con
đường, đường đi, về sau khái niệm “Đạo” được vận dụng trong triết học để chỉ con
đường của tự nhiên. “Đạo” còn có nghĩa là đường sống của con người trong xã hội.
Khái niệm “Đức” lần đầu xuất hiện trong “Kim văn” đời nhà Chu. “Đức” dùng để nói
đến nhân đức, đức tính và nhìn chung, “Đức” là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là
nguyên tắc luân lý.
Khi bàn đến con người, C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời: Ông
coi con người là một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh thần. Theo
cách hiểu của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh thần và nhờ
chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng đắn. Mác đã khẳng
định rằng: "Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người có sự tồn tại quy luật đạo
đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển như là một tất yếu" [dẫn theo mục
26, trang 17]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác cũng khẳng định: "Cội nguồn của đạo đốc là
từ lao động, từ những hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những
giá trị có ích cho con người, vì con người. Đó là quy luật sinh thành và phát triển của
những quan hệ đạo đức xã hội"
Về nguồn gốc của đạo đức, chủ nghĩa Mác- LêNin đã chỉ ra rằng, đạo đức không
thể tách rời cuộc sống con người. Chính con người bằng hành động thực tế và quan

hệ xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình để xây dựng nên những tiêu
chuẩn, giá trị của đạo đức. Như vậy, bản chất của đạo đức trước hết phải là sự phản
ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong mối tương quan giữa người và
người, giữa cá nhân và xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục, các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục
cũng đã nghiên cứu, tìm hiểu nhiều đến GDĐĐ cho học sinh.
Trong cuốn “Phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước” GS.TS Phạm Minh Hạc chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng
đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con
người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp
của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu
nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ
đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống
nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người” (21, [tr
171-176]).
GS.TS Đặng Vũ Hoạt -Tác giả cuốn “Những vấn đề giáo dục học” nghiên cứu
vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình GDĐĐ và đưa ra một số định hướng
trong việc đổi mới nội dung và cải tiến phương pháp GDĐĐ học sinh trường THPT.
PGS.TS Phạm Khắc Chương, Trường đại học Sư phạm Hà Nội nghiên cứu một
số vấn đề GDĐĐ ở trường THPT, trong đó có cuốn “Rèn luyện ý thức công dân”.
Nhìn chung, các tác giả đã xác định nội dung, định hướng giá trị và các biện
pháp GDĐĐ học sinh. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh THPT ở huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, đề tài này góp phần đưa ra các giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh các trường THPT huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức

Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mois - lề thói, một phương thức
điều chỉnh hành vi con người. Đức đạo đòi hỏi các cá nhân phải chuyển hoá những
đòi hỏi của xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu cầu, mục đích và hứng thú
hoạt động của mình. Biểu hiện của sự chuyển hoá này là hành vi cá nhân tuân theo
những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuẩn mực phù hợp với đòi hỏi của xã
hội Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự nguyện và xét về bản chất, đạo đức
là sự lựa chọn của con người.
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của các mối
quan hệ xã hội. Có đạo đức của xã hội nguyên thuỷ, đạo đức của chế độ chủ nô, đạo
đức phong kiến, đạo đức tư sản, đạo đức cộng sản. Trong xã hội có giai cấp, đạo đức
có tính giai cấp. Đồng thời, đạo đức cũng có tính kế thừa nhất định, phản ánh “Những
luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kỳ cộng đồng nào” (Lê Nin). Đó là những yêu cầu
đạo đức liên quan đến những hình thức liên hệ đơn giản nhất giữa người và người.
Mọi thời đại đều lên án cái ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội và ca ngợi
cái thiện, sự dũng cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn “Không ai nghi ngờ được
rằng nói chung đã có một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng như về tất cả các ngành tri
thức của nhân loại” (Enghen). Vì vậy, quan hệ giữa người với người ngày càng mang
tính nhân đạo cao hơn.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:
+ Tác giả Nguyễn Kim Bôi dẫn quan điểm học thuyết Mác - Lê Nin: “Đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng
đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi
theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”
(5,[tr 13]).
+ Giáo trình “Đạo đức học” chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là
tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá
cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” (16,
[tr 8]).

+ Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội) định nghĩa: “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối
với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn
đạo đức của một giai cấp nhất định” (28, [tr 211]).
+ Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì
lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” (24, [tr 31]).
+ PGS.TS Phạm Khắc Chương cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá
nhân và xã hội” (7,[tr 51]).
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên, có thể hiểu
khái niệm này dưới hai góc độ:
Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới
dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, quy tắc điều chỉnh (hoặc chi phối) hành
vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội cho phù
hợp với lợi ích của bản thân, của người khác và của xã hội.
Góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con người, phản ánh ý thức,
tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản
thân mình.
Đạo đức có ba chức năng cơ bản:
Chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục của đạo đức là để hình thành những quan điểm cơ bản nhất,
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cho con người. Nó giúp con người có
khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tượng xã hội vì trong đời sống tinh thần của bất
cứ xã hội nào cũng tồn tại hệ thống những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức để
định hướng cho con người. Hệ thống này hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển

của xã hội, phù hợp với lợi ích chung và lợi ích riêng của mọi người. Đồng thời, con
người dựa vào đó để tự điều chỉnh mình. Vì vậy, chức năng giáo dục đóng vai trò
quan trọng nhất trong việc hình thành nhân cách con người.
Chức năng điều chỉnh hành vi
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có tác dụng làm cho hoạt động của con
người phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Thực tế đời sống đa dạng, phức
tạp nên chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có vị trí rất quan
trọng và cần thiết trong đời sống xã hội.
Xã hội muốn ổn định và phát triển, đòi hỏi tính tự nguyện, tự giác của mỗi con
người. Xã hội càng văn minh thì tính tự giác của con người phải càng cao. Những
chuẩn mực đạo đức giúp con người điều chỉnh ý chí và hành vi của mình nhằm đáp
ứng yêu cầu chung của nền đạo đức xã hội.
Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức được thể hiện bằng hai hình thức chủ
yếu:
- Xã hội và tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích chủ thể có đạo
đức, có những hành vi tốt đẹp. Đồng thời, cần phê phán nghiêm khắc và lên án những
biểu hiện không lành mạnh, gây tác hại cho con người.
- Bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình
trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Chức năng nhận thức
Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội về mặt đạo đức. Các quan
điểm, tư tưởng, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức vừa là kết quả phản ánh tồn
tại xã hội của con người vừa tác động trở lại đời sống con người.
Các chuẩn mực đạo đức là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp yêu cầu
phát triển của xã hội, tạo nên tính cách tốt đẹp của mỗi con người. Nó được con người
đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về mặt đạo đức để con
người căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, điều chỉnh bản thân.
Chức năng nhận thức có vai trò định hướng cho mọi hành vi của chủ thể đạo
đức. Chức năng nhận thức đã trang bị cho con người những tri thức lý luận và thực
tiễn đạo đức để con người nhận thức được lẽ phải, tránh những cái xấu. Để thực

hiện tốt chức năng này, mỗi người cần phải rèn luyện mình trong đời sống để nhận
biết những giá trị đạo đức. Đồng thời, xã hội cũng cần có những biện pháp tuyên
truyền, giáo dục cho mọi người có tri thức về đạo đức, hiểu những chuẩn mực đạo
đức trong xã hội.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà
giáo dục nhằm trang bị cho học sinh ý thức, niềm tin, tình cảm đạo đức phù hợp với
các chuẩn mực của xã hội.
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng trong giáo dục nhân cách con
người phát triển toàn diện. Mỗi giai đoạn lịch sử có mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức giáo dục cụ thể nhằm xây dựng nhân cách toàn diện cho thế
hệ trẻ, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi phát triển của xã hội.
Giáo dục đạo đức với chức năng trội là làm cho học sinh có nhận thức đúng
đắn về các yêu cầu, chuẩn mực xã hội và có hành vi, thói quen, hành động tương ứng.
Nó là một trong những kết quả, mục đích quan trọng nhất của hoạt động dạy học
trong nhà trường. Nhà văn, nhà giáo dục J.J. Rutxo đã khẳng định: “Trẻ em không
phải là người lớn thu nhỏ lại”.
GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, những
đòi hỏi từ bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá
nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng giáo dục. GDĐĐ hình thành
cho con người những quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội.
Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức
và tự đánh giá hành vi của bản thân. GDĐĐ góp phần hình thành và phát triển nhân
cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển. GDĐĐ là quá trình tác
động tới người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích
cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể,
có quan hệ biện chứng với các quá trình khác như giáo dục tri thức, giáo dục thẩm
mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp… Quá trình
GDĐĐ bao gồm các tác động của nhiều nhân tố nên nhà sư phạm phải biết tổ chức

và đưa ra các biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1.Quản lý
Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích, tổ chức, định hướng của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động trong các
quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã đặt ra.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế… bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể,
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [11, 97].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý lột tả được bản chất của vấn đề chính
đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp cho cộng đồng theo sự phân
công, hợp tác lao động được ổn định và phát triển” [3, 5].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định” [28, 439].
Như vậy, quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có ý thức, có mục đích nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia các hoạt động xã hội, tham gia lao động bằng cách
tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người.
Tham gia quá trình giáo dục có người dạy và có người học và những người khác có
liên quan đến việc dạy và học. Để hoạt động và phát triển không ngừng, quá trình
giáo dục cũng đòi hỏi được trang bị những phương tiện giáo dục nhất định. Tất cả
những yếu tố trên hợp thành hệ thống giáo dục. Nó là một bộ phận của hệ thống xã

hội, quản lý giáo dục chính là quản lý hệ thống này của xã hội.
Hoạt động giáo dục không thể diễn ra một cách tùy tiện mà được tổ chức quản lý
chặt chẽ. Trong những mối quan hệ của công tác tổ chức quản lý giáo dục, quan hệ cơ
bản nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động
giáo dục, các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các
cấp quản lý giáo dục có chức năng tương trợ nhau, để vận dụng các chức năng quản
lý để thực hiện nhiệm vụ công tác của cấp mình. Nội dung hoạt động khác nhau do
phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ loại hình trường đào tạo. Mỗi loại hình có
một đặc thù khác nhau. Đặc biệt quản lý giáo dục chịu ảnh hưởng của sự biến đổi về
kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học và công nghệ.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Quản lý giáo dục là một hệ
thống những tác động có mục đích có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động giáo dục của những người làm công
tác giáo dục. Quản lý giáo dục cũng có chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình quản lý, quá trình sư phạm, quá trình dạy
học diễn ra ở tất cả các cấp học, bậc học và cơ sở giáo dục, làm cho quá trình đó vận
dụng đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Giáo trình Giáo dục học định nghĩa: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [24, 135].
Mục đích của quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tổ
chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo một tầng lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã
hội. Đồng thời, mục đích quản lý giáo dục còn để xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực giáo dục, hướng các nguồn lực đó phục vụ việc tăng cường hệ thống
giáo dục và chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường cần thực hiện những nguyên tắc sau:

1. Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng và Nhà nước đối với
các hoạt động giáo dục trong nhà trường: Chuyên môn, chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lao động…
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà
trường. Động viên và phối hợp các tổ chức, đoàn thể, tập thể cán bộ giáo viên cùng
tham gia vào công tác quản lý nhà trường. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực
lượng giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục.
3. Mỗi trường học phải có tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu phấn đấu trong
từng năm học và từng giai đoạn.
4. Đảm bảo tính khoa học trong quản lý gồm: kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện,
kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động.
* Bộ máy quản lý trường THPT bao gồm:
Ban Giám hiệu: Gồm từ 1 đến 4 người. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất
trong nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi mặt hoạt động giáo dục của nhà
trường. Các phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về công tác được phân công và chịu
trách nhiệm chung về mọi mặt công tác của nhà trường.
Các bộ phận chức năng: Các Tổ chuyên môn, hành chính, văn phòng, kế toán, thủ
quỹ, hội đồng sư phạm, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, ban đại diện cha mẹ
học sinh…
Các tổ chức, đoàn thể nhà trường: Chi bộ Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Công đoàn, Chi đoàn giáo viên
Công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có quản
lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường
với xã hội trên các nội dung sau:
+ Quản lý hoạt động dạy và học
+ Quản lý hoạt động GDĐĐ
+ Quản lý hoạt động lao động sản xuất
+ Quản lý hoạt động giáo dục thể chất.
+ Quản lý các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề
+ Quản lý các hoạt động xã hội, đoàn thể.

1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương
tiện GDĐĐ, đảm bảo cho quá trình GDĐĐ được tiến hành một cách khoa học, đồng
bộ, phù hợp với những quy tắc, chuẩn mực xã hội, góp phần hình thành nhân cách
toàn diện cho học sinh.
Là một bộ phận của quá trình quản lý giáo dục, quản lý GDĐĐ là quá trình tác
động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ là hình thành niềm tin, lý tưởng,
động cơ, thái độ, tình cảm, hành vi, thói quen Để thực hiện các hoạt động GDĐĐ,
cần phát huy sức mạnh của các lực lượng giáo dục như: Đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý và các bộ phận phục vụ trong nhà trường…Trong đó, đội ngũ cán bộ quản lý
là những người chịu trách nhiệm chính về tổ chức các hoạt động động và chủ động
phối hợp với các lực lượng giáo dục xã hội để đảm bảo chất lượng GDĐĐ.
1.2.4. Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể” (28,[tr 64]).
Giải pháp quản lý GDĐĐ là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý nhằm
giải quyết một vấn đề nào đó trong công tác GDĐĐ để đạt mục tiêu GDĐĐ học sinh
ở nhà trường THPT.
1.2.5. Chất lượng và chất lượng giáo dục đạo đức
1.2.5.1. Chất lượng

×