Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh nông thôn tỉnh đồng tháp qua phương tiện truyền thông luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.04 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NAM CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG THÁP QUA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------o0o-------------

NGUYỄN NAM CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG THÁP QUA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi

NGHỆ AN - 2012




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều tổ chức và các cá nhân, tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hợi đã hướng dẫn, góp ý hết sức
cụ thể, chi tiết để giúp hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo khoa sau đại học, chuyên ngành quản lý giáo dục,
thư viện trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
chương trình đào tạo và hoàn thành luận văn này.
- Ban Giám đốc, Lãnh đạo phòng thời sự, đã hết sức tạo mọi điều kiện
sắp xếp lịch công tác hợp lý; cùng sự hỗ trợ tài liệu và tinh thần chia sẻ công
việc của các anh (chị) phóng viên đồng nghiệp ở Đài Phát thanh - Truyền hình
Đồng Tháp để giúp tơi được hoàn thành tốt luận văn này.
- Ban Giám đốc Trung tâm Giới thiệc Việc làm tỉnh Đồng Tháp đã hỗ
trợ cho tôi về thời gian học tập trong lúc tôi còn đang làm việc tại trung tâm.
- Lãnh đạo Sở GD - ĐT, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
Đồng Tháp đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp thông tin quan trọng.
- Các bạn sinh viên, học sinh, các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể,
hội cha mẹ học sinh đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
- Tất cả người thân trong gia đình, nhất là hai đấng sanh thành cùng bạn
bè đã động viên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ để tơi có
được kết quả hồn thành luận văn này.
Vì kinh nghiệm cịn ít, chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Và
đây cũng chỉ là bước khởi đầu của q trình nghiên cứu khoa học. Kính mong
sự chỉ dẫn, góp ý của Thầy giáo, Cơ giáo và ý kiến của độc giả để nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Nguyễn Nam Cường



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................................3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................4
8. Những đóng góp của luận văn.................................................4
9. Cấu trúc luận văn.....................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....5
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu...................................................5
1.2. Các khái niệm có liên quan.................................................10
1.3. Một số vấn đề về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh nông
thôn qua phương tiện truyền thông....................................................35
Kết luận chương 1.............................................................................49
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
..........................................................................................................50
2.1. Khái quát tỉnh Đồng Tháp..................................................50


2.2. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh nông thôn
tỉnh Đồng Tháp..................................................................................58
2.3. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp qua phương tiện truyền thông
ở Đồng Tháp.......................................................................................73
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý công tác hướng nghiệp cho
học sinh nông thôn qua phương tiện truyền thông............................81

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp ở trường THPT nông thôn qua phương tiện truyền thông.....83
Kết luận chương 2:.............................................................86
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP QUA
PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG.......................................................87
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp....................................87
3.2. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giáo dục
hướng nghiệp qua phương tiện truyền thông. ...........................88
3.3. Khảo sát tính khả thi và cấp thiết của các giải pháp.........101
Kết luận chương 3............................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................108


BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBGV

CMHS
CNH-HĐH
CSVC
DN
ĐH
GD
GDHN
GV
HN
HS
PT
QL

QLGD
TCCN
THCS
THPT

Cán bộ giáo viên
Cao đẳng
Cha mẹ học sinh
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Dạy nghề
Đại học
Giáo dục
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo viên
Hướng nghiệp
Học sinh
Phổ thông
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ

Trang


Sơ đồ 1.1. Quá trình hướng nghiệp.................................................................14
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các nội dung giáo dục hướng nghiệp................21
Sơ đồ 1.3. Mơ hình quản lý.............................................................................22
Sơ đồ 1.4. Chu trình quản lý giáo dục.............................................................24
Sơ đồ 1.5. Mơ hình quản lý giáo dục..............................................................25
Sơ đồ 1.6. Hiệu quả tác động của truyền hình.................................................40
Sơ đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp...............................................51
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô tả miền chọn nghề tối ưu...............................................68
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông
từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2005 - 2006.............51
Bảng 2.2. Mạng lưới trường, lớp, học sinh và chất lượng học sinh Trung học
phổ thông........................................................................................55
Bảng 2.3. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông...............................55
Bảng 2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường Trung học phổ thông
tỉnh Đồng Tháp...............................................................................57
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về giáo dục hướng nghiệp........................59
Bảng 2.6. Nhận thức về tầm quan trọng về công tác giáo dục hướng nghiệp
của giáo viên...................................................................................62
Bảng 2.7. Nhận thức tầm quan trọng về công tác giáo dục hướng nghiệp của
cán bộ quản lý.................................................................................63


Bảng 2.8. Các nội dung cơ bản của công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường phổ thông............................................................................68
Bảng 2.9. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục hướng
nghiệp.............................................................................................71
Bảng 2.10. Nội dung thông tin tuyên truyền của báo Đồng Tháp...................76
Sơ đồ 3.1. Các tìm miền nghề phù hợp...........................................................90
Biểu đồ 3.1: Đồ thị biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. . .104
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp....102



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra khá mạnh mẽ và có nhiều
tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả thế giới. Những tác
động này không chỉ đem lại nhiều thời cơ mới mà cịn tạo ra vơ vàn thách thức
mới cho mỗi quốc gia dân tộc. Để tận dụng được hết cơ hội, đồng thời phát huy
tất cả nội lực sẵn có để đương đầu giải quyết các thử thách, Đảng và Nhà nước
ta trong những năm qua đã có nhiều chính sách và sự đầu tư cho việc đào tạo
nguồn nhân lực, trong đó cơng tác HN cho HS nơng thơn đặc biệt chú trọng. Bởi
vì, đẩy mạnh cơng tác HN nhằm giúp HS có khả năng chọn nghề phù hợp với
hứng thú, năng lực của bản thân, đồng thời phù hợp với nhu cầu nhân lực và sự
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Mặt khác, công tác HN còn là
biện pháp hữu hiệu, góp phần tích cực và hiệu quả vào việc phân luồng HS,
chuẩn bị cho HS chọn hướng học, hướng nghề một cách đúng đắn theo năng lực,
sở trường của bản thân.
Tuy nhiên, theo báo cáo mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trong
năm học 2009 - 2010 tỉ lệ học sinh đậu vào ĐH, CĐ là 44% (các nước tiên
tiến chiếm khoảng 35%) và trên 30% vào THCN, học nghề. Còn lại hơn 30%
số HS tốt nghiệp THCS, THPT chưa biết đi về đâu và chọn ngành nghề gì cho
phù hợp. Bên cạnh đó, tỉ lệ HS theo học các chương trình liên quan đến ngành
nơng, lâm, thủy sản tương đối thấp, chỉ khoảng 4%. Trong khi đó tỉ lệ lao
động có việc làm trong lĩnh vực này chiếm đến 50,2% và tỉ lệ dân số vùng
nông thôn là 72,56%. Điều đó minh chứng cho việc chọn ngành nghề của HS
chưa được định hướng gắn với đặc điểm kinh tế - xã hội và thị trường lao
động của địa phương.
Với 83% dân số sống ở vùng nông thôn, dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) trong 5 năm tới (2011 - 2015) của tỉnh Đồng Tháp sẽ đạt 13,0%/ năm. Trong
đó, khu vực nơng - lâm - thủy sản tăng 6%/ năm, khu vực công nghiệp - xây

dựng tăng 19,5%/ năm, khu vực thương mại - dịch vụ tăng 15%/ năm. GDP
1


bình quân đầu người đạt 32,66 triệu đồng, tương đương 1.547 USD. Và dự kiến
giai đoạn 2016 - 2020: Tăng trưởng kinh tế bình quân 12,4%/ năm. Cùng với
việc đầu tư, mở rộng và phát triển các đô thị trung tâm tỉnh lỵ, huyện lỵ, trung
tâm xã; kết hợp với việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng CNH - HĐH, phấn đấu đến năm 2020 có 50% xã đạt tiêu chuẩn
nơng thơn mới. Cơ cấu lao động nông thôn trong độ tuổi lao động làm nơng
nghiệp được dự báo đến năm 2020 có xu hướng giảm nhanh, cụ thể: đến 2015
giảm xuống còn 45%, đến năm 2020 giảm còn 40%; tương ứng tỷ lệ lao động
nông thôn làm trong các lĩnh vực thương mại - dịch vụ khoảng 37% và tham gia
làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng trong và ngoài tỉnh khoảng 18%
vào năm 2015, tương ứng 39,5% và 20,5% vào năm 2020. Như vậy trong giai
đoạn 2011 - 2020 có khoảng 200.000 lao động nơng thơn sẽ chuyển sang làm
các ngành nghề phi nông nghiệp và công nghiệp - xây dựng ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong và ngồi tỉnh; đến năm 2020 cịn khoảng 390.000 lao
động làm nông nghiệp. Để biến những con số được dự báo này thành những con
số thật, địi hỏi cơng tác HN của các cấp ngành ở địa phương phải có những chủ
trương và hành động thiết thực, hữu hiệu hơn.
Trên thực tế, để hỗ trợ việc GD định hướng cùng với nhà trường, trong
những năm qua các cơ quan truyền thông ở địa phương như Báo Đồng Tháp và
Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp… đã có nhiều chuyên trang, chuyên
mục tuyên truyền định hướng nghề nghiệp cho HS. Thế nhưng, thường các hoạt
động này chỉ mang tính chất thời vụ, nhất là thời điểm các em chuẩn bị thi tốt
nghiệp cuối cấp và chuẩn bị cho kỳ thi vào các trường CĐ, ĐH trên toàn quốc
hằng năm.
Từ những thực trạng đó, để hồn thành các chỉ tiêu chính trị, kinh tế - xã hội
theo tinh thần nghị quyết Tỉnh Đảng bộ Đồng Tháp lần thứ IX đã đề ra đến năm

2020, đã đến lúc cần nhìn nhận nghiêm túc vấn đề “ Một số giải pháp quản lý
công tác hướng nghiệp cho học sinh nông thôn tỉnh Đồng Tháp qua phương
tiện truyền thơng”. Đó cũng là đề tài mà bản thân lựa chọn để nghiên cứu.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp QL công tác
HN cho HS nông thôn tỉnh Đồng Tháp qua phương tiện truyền thơng, từ đó góp
phần nâng cao cơng tác QL HN cho HS nông thôn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian
tới .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: QL công tác HN cho HS nông thôn qua
phương tiện truyền thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: một số giải pháp QL công tác HN cho HS
nông thôn tỉnh Đồng Tháp qua phương tiện truyền thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có những giải pháp QL đúng đắn và khả thi thì có thể nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác HN cho HS nông thôn tỉnh Đồng Tháp thông qua
phương tiện truyền thông trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL công tác HN cho HS nông thôn qua
phương tiện truyền thông
- Đánh giá thực trạng về công tác HN cho HS nông thôn và thực trạng QL
HN qua phương tiện truyền thông.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác HN cho HS nông thôn tỉnh
Đồng Tháp qua phương tiện truyền thông.
6. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh nông thôn trong luận văn được nghiên cứu giới hạn là học sinh
đang theo học tại tại các trường trung học phổ thông ở các khối lớp 10, lớp 11,

lớp 12.
Nghiên cứu các hoạt động hướng nghiệp của các trường trung học phổ
thông nông thôn và các cơ quan truyền thông tỉnh Đồng Tháp trong thời gia gần
đây.
3


7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa
những vấn đề lý luận trong các văn bản, tài liệu, sách báo, thông tin trên mạng
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn: khảo sát các chương trình tuyên truyền định
hướng HN của báo chí (các bản tin, chương trình thời sự của đài Phát thanh
-Truyền hình, tin bài trên báo Đồng Tháp, báo điện tử, cổng thông tin điện tử
Đồng Tháp).
- Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê và một số phương pháp khác.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1 Về mặt lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây quản lý công tác HN
cho HS nói chung và quản lý cơng tác HN cho HS nơng thơn qua phương tiện
truyền thơng nói riêng.
8.2 Về mặt thực tiễn
Đề tài đã khảo sát tương đối tồn diện thực trạng quản lý cơng tác HN cho
HS THPT ở Đồng Tháp nói chung; thực trạng quản lý công tác HN cho HS
nông thôn qua phương tiện truyền thơng nói riêng; từ đó đề xuất các giải pháp
quản lý công tác HN cho HS nông thôn qua phương tiện truyền thông trong thời
gian tới.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu Luận

văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác HN cho HS nông thôn tỉnh
Đồng Tháp qua phương tiện truyền thông.

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trên thế giới, cơng tác GDHN được các nước quan tâm và đầu tư rất nhiều.
Đến nay, GDHN đã có lịch sử ra đời và phát triển hơn 100 năm. Các nước công
nghiệp Châu Âu là nơi khởi đầu cho những nghiên cứu GDHN. Hệ thống HN học
đường và nghề nghiệp đã có những bước phát triển rất cao ở các nước như Pháp,
Đức, Úc, Liên Xô v.v...
Chương trình cải cách GD ở Cộng hịa Pháp đặc biệt khắc phục khuynh
hướng quan niệm coi GD lao động là một hoạt động đứng sau các mơn học văn
hóa. Họ xem đào tạo “tiền nghề nghiệp” là cơ sở quan trọng cho việc học tập liên
tục về sau, góp phần chuẩn bị cho thanh niên bước vào cuộc sống lao động và
phát triển nhân cách toàn diện. Năm 1848, ở Pháp đã xuất hiện quyển sách “HN
chọn nghề” đề cập tới xu thế phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển
của công nghiệp tạo nên. Cuốn sách cũng đã khẳng định tính cấp thiết phải giúp
đỡ thanh thiếu niên đi vào thế giới nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động trẻ [58].
Về phương thức tổ chức cho HS PT thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ thì có các tác giả Rolf Oberliesen, Helmut Keim,
Michael Schumann, Gehart Duismamn… của Cộng hòa liên bang Đức [39]. Ở
Đức, hệ thống trường PT luôn tiến hành phân loại HS bằng cách dựa vào khả

năng học tập của từng em, từ đó định hướng theo nguyên tắc HN bị đi vào trường
đào tạo nghề. Quan điểm phân loại HS của họ luôn dựa trên tinh thần giúp HS trở
thành công nhân lành nghề song song với việc học hết lớp 12 và tiếp tục phân loại
HS khá giỏi để học lên lớp 13 thi tú tài toàn phần và thi vào ĐH…Vì thế, HS có
thể học nghề ngay khi cịn đang học PT. HS luôn được cung cấp một cách hệ
thống và kiến thức khoa học gắn với hướng đào tạo nghề linh hoạt, giảm bớt tính
hàn lâm ở bậc trung học. Bên cạnh đó, sự cần thiết phải tổ chức cho HS thực tập
thực tế tại các trung tâm hoặc các đơn vị sản xuất; tổ chức hoạt động lao động
5


nghề nghiệp cho HS PT, các nhà khoa học sư phạm Đức Heinz Frankiewiez,
Bernd Rothe, B. Germer… đã có những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa
học sư phạm về tổ chức hoạt động dạy học lao động nghề nghiệp cho HS,
trong đó quan tâm đến cơng tác phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm GD Kỹ
thuật tổng hợp và các trường phổ thông trong việc lập kế hoạch thực tập cho
HS phổ thơng.
Cịn những nghiên cứu về GDHN và lập nghiệp (GDHNLN - Career
Education) ở các trường Úc thì tập trung vào 4 nhiệm vụ, có quan hệ mật
thiết với nhau.
- Học về bản thân trong mối quan hệ lao động.
- Học về thế giới nghề nghiệp.
- Học về lập kế hoạch và ra quyết định HN, lập nghiệp.
- Phát triển khả năng triển khai các quyết định về HN và tiến hành thay
đổi công việc.
Việc GD này giúp HS có thể nhận biết, quyết định về lựa chọn có tính
HN, lập nghiệp trong và sau khi học ở trường; đồng thời có thể tham gia hiệu
quả vào đời sống lao động.
Các nhà khoa học như: N.K.Krupxkaia, A.V.Lunasatsky, M.I.Kalinin,
N.O.Blonxkii, M.Z.Akmaliv, P.R.Atutov… ; [4]; [8]; [17]; [22]; [23]; [54]; [64]

đã có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực GD lao động Kỹ thuật tổng hợp
trong những năm 70 của thế kỷ XX.
Các nghiên cứu của các nhà khoa học này đi sâu vào ý tưởng có giá trị lớn
cả về mặt chính trị lẫn kinh tế - xã hội . Đó là “học tập kết hợp với lao động sản
xuất” nhằm hình thành nhân cách tồn diện cho HS. Các nhà GD Xô Viết cũng đã
xem bộ phận quan trọng nhất của GD Cộng sản chủ nghĩa là GD kỹ thuật tổng
hợp trong nhà trường nước Nga. Phần GD quan trọng này có tác dụng giúp HS
tiếp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn liên quan đến những nguyên lý cơ bản của
nền sản xuất hiện đại. Đồng thời, góp phần hình thành kỹ năng, kỹ xảo lao động
và HN cho HS, tạo khả năng lựa chọn có ý thức con đường lao động, xây dựng cơ
6


sở cho việc đào tạo nghề về sau. Đặc biệt, N.K.Krupxkaia đã phát triển nguyên lý
GD Kỹ thuật tổng hợp của V.I.Lênin, nhấn mạnh yêu cầu phải quán triệt nguyên
lý này vào các môn học của nhà trường, giữa các mơn học với nhau phải có sự
quan hệ mật thiết, liên hệ với hoạt động thực tiễn và nhất là đối với học mơn kỹ
thuật. N.K.Krupxkaia trong cuốn sách “Hồn thiện quá trình dạy học” đã chỉ ra
rằng: “Mối liên hệ giữa học tập và lao động cần phải thực hiện sao cho học tập lý
thuyết soi sáng con đường thực hành vào lao động sản xuất, còn lao động làm
giàu kiến thức giúp nắm kiến thức một cách có ý thức”; “GV lao động cần trang
bị cho HS những kiến thức kỹ năng, Kỹ thuật tổng hợp đại cương cần thiết cho
người lao động các nghề khác nhau để lao động sản xuất” [60]. Chính vì vậy, qua
các lần cải cách GD (1956 - 1966 và 1984 - 1986), GD Xô Viết luôn chú trọng
tăng cường GD lao động với HN cho HS PT trên cơ sở gắn với lao động sản xuất.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về QL GDHN THPT dựa trên những nguyên lý chung về QL
GD và QL GD THPT. Những vấn đề chung về QL GD và QL GD THPT được đề
cập trong cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc [20]; [17], Đặng Quốc Bảo [6], Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải [52],

Bùi Văn Quân [68]…
Xác định vai trò GDHN cho HS là nền tảng và định hướng phát triển
nghề nghiệp tương lai, GDHN ở Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ XX
được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống. Bên cạnh đó, HN cịn được
thừa nhận là bước chuẩn bị tâm thế và năng lực nắm bắt thế giới nghề nghiệp
trên cơ sở dựa vào sở thích, hiểu biết về bản thân và các yêu cầu của xã hội để
từ đó HS phấn đấu học tập và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Vì lẽ đó,
những nghiên cứu về GD nghề nghiệp của giai đoạn này đã được triển khai
rất đa dạng.
Ngày 19 tháng 3 năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định số
126/CP về cơng tác HN trong nhà trường PT và việc sử dụng HS các cấp PT sau
khi ra trường. Giai đoạn sau đó, tác giả Phạm Tất Dong [23]; [26]; [25]; [27];
7


[28]; [29]; [30], Đặng Danh Ánh [1]; [2]; [3]; [4], Đoàn Chi [17], Đặng Quốc Bảo
[7] nghiên cứu về hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của HS và xây dựng
chương trình HN chính khóa cho HS PT. Tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn Viết
Sự [74]; [75]; [76] đã nghiên cứu về mô tả nghề để làm cơ sở cho việc tư vấn
nghề cho HS (giai đoạn từ 1982 đến 1986). Tác giả Nguyễn Văn Hộ với các cơng
trình nghiên cứu như: “ Thiết lập và phát triển hệ thống HN cho HS Việt Nam
(1988) [54], “Cơ sở sư phạm của công tác HN trong trường PT” [55] đã khái quát
các luận chứng lý luận và thực tiễn cho hệ thống HN PT trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước thời kỳ hội nhập và đề xuất một số hình thức phối
hợp giữa nhà trường PT với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong việc HN,
dạy nghề cho HS PT. Những khía cạnh khác của GDHN cũng được đề cập trong
một số cơng trình nghiên cứu sau: “Một số vấn đề về GDHN cho nhà trường PT”
của Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân [59] “Định hướng GDHN
trong trường PT Trung học” của Phạm Tất Dong [27]; “Mối quan hệ giữa hệ
thống GD nghề nghiệp với thị trường lao động”; “Về GD kỹ thuật và HN trong

GD PT ở nước ta trong thời gian tới” của Nguyễn Viết Sự [74]; [76]... Quyết định
126 được coi là mốc quan trọng đối với công tác GDHN ở trong nhà trường PT;
bởi lẽ, từ đây, HN chính thức được coi như một nội dung GD và là một đơn vị
kiến thức trong các tiết dạy các mơn văn hố cơ bản.
Cùng với việc nghiên cứu về GDHN, vấn đề về mối quan hệ giữa GD PT,
GD nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực cũng được các nhà khoa học GD
quan tâm nghiên cứu. Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả tập trung nghiên cứu
theo các chủ đề:
(1) Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Nguyễn Minh Đường,
Phan Văn Kha [43]; [44], Trần Khánh Đức [40], Nguyễn Hữu Dũng [31]; [32].
(2) Phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta:
Nguyễn Như Ất [5]; Phạm Huy Thụ [88]; [89]…
8


(3) Nghiên cứu mơ hình GDHN THPT cho các đối tượng đặc thù (HS bổ
túc văn hóa) của Huỳnh Thị Tam Thanh [80], mơ hình tư vấn nghề trong trường
THPT của Nguyễn Thị Thanh Huyền [56] và QL GDHN THPT theo định hướng
xã hội hóa của Bùi Việt Phú [66].
(4) Nghiên cứu các giải pháp QL GDHN THPT tại các khu vực và địa
phương: Lê Thanh Bình [14].
Nguồn nhân lực vừa thiếu, vừa yếu, ngun nhân chính là cơng tác GDHN
chưa thật sự đáp ứng yêu cầu. Để tồn tại và phát triển, nước ta phải tiến hành
CNH - HĐH định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp CNH - HĐH đặt ra hàng
loạt yêu cầu đối với GD - ĐT nói chung, HN cho HS PT nói riêng. Vì thế, trước
hết phải thấy rõ đặc thù của sự nghiệp CNH - HĐH ở nước ta, những đặc thù này
sẽ quy định phương hướng phát triển công tác HN. Theo đó, HN sẽ góp phần phát
triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH. Nghiên cứu về vấn đề này, có
các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: đổi mới mạnh mẽ GD nghề nghiệp và phát

triển nguồn nhân lực (Phạm Minh Hạc); thị trường lao động và định hướng nghề
nghiệp cho thanh niên (Nguyễn Hữu Dũng); bối cảnh của việc xây dựng chiến
lược phát triển nguồn nhân lực và công tác HN (Phạm Tất Dong); GD kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực (Trần Khánh Đức); GD PT và HN - nền
tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào CNH - HĐH đất nước (Chương trình
Khoa học Cơng nghệ cấp Nhà nước KX-05, Đề tài KX-05-09); nghiên cứu các
giải pháp QL GDHN THPT theo định hướng tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020: Hồ Văn Thống [87]..v.v.
Như vậy, vấn đề GDHN và QL công tác GDHN đã được nghiên cứu, tiếp
cận với nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung nhằm
nâng cao hiệu quả GD và HN, tạo nền tảng đào tạo nguồn nhân lực bền vững theo
yêu cầu của việc phát triển kinh tế - xã hội. Xu thế hiện tại của các nước trên thế
giới đều coi dạy nghề bao gồm cả giai đoạn “tiền nghề nghiệp” ở trường PT, trong
đó có sự thống nhất GD lao động gắn liền với GD cơng nghệ và HN. Cịn các tác
giả trong nước quan tâm hoạt động GDHN là hoạt động dạy học lao động chuẩn
9


bị nghề nghiệp cho HS PT dưới những hình thức khác nhau như tìm hiểu một số
nghề, thảo luận nhóm... nhưng chủ yếu tập trung nhiều nhất vào các khái niệm,
nội dung, tính chất và hình thức, vào việc đổi mới nội dung, phương pháp sử dụng
tối ưu CSVC kỹ thuật phục vụ HN.
Đến nay, chưa nhiều tác giả nghiên cứu sâu và toàn diện về các giải pháp
QL GDHN cho HS nông thôn qua phương tiện truyền thông, đặc biệt chưa có tác
giả nào tìm hiểu vấn đề đó trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.2 Các khái niệm cơ bản có liên quan.
1.2.1. Hướng nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm.
Theo tự điển Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa “HN là hệ thống các
biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân
trong cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân

với nhu cầu xã hội”.
Trong những tài liệu chuyên khảo khác, HN được hiểu là một tổng thể,
chứa đựng nhiều khái niệm thành phần, biểu thị những hình thức riêng lẻ của HN
như: thơng tin nghề, tư vấn nghề, thích ứng nghề... HN cịn là những giải pháp
góp phần giải quyết một cách khoa học nhất cho thế hệ trẻ chuẩn bị để lựa chọn
đúng đắn nghề nghiệp và đi vào nghề nghiệp. Như vậy, tùy theo cách tiếp cận mà
ta có nhiều cách hiểu khác nhau về HN:
Trên bình diện vĩ mơ tồn xã hội, HN là vốn quý cho sự phát triển kinh tế xã hội qua việc phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, từ đó
mang lại phồn vinh cho đất nước. Vì lẽ đó, HN mang ý nghĩa to lớn, khởi đầu
quan trọng cho quá trình phát triển lực lượng sản xuất của mỗi quốc gia.
Xét theo phương diện kinh tế học: HN được hiểu là hệ thống những giải
pháp dẫn dắt tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử
dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. HN góp phần tích cực vào
q trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.
10


Xét theo phương diện tâm lý học: HN được coi như một quá trình chuẩn
bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng
tâm lý đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt
động lao động.
Những nhà GD hiểu HN như một hệ thống giải pháp tác động của gia
đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo giúp thế hệ
trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống điều chỉnh sự lựa chọn
nghề của HS cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân cơng lao động xã hội,
có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân.
HN còn được hiểu là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và
phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân,
đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị
trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia.

1.2.1.2. Vai trò của HN.
Việc lựa chọn nghề nghiệp mình u thích hay đi vào một trường ĐH phù
hợp với mình là những lầm tưởng về vai trò của của HN từ trước đến nay. Thực
tế, đây chỉ là phần ngọn của một quá trình, một hoạt động trong số rất nhiều các
hoạt động khác của HN. Thuật ngữ HN (career mentoring) nếu được hiểu chính
xác thì nó là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp (career
assessment), quản lý nghề nghiệp (career management), phát triển nghề nghiệp
(career development)...
Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình
HN của mỗi người. HN là một quá trình liên tục tác động từ khi người học còn
ngồi học ở bậc PT, qua q trình trao dồi chun mơn nghề nghiệp và tìm được
nơi lao động phù hợp.
Khi mỗi cá nhân đều có được chun mơn nghề nghiệp vững vàng phù
hợp, họ sẽ có nhiều cơ hội có một nghề nghiệp ổn định, nâng cao chất lượng
cuộc sống cá nhân. Ở một góc độ khác, HN có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao
11


động có định hướng rõ ràng, do vậy họ có năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng
năng suất lao động, góp phần cho sự phát triển về kinh tế - xã hội.
HN cho HSPT là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực. Trên bình diện cá nhân, HN giúp HS chọn nghề phù hợp với
nhu cầu của xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng
lực, sở trường và điều kiện tâm lý, sinh lý cá nhân để họ có thể phát triển tới
đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến thật nhiều cho xã hội cũng như tạo lập
được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân. Trên bình diện xã hội, HN nhằm góp
phần phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn nhân lực, vốn quí
của đất nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội, mang lại phồn vinh
cho đất nước.
Như vậy HN là quá trình chọn nghề, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao

động sản xuất xã hội có định hướng và hiệu quả hơn. HN vừa là HĐ dạy của thầy
vừa là HĐ học của trị, có nghĩa là trong công tác HN, GV là người tổ chức,
người hướng dẫn còn HS là người chủ động tham gia vào HĐ để tiếp cận với hệ
thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá trình HN là sự tự quyết định của
HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
1.2.2. Công tác HN (GDHN)
1.2.2.1. Khái niệm
Lý luận về GDHN trong nhà trường PT đã được nghiên cứu tương đối cơ
bản và hệ thống [1]; [2]; [10]; [23]; [25]; [54]; [55]; [39]; [101]; [102]. Tác giả
luận văn hệ thống và khái quát hoá những vấn đề chung nhất trong hệ thống lý
luận về GDHN trong nhà trường mà tác giả chọn làm cơ sở khoa học cho những
nghiên cứu của mình.
Theo tài liệu GDHN trong trường học của Australia thì “GDHN liên quan
đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ thơng qua một chương trình hoạch
định sẵn và sẽ giúp HS có quyết định về sự lựa chọn nghề trong trường học và sau
khi tốt nghiệp, giúp HS làm việc có hiệu quả hơn”.
12


Trong nhà trường PT, GDHN là công việc của tập thể sư phạm GD HS
lựa chọn một cách phù hợp giữa nguyện vọng nghề nghiệp của các cá nhân với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có sự phù hợp giữa năng lực của
cá nhân với địi hỏi của nghề.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra khái niệm chung nhất về GDHN là
một hệ thống các biện pháp GD của nhà trường, gia đình, xã hội nhằm chuẩn bị
cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lí, tri thức, kỹ năng… để họ có thể sẵn sàng đi vào
ngành nghề, vào lao động sản xuất, vào cuộc sống. GDHN góp phần phát huy
năng lực, sở trường của từng người, đồng thời cũng góp phần điều chỉnh nguyện
vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu phân cơng lao động trong xã hội.
Có thể nói ngắn gọn rằng “GDHN là hướng dẫn cho HS ngay khi cịn ngồi trên

ghế nhà trường sớm có ý thức về một nghề lao động mà sau này họ sẽ chọn”. [62,
tr. 115].
1.2.2.2. Tính chất của GDHN: Qua nghiên cứu các tài liệu lý luận, chúng
tôi nhận thấy GDHN có những tính chất cơ bản sau:
a, Tính đồng bộ: để làm tốt GDHN trong trường THPT đòi hỏi phải có sự
kết hợp của gia đình - nhà trường - xã hội. Ngồi ra, GDHN cịn thể hiện tính hai
mặt của một vấn đề. Một mặt, phản ánh qui luật của sự vận hành và phát triển
kinh tế - xã hội nhất định. Mặt khác, phản ánh qui luật hoàn thiện con người và
các qui tắc hành vi của mỗi cá nhân có chú ý đến những đặc điểm nhân cách
từng người cụ thể.
b, Tính hệ thống: GDHN là một quá trình GD liên tục từ những năm học ở
trường THCS, THPT đến quá trình học nghề, hành nghề của mỗi cá nhân trong
tất cả các giai đoạn sau này của cuộc đời.
Ta thấy tâm lý của con người luôn luôn thay đổi (nhất là đối với lứa tuổi
HS), dưới sự GD của nhà trường và sự rèn luyện của bản thân. Do vậy năng lực,
nguyện vọng của cá nhân cũng thay đổi theo nên GDHN cho HS là quá trình liên
tục, lâu dài: GD chính trị, tư tưởng, đạo đức, GD lao động, thông tin định hướng
13


nghề nghiệp...là quá trình theo dõi, phát hiện, bồi dưỡng tri thức, kỹ năng và thái
độ cần thiết, quá trình rèn luyện và củng cố sức khoẻ và các khả năng tâm sinh
lý để định hướng nghề cho các em.
GDHN cho HS không chỉ dừng lại ở trường THPT mà nó cịn được tiến
hành trong các trường ĐH, trường CĐ, trường TCCN. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế tri thức và công nghệ thông tin truyền
thông, giai đoạn mà “một nửa lực lượng lao động của thế giới đã phát triển làm
việc ở bên ngoài của tổ chức. Các tổ chức truyền thống nay chỉ sử dụng 55% lực
lượng lao động ở mức tồn thời gian. Số cịn lại là lao động thời vụ, bán thời
gian, hoặc theo hợp đồng” [15, tr. 37] thì GDHN cịn phải tiến hành trong cả q

trình làm việc, lao động để người lao động có khả năng thích nghi và thay đổi
việc làm với cơ chế lao động mới. Trên bình diện xã hội, quá trình HN được thể
hiện qua sơ đồ 1.

Sơ đồ 1.1: Quá trình HN.
Định
hướng
nghề

Thích ứng
nghề

Phù hợp
nghề

Học nghề

Hành nghề
Bồi dưỡng

Đào tạo lại

c, Tính lịch sử - xã hội: về mặt xã hội, HN có tác dụng điều chỉnh sự phân
cơng lao động xã hội, tạo ra cân bằng trong sự phân bố dân cư. HN kết hợp chặt
chẽ với lao động sản xuất và dạy nghề có tác dụng làm ổn định xã hội, góp phần
giúp xã hội sử dụng hết sản phẩm đào tạo của trường PT.

14



d, Tính giáo dục: GDHN là bộ phận của GD XHCN. Về phương diện này,
GDHN giúp điều chỉnh động cơ chọn nghề của HS, điều chỉnh hứng thú nghề
nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động xã hội. HN cụ thể hoá mục
tiêu đào tạo ở trường PT. Q trình HN trong nhà trường khơng dừng lại ở sự
GD ý thức lao động nghề nghiệp mà còn hướng HS đi vào nghề cụ thể.
1.2.2.3. Nhiệm vụ của GDHN cho học sinh phổ thông.
Theo chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT thì GDHN có nhiệm vụ:
- GD thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho HS học tập làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội
và các nghề truyền thống của địa phương.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để
khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.
- Động viên hướng dẫn HS đi vào những nghề, những nơi đang cần lao
động trẻ tuổi có văn hố.
Ngồi ra, nhiệm vụ của GDHN là phải làm cho HS có thể thích ứng với sự
dịch chuyển của cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động trong xã hội và địa
phương, nâng cao hiểu biết về an tồn lao động. Song song với nó cịn rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp, thao tác kỹ thuật, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tính tốn
và khả năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho HS.
1.2.2.4. Các con đường HN.
Để đạt được mục đích trên, GDHN cho HS PT được thực hiện qua bốn
con đường:
a, HN thông qua việc dạy các mơn văn hóa:
Các mơn khoa học cơ bản như Tốn, Vật lí, Hố học, Sinh học, Địa lí
v.v... có chức năng cung cấp một hệ thống những khái niệm làm nền tảng cho sự
hình thành tư duy lí luận, thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng
cũng như tạo ra ở HS những kỹ năng thực hành, ứng dụng những tri thức vào
cuộc sống sinh động hàng ngày. GDHN qua các môn học là một nguyên tắc đặt
ra cho nhà giáo. Điều này có nghĩa là, những kiến thức mới, những thông tin
15



mới mà bài học mang lại cho HS đều phải có tác dụng GDHN. Những khả năng
HN qua các mơn học gồm:
- Hình thành sự định hướng nghề nghiệp qua các bài giảng cụ thể, giúp
cho HS có biểu tượng tương đối rõ ràng về hệ thống nghề đang cần phát triển.
- Xây dựng cho HS phương pháp làm việc và tác phong công tác phù hợp
với nghề định chọn.
- Phát hiện năng khiếu, tài năng của HS qua các giờ học, từ đó tiến hành
cơng tác tư vấn nghề nghiệp cho HS.
- Giáo dục ý thức lao động XHCN đối với nghề nghiệp tương lai, từng
bước hình thành ở HS sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động sản xuất.
b, HN thông qua việc dạy môn công nghệ và dạy nghề PT:
HĐ dạy học môn công nghệ, dạy nghề PT có tác dụng to lớn trong GDHN
cho HSPT, góp phần tích cực thực hiện 4 nhiệm vụ HN đã nêu trong quyết định
126/CP của Chính phủ. Cách thức thực hiện HN qua hoạt động dạy học môn
công nghệ và nghề PT:
- Nghiên cứu kỹ để nắm vững, thực hiện nghiêm túc chương trình lao
động - HN.
- Trong quá trình soạn bài, lên lớp, giới thiệu cho HS biết các trường lớp
đào tạo, nhu cầu lao động của các ngành nghề liên quan đến tri thức và kỹ năng
của môn công nghệ và nghề PT.
- Bảo đảm thực hành, rèn luyện kỹ năng lao động tương ứng với kiến thức
công nghệ và nghề PT.
- Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu kỹ thuật cho HS.
c, HN thông qua sinh hoạt HN:
Sinh hoạt HN là hình thức GDHN qua việc giới thiệu cho HS biết các
ngành nghề đang cần phát triển và những nơi HS có thể đến đó học nghề hoặc
làm việc sau khi ra trường. Sinh hoạt HN thể hiện rõ vai trò chủ đạo của nhà
trường đối với việc định hướng nghề nghiệp cho thanh thiếu niên. Nội dung

chương trình sinh hoạt HN có tính hệ thống chặt chẽ nhằm cung cấp cho HS
16


những hiểu biết về: cách thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai; tình hình và
yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước; đặc điểm và yêu cầu
tâm sinh lí của hệ thống ngành nghề cơ bản trong xã hội; hệ thống trường lớp
đào tạo nghề của Trung ương và địa phương; các hướng đi của HS sau khi ra
trường.
d, HN thơng qua HĐ ngoại khóa ở trong và ngoài nhà trường:
Những HĐ phong phú đa dạng của các tổ ngoại khố và các hình thức đọc
thêm sách báo, xem phim, nghe đài, tham gia các HĐ do đoàn đội, hội CMHS tổ
chức ở trong và ngoài nhà trường giúp HS mở rộng thông tin nghề nghiệp, nhu
cầu lao động và điều chỉnh động cơ chọn nghề một cách sinh động, tạo điều kiện
để các em bộc lộ và thể nghiệm tài năng, hứng thú của mình, sau đó tự giác điều
chỉnh nguyện vọng, chọn nghề cho phù hợp với yêu cầu xã hội. HN qua các HĐ
ngoại khóa ở trong và ngồi nhà trường được tiến hành như sau:
- Tổ chức cho HS đọc sách báo, nghe đài, xem phim, tận dụng các phương
tiện thông tin đại chúng, văn hoá nghệ thuật phục vụ GDHN, đồng thời chú
trọng xây dựng các tổ ngoại khoá.
- Tổ chức, động viên HS tích cực tham gia các HĐHN của các đoàn thể,
các cơ sở sản xuất và cơ sở GD ở ngồi nhà trường.
- Phát huy vai trị chủ đạo của nhà trường đối với tác động HN của gia đình.
1.2.2.5. Ý nghĩa của GDHN cho học sinh phổ thông
a, Ý nghĩa GD: GDHN là bộ phận hữu cơ của GDPT. Nó có khả năng điều
chỉnh động cơ chọn nghề và hứng thú nghề nghiệp của HS theo nhu cầu lao
động và sự phân công lao động của xã hội, của địa phương. GDHN giúp cho thế
hệ trẻ chọn đúng nghề phù hợp với kỹ năng và năng lực của cá nhân, phù hợp xu
thế phát triển của xã hội.
GDHN góp phần cụ thể hố mục tiêu đào tạo của trường THPT, nó khơng

những chỉ đào tạo thế hệ trẻ thành người lao động có tri thức, có kỹ năng làm
việc, có óc sáng tạo mà cịn sẵn sàng thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết cũng
như có thể tham gia lao động ở bất cứ nơi nào. Như vậy GDHN trong trường
17


×