Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý việc duy trì sĩ số học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện tân phú, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 107 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________






NGUYỄN VĂN BÌNH







MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










Nghệ An, 2014



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________




NGUYỄN VĂN BÌNH





MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS-TS Ngô Sỹ Tùng





Nghệ An, 2014




0
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, sự biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn
trường Đại học Vinh, Sở GD&ĐT Đồng Nai, Huyện ủy, UBND huyện Tân
Phú, Ban giám hiệu các trường THPT trên địa bàn huyện và Phòng GD&ĐT

Tân Phú đã tạo điều kiện và hỗ trợ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng kính mến và biết ơn đến quý thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, làm việc lâu dài để hoàn thiện
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc đến PGS.TS
Ngô Sỹ Tùng, thầy đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng do khả năng và thời gian
còn giới hạn nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp chỉ dẫn, giúp đỡ thêm của quý thầy cô, các
nhà khoa học và đồng nghiệp để tôi hiểu sâu sắc hơn về khoa học giáo dục và
đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp giáo dục.


Nghệ An, tháng 6 năm 2014

Tác giả


Nguyễn Văn Bình







1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC
SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Sĩ số học sinh 11
1.2.2. Duy trì sĩ số học sinh 11
1.2.3. Quản lý, quản lí việc duy trì sĩ số học sinh 11
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh 18
1.3. Một số vấn đề về quản lý việc duy trì sĩ số học sinh trung học phổ thông 19
1.3.1. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học 19
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý việc duy trì sĩ số học sinh ở trường
trung học phổ thông 24
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý việc duy trì sĩ số học sinh ở trường
trung học phổ thông 28
1.3.4. Nội dung, phương pháp quản lý việc duy trì sĩ số học sinh ở trường
trung học phổ thông 28
1.4. Công tác quản lý của nhà trường trong việc duy trì sĩ số học sinh trung
học phổ thông 31
Kết luận chương 1 31
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG
NAI 32
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện
Tân Phú 32
2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Tân Phú, tỉnh

Đồng Nai 32




2
2.2. Thực trạng về giáo dục THPT huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. 36
2.2.1. Khái quát về tình hình giáo dục THPT huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai 36
2.2.2. Về chất lượng giáo dục và đào tạo 37
2.2.3. Khái quát về các trường trung học phổ thông huyện Tân Phú tỉnh Đồng
Nai 38
2.3. Thực trạng học sinh bỏ học ở huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai 39
2.3.1. Thời điểm học sinh bỏ học 40
2.3.2. Hoàn cảnh gia đình học sinh bỏ học 41
2.3.3. Học sinh bỏ học phân theo kết quả học lực và hạnh kiểm 42
2.3.4. Những nhân tố tác động đến việc bỏ học của học sinh. 43
2.4. Thực trạng các giải pháp mà các trường trung học phổ thông huyện Tân
Phú đã thực hiện để duy trì sĩ số học sinh 45
2.5. Đánh giá chung về thực trạng 49
2.5.1. Ưu điểm 49
2.5.2. Hạn chế 49
Kết luận chương 2 51
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TÂN PHÚ 52
TỈNH ĐỒNG NAI 52
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp 52
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 52
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 52
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 53

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 53
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 54
3.2. Các giải pháp quản lý việc duy trì sĩ số học sinh trung học phổ thông bỏ
học trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai 54
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và cha mẹ học sinh về việc phòng chống tình trạng bỏ học của học
sinh trung học phổ thông 55




3
3.2.2. Lập kế hoạch, phân công nhân sự, xây dựng chương trình hoạt động
trong công tác phòng chống tình trạng học sinh trung học phổ thông bỏ học 59
3.2.3. Xây dựng môi trường giáo dục tốt; phát hiện và giải quyết dứt điểm,
đồng bộ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh trung học phổ thông bỏ
học ở huyện Tân Phú 62
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phòng chống tình trạng bỏ học của học sinh
trung học phổ thông 69
3.2.5. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác phòng chống
tình trạng học sinh trung học phổ thông bỏ học 73
3.2.6. Tổ chức tốt các hoạt động tư vấn giáo dục cho phụ huynh và học sinh 76
3.2.7. Đảm bảo các điều kiện hoạt động, công tác thanh tra kiểm tra, đánh giá
hiệu quả của công tác phòng chống tình trạng học sinh trung học phổ thông
bỏ học 79
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 80
3.3.1. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp 81
3.3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp 82
Kết luận chương 3 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84

1. Kết luận 84
2. Kiến nghị 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC












4
DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH
Công nghiệp hóa
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV

Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐH
Hiện đại hóa
HS
Học sinh
HS THPT
Học sinh trung học phổ thong
HSBH
Học sinh bỏ học
QL
Quản lí
QLGD
Quản lí giáo dục
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên cộng sản
TW
Trung ương
XHH
Xã hội hóa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục









5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ

Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ giữa không tiếp cận được giáo dục, đói nghèo và nguy
cơ vi phạm pháp luật 29
Sơ đồ 1.2. Tổ chức của trường THPT 30


Bảng

Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục THPT huyện Tân Phú 36
Bảng 2.2: Quy mô trường, lớp, học sinh trên địa bàn huyện Tân Phú năm học
2012 - 2013 39
Bảng 2.3. HS THPT bỏ học qua khảo sát 42 HS đã bỏ học 40
Bảng 2.4. Nghề nghiệp của bố, mẹ HS bỏ học (42 HS THPT bỏ học) 41
Bảng 2.5. Nhận thức của cha mẹ HS về mức độ ảnh hưởng từ việc bỏ học 43
Bảng 2.6. Thống kê trình độ văn hóa của cha mẹ HS THPT bỏ học 43


Biểu

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ HS THPT bỏ học qua khảo sát 42 HS đã bỏ học 40

Biểu đồ 2.2. Xếp loại học lực của HS THPT bỏ học ở huyện Tân Phú 42
Biểu đồ 2.3: Xếp loại hạnh kiểm của HS THPT bỏ học ở huyện Tân Phú 42






1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Qua gần mười năm công tác trong ngành giáo dục, gần 3 năm làm công
tác quản lý trường học, với vai trò là người lãnh đạo, quản lý một trường
THPT ở huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai, tôi luôn trăn trở về tình trạng bỏ học
khá phổ biến của học sinh những năm gần đây ở các trường THPT trên địa
bàn huyện. Thực tiễn ấy đã thôi thúc tôi nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp hữu
hiệu để phòng chống tình trạng học sinh bỏ học ở bậc THPT trên địa bàn
huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai.
Giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của
mỗi đất nước. Từ đó mà các quốc gia trên thế giới luôn nỗ lực tìm kiếm các
giải pháp, các chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng một nền giáo
dục tiên tiến, đáp ứng được nhu cầu của thời đại và bắt kịp sự tiến bộ của các
quốc gia khác trên thế giới.
Việt Nam là một nước có truyền thống tôn sư trọng đạo, Đảng và nhà
nước cùng toàn dân luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, trong nhiều văn
kiện của nhiều kỳ Đại hội Đảng đều khẳng định “GD&ĐT cùng với khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư
cho phát triển”.
Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005 (bổ sung, sửa đổi năm

2009) xác định rõ các quan điểm chỉ đạo phát triển GD: GD là quốc sách hàng
đầu; phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài; phát triển GD là nền tảng cho nguồn nhân lực chất lượng cao, một trong
những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa
XI đã ban hành kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 về đề án



2
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đặt ra yêu cầu cao đối với
GD&ĐT, đặt ra trách nhiệm nặng nề và đòi hỏi cao đối với các nhà QLGD.
Trong thời kỳ CNH-HĐH hiện nay của nước ta, Việt Nam đã và đang
thực hiện quá trình cải cách giáo dục sâu rộng ở các bậc học, các cấp học.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi những bài học kinh nghiệm cả về lý luận
lẫn thực tiễn từ các nền giáo dục của các nước khác trên thế giới là điều cần
thiết phải làm. Đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới tư duy lãnh đạo quản
lý là việc làm thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hay bị quy luật sa thải đối với các nhà quản lý giáo dục.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống, hình thành,
xây dựng và phát triển các năng lực, phẩm chất của người lao động mới, năng
động, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH, là những nhiệm vụ quan trọng
của các nhà trường. Mọi hoạt động giáo dục HS được thực hiện chủ yếu trong
nhà trường, đặc biệt các nhà trường phổ thông đóng vai trò rất quan trọng. Do
đó việc duy trì sĩ số HS, phòng chống tình trạng HS bỏ học để thực hiện
nhiệm vụ GD là việc làm cần thiết và quan trọng đối với từng nhà trường,
nhất là đối với các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Phú, một huyện miền

núi còn nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội. Nhiệm vụ này được đặt ra và là bài
toán cần phải giải quyết đối với các nhà QLGD.
Trọng trách giáo dục đào tạo thế hệ trẻ có đủ năng lực, phẩm chất, trí
tuệ, niềm tin và quyết tâm cao trong học tập, trong lao động sáng tạo được đặt
lên vai các nhà trường nói chung và các trường phổ thông nói riêng.
Hiện nay, tuy nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt kinh
tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, nhưng những
mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động không nhỏ đến một bộ phận thanh



3
thiếu niên như: lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, không có lý
tưởng rõ ràng Một bộ phận dân cư đã không nhận thức được vai trò của tri
thức trong nền kinh tế thị trường, trong nền sản xuất CNH-HĐH, từ đó có sự
dễ dãi đối với việc bỏ học từ bậc học phổ thông của con em mình.
Bên cạnh đó, những tệ nạn xã hội, ma túy, tai nạn giao thông, bạo lực
học đường đã và đang xâm nhập vào các nhà trường và có xu hướng gia tăng.
Lối sống hưởng thụ, buông thả, lười lao động lười học tập đang tác động
không nhỏ đến HS, nhất là những HS có hoàn cảnh kinh tế gia đình khá giả.
Trên thực tế, tình hình giáo dục ở bậc THPT của huyện Tân Phú đã và đang
có những đổi thay khởi sắc: Trường học được xây dựng kiên cố theo hướng
chuẩn quốc gia, trang thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị cơ bản đầy
đủ, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được chuẩn hóa, chất lượng giáo dục
đào tạo từng bước được nâng lên… Tuy nhiên, còn một vấn đề mà các cấp
chính quyền, cha mẹ HS, thầy cô giáo và xã hội rất quan tâm, đó là vấn đề HS
bỏ học, các em sẽ gia nhập vào các nhóm thanh niên chơi bời lêu lỏng, gây
nhiều phiền toái cho nhân dân.
Thời gian qua, các trường THPT của huyện Tân Phú đã có nhiều cố
gắng và đạt được những thành tích nhất định về việc phòng chống tình trạng

HS bỏ học. Cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm
để rút ra những kết luận khoa học về việc nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
để phòng chống tình trạng HS bỏ học trên địa bàn huyện.
Tình hình HS bỏ học những năm qua ở các trường THPT trên địa bàn
huyện là đáng báo động. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp
quản lý phòng chống tình trạng HS bỏ học trở nên hết sức cần thiết. Với
những lý do nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề “Một số giải pháp quản lý việc
duy trì sĩ số học sinh ở các trường THPT huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai” .



4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những nguyên
nhân ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số học sinh trung học phổ thông, từ đó đề
xuất các giải pháp quản lý nhằm duy trì sĩ số học sinh trung học phổ thông
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nhằm duy trì sĩ số học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể duy trì sĩ số học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lí có cơ
sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý duy trì sĩ số học sinh ở các
trường THPT.

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ
số học sinh ở các trường THPT.
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh ở các trường THPT
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, làm



5
cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các giải pháp quản lý việc duy trì sĩ số học
sinh trung học phổ thông huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
Điều tra, khảo sát, thâm nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu,
tham khảo các văn bản tổng kết trong ngành GD & ĐT; xem xét, đánh giá các
báo cáo sơ kết về tình hình duy trì sĩ số học sinh trung học phổ thông trong
tỉnh; từ đó phân tích, tổng hợp rút ra đánh giá và các bài học kinh nghiệm tạo
tiền đề cho vệc đề xuất các giải pháp quản lý việc duy trì sĩ số học sinh trung
học phổ thông huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
6.3. Phương pháp toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được từ thực tế quản lý việc duy trì sĩ số học
sinh trung học phổ thông huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
7. Những đóng góp của đề tài
- Thông qua đề tài giúp cho các nhà quản lý giáo dục trên địa bàn
huyện hiểu rõ hơn những cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
phòng chống tình trạng HS bỏ học ở các trường THPT, từ đó có sự nghiên
cứu thật sự nghiêm túc và khoa học về việc HS bỏ học, nhằm hạn chế đến

mức thấp nhất tỷ lệ HS bỏ học đang xâm nhập vào trường học.
- Thông qua việc thăm dò, lấy ý kiến của cán bộ QLGD, GV, HS, Đoàn
thanh niên, cha mẹ HS… sẽ giúp từng nhà trường nói riêng và Ngành giáo
dục của huyện nói chung hiểu rõ những tâm tư, mong đợi, trăn trở của cha mẹ
HS về tình hình bỏ học của HS và hiệu quả thực sự của việc quản lý phòng
chống tình trạng HS bỏ học của các nhà trường hiện nay trên địa bàn huyện.
- Thông qua đề tài này giúp Ngành giáo dục huyện thấy rõ hơn những
nguyên nhân đã gây ra tình trạng bỏ học của một bộ phận HS, từ đó tìm ra
những giải pháp hiệu quả phòng chống tình trạng HS bỏ học.



6
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài lệu tham khảo, phần nội dung luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý việc duy trì sĩ số học sinh ở các
trường THPT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh ở các
trường THPT huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm duy trì sĩ số học sinh ở các
trường THPT huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.




7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Tình trạng HS bỏ học diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, phổ
biến nhất là các nước nghèo, các nước chậm phát triển, kể cả các nước đang
phát triển. Trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, các công trình nghiên
cứu ở Thái Lan và Ấn Độ cho thấy những yếu tố ảnh hưởng tới HS bỏ học là:
kinh tế - xã hội, tâm lý giáo dục, sức khỏe, thái độ của cha mẹ HS đối với nhà
trường, tập quán văn hóa gia đình, sự phân bố mạng lưới trường học và lưu
ban cũng là nguyên nhân bỏ học. Để góp phần khắc phục tình trạng HS bỏ
học thì các nhà trường đã làm nhiều việc để HS muốn đi học và tiếp tục đi
học. Từng GV cần có thái độ tôn trọng, lắng nghe để hiểu tâm tư nguyện vọng
của HS, khuyến khích, thúc đẩy HS đến lớp, đến trường, phát triển năng lực
và sở trường cá nhân của HS.
Tuy nhiên, hiện tượng HS bỏ học là một hiện tượng xã hội phụ thuộc
nhiều đến các yếu tố kinh tế, tôn giáo, hủ tục, tập quán dân tộc. Vậy nên cần
có sự chọn lọc kinh nghiệm của các nước trên thế giới để áp dụng vào điều
kiện cụ thể ở Việt Nam.

Có thể khẳng định rằng HS bỏ học là một tồn tại xã hội, được mọi xã
hội, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Vấn đề HS bỏ học là vấn đề được
quan tâm chỉ đạo của mọi nền GD, mọi nhà trường. Vì vậy, phòng chống tình
trạng HS bỏ học là vấn đề cần được nghiên cứu.
Duy trì sĩ số HS, phòng chống tình trạng HS bỏ học là một nhiệm vụ
quan trọng của hầu hết các nhà trường phổ thông trên thế giới, đặc biệt là ở



8
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do các điều kiện về kinh tế -

xã hội khá lạc hậu cùng với các điều kiện chăm sóc sức khỏe, y tế, nhận thức,
thái độ của cha mẹ HS đối với nhà trường, tập quán, hủ tục văn hóa gia đình,
sự phân bố mạng lưới trường học v.v, dẫn đến tình trạng HS bỏ học giữa
chừng ở các nước này tăng cao, điều này đặt ra những yêu cầu cấp thiết phải
có sự phối hợp đồng bộ của cả nhà trường, gia đình và xã hội để có những
biện pháp phòng chống HS bỏ học thật tốt.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nguyên nhân có
thể ảnh hưởng đến việc HS bỏ học. Các tác giả đã đưa ra những quan điểm lý
luận chung giúp xác định bản chất của hiện tượng HS bỏ học, các nhân tố tác
động đến hiện tượng HS bỏ học. Các nghiên cứu khảo sát thực trạng HS bỏ
học trên phạm vi cả nước của Phạm Minh Hùng, Nguyễn Sinh Huy…Các tác
giả đã đề cập đến bản chất của hiện tượng lưu ban, bỏ học; mối tương quan
giữa lưu ban và bỏ học; các nhân tố tác động đến hiện tượng bỏ học (như xã
hội, nhà trường, gia đình và bản thân HS); đồng thời các tác giả cũng đề xuất
các giải pháp trên bình diện quá trình dạy học GD, bình diện nhân cách và cá
nhân HS…
Một số công trình nghiên cứu khác đã đề cập đến một số biện pháp cụ
thể nhằm hạn chế hiện tượng HS bỏ học, từ đó giúp duy trì tốt hơn sĩ số HS,
như các tác giả Trần Kiểm , Nguyễn Thị Kim Quý đã khảo sát các đặc điểm
tâm lý HS học kém, lưu ban, thử nghiệm tổ chức học riêng cho HS kém, trên
cơ sở đó đề ra giải pháp phòng chống học kém nhằm phòng chống tình trạng
HS bỏ học.
Theo nhà văn Nguyên Ngọc “Chương trình hiện nay với trẻ nhỏ thì
cứng nhắc, với lớp lớn hơn thì vừa khô khan vừa vô bổ. Có nguyên nhân về
kinh tế khó khăn, về việc làm nghiêm “hai không” nhưng nguyên nhân quan



9

trọng ở đây là nội dung giáo dục, bao gồm chương trình và cách dạy. Được đi
học lẽ ra là niềm vui, hạnh phúc nhưng hiện nay việc học dường như đang là
áp lực quá nặng nề với nhiều học sinh. Theo tôi, chương trình còn vô cùng
nặng nề. Tôi thấy học sinh đi học khổ quá. Cách dạy và chương trình không
thể tách rời nhau”. “Thầy giỏi không phải cứ buộc học trò học thuộc những
hằng số, công thức mà phải truyền cảm hứng, kích thích sự tìm hiểu, ham học
của học trò. Cái đó mới là quan trọng! Chẳng hạn, môn đạo đức cứ ngồi giảng
cho học sinh về tình đoàn kết, tinh thần tập thể rồi học sinh ngồi học thuộc thì
nó cứ khơi khơi như không. Làm vậy có nghĩa lý gì! Tại sao không dành thời
gian nhiều hơn cho các em chơi thể thao, hoạt động ngoại khóa Các em sẽ
tự học được về tình đoàn kết, tinh thần tập thể”.
Cách dạy và chương trình đều phải dựa trên một nền tảng triết lý giáo
dục. Nghĩa là phải trả lời câu hỏi cốt yếu: Chúng ta muốn tạo ra con người
như thế nào? Phải tạo ra những con người độc lập về tư duy, sáng tạo chứ
không phải học trò bảo gì nghe nấy. Giáo dục tốt là phải tạo ra những con
người dám tranh luận với thầy, nghĩ ngược lại những điều đã được dạy.
Bây giờ học sinh nên học những kiến thức cơ bản nhất và học khi cần
thông tin biết tìm ở đâu, làm cách nào tìm ra, tìm ra thì dùng như thế nào.
Trường học phải dạy cho học sinh những kỹ năng đó.
Hơn nữa hàng loạt chính sách tài chính giáo dục kiểu “nhà nước và
nhân dân cùng làm” đang đẩy vùng nghèo, người nghèo vào hoàn cảnh khó
khăn. Đóng góp của phụ huynh được coi là một nguồn tài chính giáo dục nên
tại những vùng phụ huynh không thể đóng góp nhiều, đầu tư bị thua sút.
Để đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, nhóm nghiên
cứu “Việt Nam - quản lý chi tiêu để tăng trưởng và giảm nghèo” do ngân
hàng Thế giới thực hiện đã đề xuất cơ chế để tất cả học sinh đều được nhận
một mức chất lượng giáo dục tối thiểu. Theo đó, cần xây dựng mức chi ngân




10
sách tối thiểu cho một học sinh với đầy đủ các yếu tố như: Chi lương, chi
ngoài lương, chi trang thiết bị, duy tu, bảo dưỡng trường lớp. Các địa phương
có quyền tự chủ thực hiện trong việc cung cấp nhiều hơn nhưng không được ít
hơn mức này. Bên cạnh việc nhanh chóng tìm lời giải chủ quan từ phía mình,
có lẽ, đây là cách giải quyết nguyên nhân khách quan của tình trạng bỏ học
một cách căn cơ nhất nên làm.
Những nguyên nhân chính là: Hệ thống giáo dục đã không cung ứng
được dịch vụ mà khách hàng (học sinh, gia đình, xã hội) mong đợi, họ không
hay chưa cảm thấy cái hệ thống giáo dục cung cấp là cần cho cuộc sống của
họ; hệ thống do Luật Giáo dục quy định không hợp lý. Đây là một lỗi hệ
thống cần sửa ngay ở mức luật và là một nguyên nhân chính của hiện tượng
học sinh trung học phổ thông bỏ học đi làm. Nguyên nhân chủ yếu nữa là hệ
thống giáo dục dạy cái học sinh không cần và cái chúng cần thì không được
dạy. Lỗi này ở khắp các cấp học và thể hiện ra ở chương trình học, nội dung
học, phương pháp giảng dạy. Đây là lỗi hệ thống trầm trọng mà việc sửa chữa
cần có quyết tâm chính trị rất cao.
Nguyên nhân nữa là do còn có người dạy chưa đáp ứng được nhu cầu
thiết thực của người học, thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển cho biết “có một thực
tế, đội ngũ giáo viên, trình độ đào tạo đã được nâng lên nhưng năng lực dạy
học chưa tương xứng”.
Chuẩn tối thiểu về kiến thức, kỹ năng cần đạt đối với HS của từng lớp
đã được xây dựng. Bộ cũng đã giao cơ quan nghiên cứu xây dựng phương
thức dạy học cho vùng có khó khăn Nhưng vẫn là chưa đến gốc khi vẫn áp
dụng đồng loạt một chương trình, một bộ sách, một chuẩn chung, vẫn một kỳ
thi chung, một chất lượng chung. Chương trình, sách giáo khoa là những
thứ Luật đã quy định, khó thay đổi trong “một sớm một chiều” và không chỉ
một ngành làm được.




11
Chủ tịch Hồ Chí Minh là Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, sinh thời
Người rất quan tâm đến vấn đề học tập suốt đời của mọi người. Cuộc đời và
sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về ý trí tự học,
nghị lực vượt lên trên mọi khó khăn thử thách… Người là kết tinh của những
phẩm chất tốt đẹp của dân tộc Việt Nam mà mỗi người chúng ta cần học tập
và noi theo. Một trong những nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” là việc học tập suốt đời của mỗi cá nhân, với phương châm
“học để biết, học để làm việc, học để làm người và học để chung sống”
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Sĩ số học sinh
HS được xác định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động
dạy-học, và vấn đề lưu giữ HS là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối
với nhà trường, với ngành GD mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn
XH, đặc biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “sĩ số học sinh”
(SSHS) là “Số HS của trường hay của lớp”.
1.2.2. Duy trì sĩ số học sinh
Duy trì là giữ cho tiếp tục tồn tại trong tình trạng như cũ (thường dùng
cho những cái đang có chiều hướng giảm sút hoặc mất đi).
Như vậy, duy trì sĩ số HS là giữ cho số HS đang theo học ở nhà trường
ổn định và không bị tụt giảm. Nghĩa là duy trì sĩ số HS từ khi được tuyển vào
học ở trường cho đến khi kết thúc khóa học. Mỗi HS khi được tuyển vào học
ở nhà trường thì sẽ theo học cho đến khi tốt nghiệp.
1.2.3. Quản lý, quản lí việc duy trì sĩ số học sinh
Khi XH loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với XH
và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều




12
này làm nảy sinh nhu cầu về QL. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ XH
lạc hậu đến XH văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành XH cũng phát
triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng QL trở thành một nhân tố của
sự phát triển XH. QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Khái niệm “quản lý” là khái
niệm rất chung, tổng quát. Nó dùng cho cho cả quá trình QL XH (xí nghiệp,
trường học, đoàn thể, ), QL giới vô sinh (hầm mỏ, máy móc v.v…), cũng
như QL giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng,…). Riêng về QL XH, người ta lại
chia ra ba lĩnh vực QL cơ bản tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ yếu
của con người:
- Quản lý sản xuất, quản lý kinh tế.
- Quản lý xã hội-chính trị.
- Quản lý đời sống tinh thần: trong đó có dạng quản lý GD.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Nguyễn Dục Quang (2003), nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý
luận dạy học, trong tác phẩm của mình đã nói: “QL là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.
TS Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm: “Một số vấn đề cơ bản về
khoa học QL” đã viết: “QL là tác động có mục đích đến tập thể những con
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động”.
QL là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc QL trong
các tổ chức, các quan hệ QL. Nó tổng quát hóa các kinh nghiệm tốt thành các
nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức QL tương tự. Nó cung cấp
khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về QL.




13
Các khái niệm (thuộc lĩnh vực QL XH) trên đây, tuy khác nhau, song
chúng có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây:
+ Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm XH.
+ Hoạt động QL là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Sự thực hành QL là một nghệ thuật. Bởi vì, để QL có hiệu quả, nhà QL
phải linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi
sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải
được học ngay trong thực tiễn về QL.
Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ trong cuốn “Đại cương khoa
học QL” thì: “QL là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập
thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức”.
1.2.3.1. Quản lý giáo dục
Hoạt động QLGD là một quá trình chủ thể QL tiến hành tổ hợp các
chức năng QL nhằm đưa hệ khách thể QL tiến đến mục tiêu. Như vậy, QLGD
là một loại lao động điều khiển lao động, là tác động điều khiển chống
entropi.
+ QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL QLGD
đến khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
+ QLGD (nói riêng là QL trường học) là QL tập thể giáo viên (GV) và
HS để chính họ lại QL (đối với GV) và tự QL (đối với HS) trong quá trình
dạy học - GD nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới.
+ QLGD là việc bảo đảm sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục của hệ thống GD và môi trường, là chuyển hệ thống đến
trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.




14
+ QLGD là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu GD đã định.
+ QLGD là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QLGD
đến khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức.
+ QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể
QL (người QL hay tổ chức QL) lên đối tượng GD và khách thể QLGD về các
mặt chính trị, văn hóa, XH, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
+ QLGD là quá trình đạt đến mục tiêu GD của hệ thống GD bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ QLGD phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất
định. Người QL phải trả lời được những câu hỏi: QL để làm gì? Đạt đến cái
đích nào? Đích phải đến của từng chặng đường là mục tiêu; Đích ở xa hoặc
cuối cùng gọi là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp GD chính là
mục đích tổng quát nhất của QLGD.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về QLGD. Tuy nhiên có thể hiểu rằng
“QLGD nằm trong QL văn hóa, tinh thần, đó là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống nhằm bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của XH cũng
như các quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em .
Như vậy đối tượng mà QLGD đề cập đến ở đây là quan hệ giữa người
với người ở các tầng bậc khác nhau trong hệ thống GD bao gồm: người QL

với người dạy và người học; người QL cấp trên với người QL cấp dưới; người



15
dạy với người học. Ngoài ra còn có các mối quan hệ gián tiếp giữa người với
công việc, sự vật…
Theo định nghĩa này thì chủ thể QL là người QL và bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở; khách thể QL là hệ thống GD quốc dân và các trường
thuộc cấp học, bậc học.
Một chu trình QLGD có đầy đủ các chức năng cơ bản của một chu trình
QL, bao gồm: Kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra. Tuy nhiên, chủ thể QL
cần có một năng lực sáng tạo, một sự hiểu biết sâu sắc về khoa học GD để có
thể sử dụng mỗi chức năng một cách hiệu quả, phù hợp với tính chất đặc
trưng của QLGD.
QLGD trong XH ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, QLGD là QL sự hình
thành và phát triển nhân cách.
Mục tiêu QLGD là trạng thái được xác định trong tương lai của đối
tượng QL hoặc một số yếu tố cấu thành của nó.
Đối tượng của QLGD: là một hệ thống bao gồm 4 thành tố:
+ Tư tưởng: quan điểm, đường lối, chính sách, chế độ, nội dung,
phương pháp, tổ chức GD.
+ Con người: GV, HS, cán bộ, NV.
+ Quá trình: dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian.
+ Vật chất: trường sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho dạy và học.
Sự thực, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc QL một đối tượng có quy mô lớn
nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ

thống con, tương ứng với hệ thống con này có QL hoạt động vi mô. Sự thực,
việc phân chia QL vi mô và QL vĩ mô chỉ là tương đối.



16
Chẳng hạn, QL ở cấp Sở GD&ĐT:
Nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ
GD&ĐT (cấp vĩ mô).
Song, nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh, thành phố thì nó lại là cấp vĩ
mô so với QL của Phòng GD&ĐT (là cấp vi mô).
+ Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL
đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở GD là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD,
đào tạo thế hệ trẻ mà XH đặt ra cho ngành GD.
+ Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh (CMHS)
và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.
Thuật ngữ “QL trường học / nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với
QLGD tầm vi mô.
Từ những khái niệm trên, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ
các yếu tố của QLGD, đó là chủ thể QL, khách thể QL, và mục tiêu QL.
QLGD nằm trong phạm trù QL XH nói chung, tuy nhiên nó có các đặc
trưng riêng:
QLGD: là loại QLNN. Các hành động QL ở đây được tiến hành dựa
trên cơ sở quyền lực của nhà nước, được thể chế hóa bằng pháp luật của nhà
nước, hướng vào hệ thống XH, nhằm thực hiện quyền lực nhân dân.

QLGD: trước hết và thực chất là QL những con người. Điều này có
nghĩa là tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia
GD, phát triển đời sống kinh tế, chính trị, XH và tinh thần của họ, nên cần



17
phải tôn trọng họ, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công
việc chung.
QLGD: thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục đích. Nếu
chủ thể QL xem QL là mục đích thì rất dễ đi đến độc đoán, chuyên quyền, coi
việc phục tùng của người dưới quyền là tối thượng mà không nghĩ đến hiệu
quả. Bởi vì, rất có thể chủ thể QL tìm mọi cách, mọi thủ đoạn, bất kể thủ đoạn
ấy có hợp hay không hợp đạo lý để thực thi ý đồ của mình.
Ngược lại, nếu chủ thể QL coi QL là phương pháp sẽ luôn tìm cách
cải tiến, đổi mới công tác QL của mình sao cho đạt mục tiêu QL một cách
có hiệu quả. Ở đây mối quan hệ giữa cặp phạm trù “mục đích” và “phương
pháp” cho thấy, có thể có nhiều cách để thực hiện mục đích. Vấn đề là nhà
QL phải tìm phương pháp tốt nhất trong số các phương pháp khả dĩ để thực
hiện mục tiêu đề ra.
QLGD cũng có các thuộc tính như QL XH với hai thuộc tính chủ yếu là
thuộc tính về tổ chức - kỹ thuật và thuộc tính kinh tế - XH. Thuộc tính tổ chức
- XH do nhu cầu phát triển của nhà trường quyết định; thuộc tính kinh tế XH
do quan hệ sản xuất quyết định.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
QL nhà trường chính là việc chủ thể QL tổ chức những hoạt động có
mục đích, hợp quy luật để đưa tập thể nhà trường tiến đến mục tiêu đã định
mà trọng tâm là hoàn thành các mục tiêu dạy và học.
1.2.3.3. Quản lý việc duy trì sĩ số học sinh
QL việc DTSSHS là “Việc nắm vững SSHS diễn ra trong quá trình đào

tạo ở trường”, cụ thể là:
+ Nắm vững thực trạng diễn biến về sự biến động SSHS trong quá trình
đào tạo theo thời gian của từng tháng, từng quý, học kỳ, năm học và khóa học.

×