B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
T TH VN
MT S GII PHP QUN Lí
DUY TRè S S HC SINH TRUNG HC PH THễNG
HUYN QU PHONG, TNH NGH AN
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TS H Vn Hựng
NGH AN, 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng chân thành, tôi xin trân trọng xin được cảm ơn Trường Đại học
Vinh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An, Huyện ủy, UBND huyện Quế
Phong đã tạo điều kiện và cho phép tôi được tham gia lớp học thật sự bổ ích
này.
Xin được bày tỏ tấm lòng cảm ơn chân thành của tôi đến với quý thầy, cô
Trường Đại học Vinh đã chân tình, truyền đạt những kiến thức vô cùng quý
báu, giúp tôi tiếp thu và mở rộng kiến thức trong quá trình học tập. Những
kiến thức qua học tập nghiên cứu sẽ là hành trang cho bản thân trong cuộc
sống và gặt hái được nhiều kết quả khả hơn trong sự nghiệp.
Đặc biệt, cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS. TS Hà Văn Hùng,
đã dành nhiều thời gian, giúp đỡ hướng dẫn tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Cá nhân xin gửi lời cám ơn bạn bè đồng nghiệp và quý thầy, cô cán bộ
trường THPT huyện Quế Phong đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, song luận văn vẫn còn có những
thiếu sót. Tôi rất mong quý thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp giúp đỡ góp ý để
cá nhân có thể hoàn thiện hơn luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An,, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Từ Thị Vân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Các phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý duy trì sĩ số học sinh trung
học phổ thông
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về việc quản lý duy trì sĩ số học sinh
THPT
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý duy trì sĩ số học sinh trung học phổ
thông ở Việt Nam
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2. Quản lý việc duy trì sĩ số học sinh 11
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh 12
1.3. Công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung học phổ thông 13
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung
học phổ thông 13
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác duy trì sĩ số học sinh ở
trường Trung học phổ thông 14
1.4. Công tác quản lý sĩ số học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học phổ
thông 15
1.4.1. Mục tiêu của quản lý sĩ số học sinh 15
1.4.2. Những nhiệm vụ của quản lý sĩ số học sinh ở trường THPT 16
1.4.3. Một số biện pháp tổ chức thực hiện quản lý duy trì sĩ số học sinh
17
1.5. Vấn đề phòng chống tình trạng học sinh bỏ học trong quản lý duy trì sĩ số
học sinh ở các trường Trung học phổ thông 19
1.5.1. Ý nghĩa, vai trò của công tác phòng chống tình trạng học sinh
bỏ học 19
1.5.2. Một số tìm hiểu bước đầu về nguyên nhân của tình trạng học sinh
bỏ học và tác động đến công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh ở
trường trung học phổ thông 21
1.5.3. Một số lý luận về nội dung, phương pháp duy trì sĩ số học sinh và
phòng chống tình trạng học sinh ở các trường Trung học phổ thông
bỏ học 23
1.5.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh
và phòng chống tình trạng học sinh ở các trường Trung học phổ
thông bỏ học 23
1.5.5. Vai trò, vị trí, nhiệm vụ của trường Trung học phổ thông trong việc
quản lý duy trì sĩ số học sinh 25
Kết luận chương 1 30
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh trung học
phổ thông huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An 32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - văn hóa giáo dục
ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội-văn hóa huyện Quế Phong 32
2.1.2. Tình hình chung về giáo dục huyện Quế Phong 36
2.1.3. Tình hình giáo dục Trung học phổ thông 37
2.2. Thực trạng duy trì sĩ số học sinh ở các trường Trung học phổ thông
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An 44
2.2.1. Số lượng học sinh THPT huyện Quế Phong trong những năm
gần đây (2010 – 2014) 44
2.2.2. Thực trạng bỏ học của học sinh THPT huyện Quế Phong 45
2.3. Thực trạng quản lý duy trì sĩ số ở trường Trung học phổ thông huyện
Quế Phong 45
2.4. Một số biện pháp đã và đang thực hiện để duy trì sỹ số học sinh của
trường THPT huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An 51
2.5. Đánh giá chung về thực trạng 53
2.5.1. Những kết quả đạt được 53
2.5.2. Những hạn chế tồn tại 54
2.5.3. Nguyên nhân những hạn chế tồn tại 55
Kết luận chương 2 56
Chương 3. Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh trung học phổ
thông huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 58
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 58
3.2. Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh THPT huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An 59
3.2.1. Tăng cường tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác
duy trì sĩ số học sinh 59
3.2.2. Phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội vận động học sinh bỏ học
tiếp tục đến trường và giúp đỡ học sinh nghèo được đến lớp 64
3.2.3. Phát huy vai trò giáo viên chủ nhiệm trong công tác duy trì sỹ số
học sinh 69
3.2.4. Tuyên truyền động viên học sinh vượt khó, say mê học tập 76
3.2.5. Đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” để thu hút học sinh đến lớp 78
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 84
3.3.1. Sự cần thiết của các giải pháp 85
3.3.2. Tính khả thi của các giải pháp 86
Kết luận chương 3 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. Kiến nghị 88
2.1. Đối các trường Trung học phổ thông 88
2.2. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo 89
2.3. Đối với các cơ quan ban ngành liên quan 89
2.4. Đối với UBND huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
DANH MỤC KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CMHS : Cha mẹ học sinh
CSVC : Cơ sở vật chất
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DTSSHS : Duy trì sĩ số học sinh
ĐTN : Đào tạo nghề
GD : Giáo dục
GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GD&ĐT : Giáo dục & đào tạo
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HCKK : Hoàn cảnh khó khăn
HS : Học sinh
HĐGD : Hoạt động giáo dục
QL : Quản lý
KT - XH : Kinh tế - xã hội
PCBH : Phòng chống bỏ học
PHHS : Phụ huynh học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
THPT : Trung học phổ thông
TNXH : Tệ nạn xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
UNESCO : Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của
Liên hiệp quốc
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Về mặt lý luận:
Trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh
chóng, Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đặc biệt đối với
nền kinh tế, trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực. Hơn lúc nào hết, sự
nghiệp giáo dục có ý nghĩa quan trọng lớn lao đối với sự phát triển của đất
nước và đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Vì lẽ đó, có thể coi giáo dục
đồng nghĩa với sự phát triển và có thể khẳng định rằng không có giáo dục thì
không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, “Giáo dục và Đào tạo là
chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai”. Giáo dục là nền tảng văn hóa,một
trong những nhân tố sinh thành truyền thống văn hóa. Chính nhờ có giáo dục,
dạy học mà hiểu biết của nhân loại được bảo tồn, chọn lọc và phát triển.
Thông qua giáo dục mà tri thức được tái tạo, sáng tạo, phát triển. Để chuẩn bị
nguồn nhân lực cho Việt Nam trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập và cạnh
tranh quốc tế, nền giáo dục Việt Nam cần có những cố gắng vượt bậc.
Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005 cũng đã xác định rõ các quan điểm chỉ
đạo phát triển Giáo dục (GD): GD là quốc sách hàng đầu; phát triển GD nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển GD là nền
tảng cho nguồn nhân lực chất lượng cao, một trong những động lực thúc đẩy
sự nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững. [28].
Nghị quyết Đại hội X khẳng định: “…củng cố và nâng cao thành quả phổ
cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập đúng độ tuổi và bảo đảm chất lượng
GD toàn diện. Hoàn thành phổ cập giáo dục THCS trong cả nước vào năm
2010, chuyển sang phổ cập THPT ở những nơi có điều kiện”[17]. Đại hội
Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời”. [18]
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 vừa được Thủ tướng Chính
phủ ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đề ra mục tiêu
tổng quát đối với bậc giáo dục phổ thông: “Chất lượng giáo dục toàn diện
được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống,
pháp luật, ngoại ngữ, tin học; đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu
học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình
độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật
được đi học”. Và, đưa ra 8 giải pháp phát triển giáo dục trong đó có giải pháp
“Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc
thiểu số và đối tượng chính sách xã hội” với việc “Xây dựng và thực hiện các
chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát
triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo.”
- Về mặt thực tiễn:
Những năm vừa qua, ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đạt được
những thành tích đáng khích lệ, việc giảng dạy và học tập đã đi vào thực chất,
chất lượng giáo dục được nâng cao, các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, từ
hợp tác quốc tế và từ xã hội đã được kết hợp để đẩy mạnh việc kiên cố hóa
trường học, tất cả đều nhằm mục đích tạo mọi điều kiện cho học sinh trong độ
tuổi đều được đến trường, tạo công bằng trong giáo dục, tiến tới nâng cao
trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài đáp ứng tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, trong thực tế ở nhiều vùng miền, địa phương trong cả nước
vẫn còn tồn tại tình trạng học sinh bỏ học ở tất cả các bậc học phổ thông, tình
trạng này tỷ lệ thuận với cấp học, nghĩa là cấp học càng cao tỷ lệ học sinh bỏ
học càng nhiều, đồng nghĩa với việc cấp học cao nhất của bậc giáo dục phổ
thông là cấp Trung học phổ thông (THPT) có tỷ lệ học sinh bỏ học cao nhất.
Qua tìm hiểu và thống kê thì đối tượng học sinh bỏ học chủ yếu là ở các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, gia đình nghèo, Tình trạng này
đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cũng như mục tiêu phát triển
giáo dục cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Theo thống kê của Bộ GD&ĐT năm 2010, về tỉ lệ bỏ học của học sinh các
cấp 3 năm gần đây cho thấy: Tỉ lệ bỏ học cao nhất ở nhóm hoc sinh THPT, sau
đó đến nhóm THCS, tỉ lệ bỏ học thấp nhất thuộc về nhóm học sinh tiểu học. Tuy
nhiên, tỷ lệ bỏ học có sự khác biệt giữa các vùng miền trong cả nước.
Những năm qua, ngành giáo dục ở Nghệ An đã có nhiều cố gắng trong
công tác phổ cập giáo dục cũng như việc huy động học sinh đến trường và đã
thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vấn đề duy trì sĩ số chưa
đạt hiệu quả đồng đều giữa các vùng miền, giữa các đơn vị trường học trên
cùng một địa bàn. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn đang tiếp diễn ở tất cả các
cấp học phổ thông, các trường học trong tỉnh nói chung và đặc biệt gia tăng ở
các trường THPT thuộc các huyện miền núi của tỉnh nói riêng khiến những ai
có tâm huyết với giáo dục không khỏi băn khoăn, trăn trở. Vấn đề này nếu
không được quan tâm đúng mức sẽ đưa đến những hậu quả xấu cho bản thân
HS bỏ học, gia đình của các em và ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội.
Trường THPT Quế Phong là trường THPT duy nhất của một trong
những huyện miền núi cao- biên giới tỉnh Nghệ An, làm nhiệm vụ đào tạo bậc
THPT cho con em các dân tộc trên địa bàn huyện. Mặc dù còn có nhiều khó
khăn chung và riêng trong công tác giáo dục của một huyện nghêo miền núi,
song trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ trong công tác dạy và học, đã
được ghi nhận về thành tích xuất sắc trong lĩnh vực “Công tác GD Dân tộc
Miền núi”. Nhưng, nhìn chung chất lượng giáo dục của trường vẫn còn nhiều
hạn chế so với mặt bằng chung trong Tỉnh và yêu cầu chung của XH, những
hạn chế đó do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan, trong đó có
vấn đề tồn tại dai dẳng khó khắc phục đó là hạn chế về công tác tuyển sinh và
duy trì sĩ số học sinh của nhà trường.
Là một cán bộ quản lý của trường THPT huyện Quế Phong, tôi thấy
mình phải có trách nhiệm tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân bỏ học của học
sinh (HS) hiện nay để từ đó đề ra những giải pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh
với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD cho HS của
trường nói riêng và của tỉnh Nghệ An nói chung. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Một
số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh Trung học phổ thông huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu, mong tìm được những giải pháp có
hiệu quả với hy vọng góp một phần nhỏ vào việc giải quyết một trong những
vấn đề bức xúc đang tồn tại lâu nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác duy
trì sĩ số (DTSS) học sinh THPT, từ đó góp phần vào việc nâng cao chất
lượng GD&ĐT thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh và
hội nhập quốc tế.
3. Khách thể và đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý duy trì sĩ số học sinh THPT
trên địa bàn huyện Quế Phong.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học
sinh THPT trên địa bàn huyện Quế Phong.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học, phù hợp với thực
tiễn, có tính khả thi thì sẽ góp phần khắc phục hiện tượng học sinh bỏ học và
duy trì tốt sĩ số học sinh THPT ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý duy trì sĩ số học sinh
Trung học phổ thông.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý duy trì sĩ số học
sinh Trung học phổ thông huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh Trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Quế Phong.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan
đến vấn đề HS và HS bỏ học nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp nghiên cứu như điều tra, phỏng vấn, thống kê,
lấy ý kiến chuyên gia….nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Phân tích, xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống một cách logic các cơ sở lý luận về công tác
quản lý duy trì sĩ số học sinh THPT làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
- Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh THPT
trên địa bàn huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để quản lý
duy trì sĩ số học sinh THPT trên địa bàn huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý duy trì sĩ số học sinh trung
học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh trung học
phổ thông huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh trung học phổ
thông huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về việc quản lý duy trì sĩ số học
sinh trung học phổ thông
Việc quản lý duy trì sĩ số học sinh, trước hết phải dựa vào kết quả
phòng chống học sinh bỏ học. Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, dù giàu
hay nghèo cũng đều xãy ra tình trạng học sinh bỏ học, đây cũng là nỗi bức
xúc của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia đó. Các nghiên cứu xã hội học trên thế giới đều cho ta thấy rõ các quốc
gia có nền kinh tế phát triển thấp thì tình trạng học sinh bỏ học càng nhiều,
và do đó công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh gặp nhiều khó khăn. Theo dữ
liệu từ viện số liệu UNESCO, trên thế giới có tới 67 triệu trẻ em bỏ học hằng
năm, từ năm 2009 đến nay tình trạng này đang giảm dần. Ví dụ một số nước
có tỉ lệ học sinh bỏ học cao như: Guinea (46%), Côte d’Ivoire (43%),
Burkina (36%) cộng hòa Trung phi (31%) Một khảo sát gần đây đã được
tiến hành trên 513 học sinh ở Mỹ cũng đã bất ngờ về việc nghỉ học sớm của
học sinh: 23% do thiếu ủng hộ của cha mẹ, 21% do học sinh trở thành bố
mẹ, 17% do nghỉ quá nhiều, 15% ở lại lớp, 15% cảm thấy chán ngán việc
học, 15% do căn bệnh về tinh thần, 14% do bị bắt nạt và theo ước tính hằng
năm có khoảng 1,3 triệu học sinh bỏ học [35]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
làm thế nào để duy trì sĩ số học sinh, đặc biệt là học sinh THPT và khả năng
vận dụng vào thực tiễn giáo dục châu Á nói chung, Việt Nam nói riêng thì
còn rất ít tài liệu đề cập đến.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý duy trì sĩ số học sinh trung học phổ
thông ở Việt Nam
Buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008 của Bộ GD&ĐT tổ chức ở Hà
Nội ngày 12/3/2008, do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì,
đã dành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục
nhằm duy trì sĩ số học sinh.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD&ĐT có công văn số
2092/BGD&ĐT-VP gửi đến lãnh đạo các tỉnh, thành phố trên cả nước giải
trình về tình trạng học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008. Thứ
trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển, Trần Xuân Nhĩ và một số cá nhân
quan tâm (Thạc sĩ Nguyễn Kim Nương - Đại học An Giang, ông Lê Văn Lâm,
quận 1) cũng đã có những ý kiến đóng góp trong việc chỉ ra nguyên nhân và
kiến nghị một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tình trạng bỏ học của
học sinh trung học. Liên quan đến vấn đề duy trì sĩ số học sinh, đã có một số
nghiên cứu nhỏ được tiến hành như: Đề tài “Khảo sát tình hình lưu ban, bỏ
học của học sinh hai trường vùng ven thành phố Hồ Chí Minh” (TP HCM)
của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên cứu giáo dục, năm 1992. Nghiên
cứu được tiến hành tại hai trường: Trường THPT Đặng Trần Côn và Trường
Cấp II, III Võ Văn Tần (năm học 1990-1991). Từ việc phân tích nguyên
nhân, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng bỏ
học, nó thật sự có ý nghĩa đối với ngành giáo dục tại thời điểm đó. Tác giả
Thái Duy Tuyên trong “Hiện tượng lưu ban, bỏ học: Thực trạng, nguyên nhân
vấn đề và biện pháp”, Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 [31] đã phản ánh
thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng lưu ban, bỏ học và đưa ra những biện
pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên nhằm duy trì sĩ số
học sinh. Trong bài “Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ học” của Phạm
Thanh Bình, Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 [3], tác giả đã chỉ ra những
nguyên nhân cơ bản nhất khiến học sinh phải bỏ học. Bên cạnh việc nêu ra
những nguyên nhân, tác giả đã nêu lên được những biện pháp để ngăn chặn
và giải quyết vấn đề đang được quan tâm là duy trì sĩ số học sinh.
Nguồn tư liệu thu thập chủ yếu từ một số bài trích của các đề tài nghiên
cứu cách đây khá lâu. Còn lại một số thông tin liên quan đến vấn đề quản lý
duy trì sĩ số học sinh THPT hiện nay được đăng tải trên các bài báo, dữ liệu ở
internet. Qua đó, cũng có thể nhận định rằng, tình hình nghiên cứu vấn đề duy
trì sĩ số của học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng còn rất hạn chế.
Các nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh Hùng [22], Trần Kiểm [12],
Nguyễn Sinh Huy [23] vv Các tác giả đã đề cập đến bản chất của hiện tượng
lưu ban, bỏ học; mối tương quan giữa lưu ban và bỏ học và các nhân tố khác
tác động đến việc duy trì sĩ số của học sinh đã đề xuất các giải pháp phòng
chống trên cơ sở nguyên nhân từ quá trình dạy và học, Quy trình quản lý giáo
dục, và giảng dạy là sự tác động của chủ thể đến khách thể người học, việc
vận dụng phương pháp, giải pháp phải hợp lý đến từng đối tượng, tạo hiệu
quả tốt nhất, qua đó duy trì được sĩ số học sinh. Các nghiên cứu của Nguyễn
thị Kim Quý [26], Võ Minh Chí [16] đã khảo sát và nghiên cứu về tâm lý đối
với những học sinh yếu kém có nguy cơ bỏ học và đề ra giải pháp phòng
chống thích hợp với các đối tượng này để duy trì tốt sĩ số học sinh.
* Các kết quả khảo sát của ngành giáo dục và đào tạo về thực trạng
duy trì sĩ số học sinh ở các tỉnh thành trong cả nước
Đa số các tỉnh thành và các thành phố lớn trong cả nước ta cũng có các
nghiên cứu như: Nghiên cứu của Phòng giáo dục và đào tạo Vạn Ninh tỉnh
Khánh Hòa về quản lý duy trì sĩ số học sinh đã đề cập đến nguyên nhân học sinh
bỏ học là do các nguyên nhân sau: nhà trường chưa quan tâm sâu sát, chương
trình quá tải; gia đình thiếu quan tâm; chính quyền và các đoàn thể chưa thật sự
quan tâm và có chế độ chính sách hỗ trợ kịp thời. Nhóm nghiên cứu Trần Hữu
Linh – Tô Thu Hà – Phạm Thị Thu ở TP Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu thực
trạng này đồng thời đưa ra các nguyên nhân khó duy trì sĩ số học sinh: do học
sinh bỏ học vì kinh tế gia đình khó khăn; Gia đình chuyển nơi làm ăn làm cho
các em vắng không theo kịp chương trình, mất kiến thức cơ sở bỏ học; chính
quyền chưa thật sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục; Cơ sở vật chất trường còn
nhiều khó khăn; bản thân học sinh không ý thức đến việc học và chưa nhận thức
được tầm quan trọng của việc học đối với cuộc sống tương lai của mình.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Trong xã hội loài người đã xuất hiện một loạt các quan hệ: quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo.
Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát
triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều
hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là sự phát triển khách quan của lịch sử.
Có thể khẳng định rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển
xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực,
ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Khái niệm “quản lý” là khái niệm
rất chung, tổng quát. Nó dùng cho cho cả quá trình quản lý xã hội (xí nghiệp,
trường học, đoàn thể, ), cũng như quản lý giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng,
…). Riêng về quản lý xã hội, người ta lại chia ra ba lĩnh vực quản lý cơ bản
tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ yếu của con người:
Quản lý sản xuất, quản lý kinh tế. Quản lý xã hội-chính trị. Quản lý đời
sống tinh thần: trong đó có dạng quản lý giáo dục. Có nhiều quan niệm khác
nhau về khái niệm quản lý:
Nguyễn Dục Quang (2003), trong tác phẩm của mình định nghĩa: “QL
là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất
định” [25].
Quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc quản
lý trong các tổ chức, các quan hệ xã hội. Nó tổng quát hóa các kinh nghiệm
tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản lý
tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu
các môn học về quản lý.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau, song chúng có chung những dấu
hiệu chủ yếu sau đây:
+ Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Có thể xem sự thực hành quản lý là một nghệ thuật. Bởi vì, để quản lý
có hiệu quả, nhà quản lý phải linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình
huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục tiêu.
Nghệ thuật này chủ yếu phải được học ngay trong thực tiễn về quản lý.
Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ trong cuốn “Đại cương khoa học
quản lý” thì: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động
tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [14].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hoạt động quản lý là một quá trình chủ thể quản lý tiến hành tổ hợp các
chức năng quản lý nhằm đưa hệ khách thể quản lý tiến đến mục tiêu. Như
vậy, QLGD là một loại lao động điều khiển lao động, là tác động điều có mục
đích, có định hướng, có tổ chức và liên tục cụ thể:
- QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
QLGD đến khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
- QLGD (nói riêng là quản lý trường học) là quản lý tập thể giáo viên
(GV) và học sinh để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối
với học sinh) trong quá trình dạy học - giáo dục nhằm đào tạo ra sản phẩm là
nhân cách người lao động mới.
- QLGD là việc bảo đảm sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến
trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
- QLGD là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu giáo dục đã định.
- QLGD là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QLGD đến
khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức.
- QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách
thể QLGD về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
- QLGD là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra.
- QLGD phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất định.
Người quản lý phải trả lời được những câu hỏi: quản lý để làm gì? Đạt đến cái
đích nào? Đích phải đến của từng chặng đường là mục tiêu; Đích ở xa hoặc
cuối cùng gọi là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp giáo dục chính
là mục đích tổng quát nhất của QLGD.
1.2.2. Quản lý việc duy trì sĩ số học sinh
Quản lý việc duy trì sỹ số học sinh là “Việc nắm vững sĩ số học sinh
diễn ra trong quá trình đào tạo ở trường”, cụ thể là:
- Hiểu rõ thực trạng diễn biến về sự biến động sĩ số học sinh trong quá
trình đào tạo theo thời gian của từng tháng, từng quý, học kỳ, năm học và
khóa học.
- Nghiên cứu và phát triển những nguyên nhân nào tác động đến sự biến
động sĩ số học sinh.
- Đưa vào kết quả đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp khắc
phục để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng giảm sút sĩ số học sinh trong quá
trình đào tạo của trường, nhằm giữ cho hoạt động của trường được ổn định,
giảm thiểu những khó khăn do sự biến động sĩ số gây ra.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh
1.2.3.1. Giải pháp
Nghĩa chung nhất của giải pháp là “Cách làm, cách thực hiện một công
việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra”. Theo từ điển tiếng Việt của Viện
Ngôn ngữ học thì: “Giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể”[34].
1.2.3.2. Giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh
Ngoài việc học sinh chuyển trường vì những lý do khác nhau thì hiện
tượng học sinh bỏ học là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số
học sinh. Như vậy, muốn duy trì sỹ số học sinh thì phải có những giải pháp
nhằm hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học. Điều này đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác quản lý nhằm
hạn chế hiện tượng học sinh bỏ học như tinh thần của nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định quan điểm đổi mới toàn diện
GD&ĐT: “Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội”[18].
Có thể hiểu rằng: Giải pháp quản lý duy trì sỹ số học sinh là “Cách thức
quản lý của Hiệu trưởng nhằm giữ vững sĩ số học sinh đã có trong suốt một
năm học, suốt một cấp học”.
1.3. Công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung học phổ thông
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung
học phổ thông
Thời gian gần đây Bộ GD&ĐT đang ban hành các văn bản chỉ đạo về
cuộc vận động Hai không với 4 nội dung. Các đơn vị chủ quản: Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT cũng có nhiều công văn hướng dẫn; nhà trường và các cơ sở
giáo dục theo đó thực hiện. Việc đánh giá thực chất chất lượng không khó
nhưng cái khó là làm thế nào để duy trì được sĩ số, để học sinh có sức học yếu
kém có cơ hội vươn lên và không bỏ học. Điều đó không đơn giản. Các
trường học, các thầy cô giáo đã phải chịu nhiều áp lực:
- Trước hết áp lực từ phía lãnh đạo: dù không giao chỉ tiêu cụ thể nhưng
số học sinh yếu, kém nhiều dẫn đến tình trạng học sinh sẽ bỏ học, việc huy
động lại rất khó khăn.
- Trong khi đó áp lực từ phía phụ huynh học sinh hiện nay là rất lớn.
Thực tiễn phụ huynh học sinh (PHHS) rất ít tôn trọng đội ngũ thầy cô giáo;
việc khiếu nại thường xuyên xảy ra trong mối quan hệ giữa giáo viên và phụ
huynh học sinh, phụ huynh học sinh có suy nghĩ nếu con họ bỏ học là trách
nhiệm của thầy cô nên khi cần sự phối hợp thì họ thường đặt điều kiện buộc
nhà trường phải thỏa mãn nếu muốn con họ tiếp tục trở lại trường.
- Tác động từ học sinh: không ít học sinh chán học, khả năng tiếp thu
yếu, lười học vì gia đình không quan tâm tới việc học của con cái mà chủ yếu
dành thời gian cho việc mưu sinh. Dù có sự quan tâm của thầy cô giáo và các
lực lượng trong nhà trường thì các em vẫn khó có chuyển biến. Việc ở lại lớp,
bỏ học là tất nhiên.
- Áp lực do chương trình và sách giáo khoa (SGK) quá tải. Người giáo
viên không thể cứ lo cho học sinh yếu kém mà còn có một bộ phận học sinh
giỏi, những học sinh có khả năng tiếp thu bình thường khác. Nhiệm vụ của
người giáo viên phải truyền thụ đủ và truyền thụ hết nội dung mà chương
trình SGK yêu cầu. Trong khi đó thời lượng có hạn, không thể giảng lại nhiều
lần cho số học sinh không theo kịp.
Việc duy trì sĩ số học sinh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc
sống, chất lượng giáo dục của địa phương. Mục tiêu giáo dục THPT là nâng
cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18
tuổi đều tốt nghiệp THPT, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho
việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sau này.
Một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ
học, giữ sĩ số ở trường THPT, từng bước nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân
lực cho địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà
nước đã đặt ra cho ngành GD&ĐT. Muốn đạt được điều đó rất cần sự chung
sức của toàn xã hội. Vì thế, việc duy trì sỹ số học sinh ở từng năm học của các
trường là một nhiệm vụ rất quan trọng, vừa có ý nghĩa để duy trì hoạt động
đào tạo, vừa là tiềm lực cho sự phát triển các mặt hoạt động khác.
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác duy trì sĩ số học sinh ở
trường Trung học phổ thông
Trước hết phải giảm tỷ lệ học sinh bỏ học để đảm bảo duy trì sĩ số học
sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường, đồng thời thực
hiện tốt công tác xã hội hóa (XHH) giáo dục, Hiệu trưởng trường THPT cần
quán triệt một số nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các ngành, các
cấp, các lực lượng xã hội ở địa phương, cán bộ giáo viên, nhân viên và học
sinh các trường THPT về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác duy trì
sỹ số.
- Cần phải thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch duy trì sỹ số học sinh.
- Hoàn thiện tốt bộ máy hoạt động, quản lý công tác duy trì sỹ số.
- Thường xuyên giám sát, chỉ đạo việc thực hiện công tác duy trì sỹ số.
- Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác duy trì sỹ số.
- Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và phát huy vai trò,
ảnh hưởng của nhà trường THPT đối với địa phương.
Để quản lý, điều hành công tác duy trì sỹ số, Hiệu trưởng cần nhận thức
đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng, sự cần thiết khi thực hiện duy trì sỹ số học
sinh; thực hiện tốt chức trách quản lý nhà nước về giáo dục tại cơ sở.
1.4. Công tác quản lý sĩ số học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông
1.4.1. Mục tiêu của quản lý duy trì sĩ số học sinh
Công tác quản lý sỹ số học sinh phải bảo đảm thực hiện được các mục
tiêu sau đây:
- Cần cung cấp chính xác thông tin về tình hình học sinh tại mỗi thời
điểm, dự báo được tình hình học sinh nhà trường trong tương lai. Thông tin
này đủ tin cậy để làm căn cứ xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển giáo
dục của nhà trường.
- Đánh giá được mức độ chuyên cần học tập của học sinh trong nhà
trường. Từ đó giúp cho Hiệu trưởng đề ra những biện pháp quản lý nhằm đưa
hoạt động dạy và học vào nền nếp.
- Dự báo kịp thời những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học hoặc bỏ
học để có những biện pháp giáo dục và ngăn chặn hiệu quả. Bảo đảm duy trì
sỹ số học sinh, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục THPT.
Việc thực hiện các mục tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với nhà trường và xã
hội. Vì dựa vào đó những thông tin chính xác về tình hình học sinh trong nhà
trường sẽ làm cơ sở để Hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát
triển giáo dục của nhà trường trong từng giai đoạn được sát thực; đồng thời
bảo đảm cho việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà
trường được thuận lợi.
Thực tiễn cho thấy công tác quản lý duy trì sỹ số học sinh sẽ tạo môi
trường giáo dục ổn định trong nhà trường, giúp cho giáo viên và học sinh yên
tâm giảng dạy và học tập.
1.4.2. Những nhiệm vụ của quản lý duy trì sĩ số học sinh ở trường Trung
học phổ thông
Muốn quản lý duy trì tốt sỹ số học sinh, Hiệu trưởng cần thực hiện một
số nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển nhà trường trong từng giai
đoạn, trong đó có quy mô về sỹ số học sinh.
- Cần ban hành nội quy, quy định về những điều mà cán bộ giáo viên và
học sinh phải thực hiện nhằm duy trì sỹ số học sinh. Đồng thời phân công
nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân trong nhà trường phải có trách nhiệm
trong công tác duy trì sỹ số học sinh.
- Quản lý tốt công tác tuyển sinh đầu cấp, giải quyết các thủ tục chuyển
đi, chuyển đến của học sinh đúng quy định và quản lý hồ sơ, sổ sách có liên
quan đến lý lịch và quá trình học tập của học sinh ở nhà trường.
- Kiểm tra việc thực hiện chuyên cần của học sinh các lớp và trong toàn
trường. Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các biện pháp duy trì sỹ số học
sinh của giáo viên chủ nhiệm các lớp.
- Quan tâm công tác tư vấn, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trường.
- Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục, sự phối hợp giữa nhà trường
và cha mẹ học sinh, giữa Ban giám hiệu với các tổ chức chính trị - xã hội
trong và ngoài nhà trường về các giải pháp duy trì sỹ số học sinh và vận động
học sinh bỏ học trở lại lớp.
Đặc biệt hiệu trưởng cần quan tâm đầu tư vào công tác tuyển sinh đầu
cấp. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ, căn cứ vào
tình hình hoạt động thực tiễn và điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
quản lý điều hành của trường, trường lập kế hoạch xin cấp chỉ tiêu tuyển sinh
hàng năm, và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. Khi có chỉ
tiêu tuyển sinh, trường lập phải kế hoạch cụ thể, tiếp nhận hồ sơ xét tuyển
hoặc thi tuyển, thông báo kết quả tuyển sinh, tiếp nhận học sinh vào trường.
Một khối lượng công việc khá lớn có nhiều người tham gia. Vì vậy, cần phải
quản lý công tác tuyển sinh để thực hiện chỉ tiêu được giao hàng năm nhằm
bảo đảm và duy trì sỹ số học sinh của trường.
Một số nội dung quản lý sau đây cũng có tác dụng rất lớn đến việc duy
trì sỹ số học sinh là:
- Chú ý quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
- Chăm lo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập của học
sinh.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách của Nhà nước đối với học sinh,
đặc biệt là học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
nghèo, học sinh dân tộc thiểu số.
Đây chính là nhóm những đối tượng có nguy cơ bỏ học cao nhất, thực
hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với các em sẽ góp phần thiết thực hạn chế
tình trạng học sinh bỏ học và từ đó duy trì tốt sĩ số học sinh.
1.4.3. Một số biện pháp tổ chức thực hiện quản lý duy trì sĩ số học sinh
Những biện pháp quản lý duy trì sỹ số học sinh là những cách thức tác
động hợp lý của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể giáo viên, học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra về quản lý duy trì sỹ số học sinh. Hiệu trưởng cần
thực hiện một số biện pháp để quản lý duy trì sỹ số học sinh sau đây:
* Lập kế hoạch thực hiện công tác duy trì sĩ số học sinh
Tham mưu, phối hợp là một công tác quan trọng trong hoạt động quản lý
trường học. Hiệu trưởng cần tham mưu kịp thời cho ủy ban nhân dân huyện,
xã về kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm và từng giai đoạn. Đây là một
nhiệm vụ góp phần đắc lực cho việc phát triển bền vững cả về số lượng và
chất lượng, không chỉ nhằm phối hợp huy động học sinh ra lớp mà quan trọng
hơn là phải phối hợp để đảm bảo thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục và
xây dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện, xã.
Hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong nhà trường
cùng tham gia xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch về thực hiện công tác duy
trì sỹ số học sinh, thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm điều chỉnh hoạt động
duy trì sỹ số học sinh đúng mục tiêu đề ra. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
xã thành lập Ban chỉ đạo Phổ cập THPT, Ban chỉ đạo lập kế hoạch hoạt động
hàng năm trong đó có các biện pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh.
* Củng cố các tổ chức quản lý, công tác duy trì sỹ số học sinh
Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng, tổ chức các lực
lượng giáo dục cùng tham gia quản lý công tác duy trì sỹ số học sinh
Để công tác duy trì sỹ số được tổ chức thực hiện có hiệu quả, Hiệu
trưởng nhà trường thường xuyên củng cố Ban chỉ đạo công tác duy trì sỹ số
do Hiệu trưởng là Trưởng ban và những thành viên trong BCĐ gồm những
đồng chí có tâm huyết, gắn bó với công tác giáo dục tại địa phương.
Ban chỉ đạo phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Có thể nói, sự
phối hợp của các thành viên trong Ban chỉ đạo và tinh thần toàn tâm toàn lực
cho công tác này sẽ là một trong những nguyên nhân giúp thực hiện tốt công
tác duy trì sỹ số học sinh.
* Tổ chức, điều hành các hoạt động duy trì sĩ số học sinh
Việc quản lý công tác duy trì sỹ số học sinh có nhiều lực lượng cùng
tham gia, vì vậy phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ. Hiệu trưởng trực tiếp