BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN HỒNG DUẨN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH
NGHỆ AN - 2013
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với :
Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Giáo dục, Hội đồng
khoa học trường Đại học Vinh; Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
và tư vấn cho tôi trong quá trình học tập và viết luận văn; Đặc biệt tác giả
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS - TS Nguyễn Bá Minh, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn cho tôi viết luận văn này.
Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào
tạo và các phòng ban chức năng của Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An; Lãnh
đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND và các phòng chức năng của huyện Đô Lương;
Lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Đô Lương; Cán bộ
quản lý và giáo viên, học sinh các trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô
Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4; Gia đình, bạn bè và những
đồng nghiệp, đã động viên khích lệ, cung cấp tài liệu, số liệu, đóng góp ý kiến
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không
thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong có sự chỉ dẫn, giúp đỡ và góp ý của
các thầy cô, đồng nghiệp và độc giả quan tâm đến luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Nghệ An, tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Hồng Duẩn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................12
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu.........................................................12
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................13
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................13
7. Đóng góp của luận văn.........................................................................14
8. Cấu trúc của luận văn...........................................................................14
Chương
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................16
1.2. Các khái niệm cơ bản........................................................................19
1.2.1. Kỹ năng sống..................................................................................19
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống...................................................................21
1.2.3. Quản lý, giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh THPT 22
1.3. Một số vấn đề về GDKNS cho HSTHPT..........................................26
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ
năng
sống
cho
học
sinh
THPT
.....................................................................................................26
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho HSTHPT.......................27
1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT......................28
1.3.4. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.................34
1.3.5. Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.......................35
1.4. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT..........36
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh....36
5
1.4.2. Nội dung quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh...37
1.4.3. Phương pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
.....................................................................................................39
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh...............................................................................................41
Kết luận chương 1....................................................................................43
2.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện
Đô Lương, tỉnh Nghệ An.............................................................44
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT các trường
THPT huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An.........................................53
2.2.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh THPT huyện Đô Lương. . .53
2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT
Huyện Đô Lương.........................................................................56
2.3. Thực trạng công tác quản lý GD kỹ năng sống cho học sinh của các
trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An...........................63
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch GD kỹ năng sống cho HSTHPT ..63
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
.....................................................................................................64
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo, phối kết hợp giữa nhà trường với các lực lượng
giáo dục........................................................................................66
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động
giáo dục kỹ năng sống.................................................................67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng...........................................................69
2.4.1. Ưu điểm và hạn chế........................................................................69
2.4.2. Nguyên nhân của những yếu kém..................................................70
Kết luận chương 2....................................................................................72
Chương
3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
6
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN...................................74
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp.........................................................74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.................................................74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................75
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An..........75
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng sống
và công tác giáo dục kỹ năng sống..............................................75
3.2.4. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT ......................95
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.........................................98
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT........................103
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.........................111
Kết luận chương 3..................................................................................115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................116
1. Kết luận..............................................................................................116
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng sống và công
tác giáo dục kỹ năng sống..........................................................116
- Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THPT..............................................117
2. Kiến nghị............................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................120
7
PHỤ LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
GD và ĐT
Giáo dục và Đào tạo
BGH
CBGV
CBQL
CMHS
CNH - HĐH
CSVC
GDKNS
GD
GDCD
GDNGLL
GV
GVCN
GVTHPT
HĐGDNGLL
HSTHPT
HS, SV
KHTN
KNS
LLXH
NGLL
PP
QL
THCS
THPT
TN
TTGDTX
UBND
XH
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Cơ sở vật chất
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục
Giáo dục công dân
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên trung học phổ thông
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh trung học phổ thông
Học sinh, Sinh viên
Khoa học tự nhiên
Kỹ năng sống
Lực lượng xã hội
Ngoài giờ lên lớp
Phương pháp
Quản lý
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Ủy Ban nhân dân
Xã hội
9
XHCN
XHHGD
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa giáo dục
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt"; đồng thời xác định đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa
học - công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2011-2020.
Trải qua 26 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã
hội, đất nước ta cơ bản đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân có nhiều thay đổi tích cực, sức mạnh quốc gia về
mọi mặt được tăng cường, độc lập, tự chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ
vững, vị thế và uy tín của của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được
nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn
trong giai đoạn mới. Đối với giáo dục và đào tạo cũng đã đạt được những thành
tựu to lớn và quan trọng trên các lĩnh vực: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài. Quá trình toàn cầu hóa cùng với cơ chế thị trường hiện nay
đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội đất nước, trong
đó có giáo dục. Bên cạnh những mặt tích cực của quá trình toàn cầu hóa và cơ
chế thị trường mang lại thì nó cũng bộc lộ những mặt hạn chế, tồn tại. Một
trong những biểu hiện quan trọng là sự thay đổi giá trị và suy thoái đạo đức
nhân cách, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng của một bộ phận
10
dân cư trong đó số lượng thanh thiếu niên là tương đối. Đó cũng chính là nỗi lo
và gánh nặng của gia đình, nhà trường và xã hội.
Một trong những mục tiêu quan trọng của nền giáo dục nước ta là giáo
dục nhân cách, giáo dục làm người. Tư tưởng, lối sống là biểu hiện của nhân
cách phát sinh, phát triển trong môi trường xã hội, nhà trường và gia đình.
Hiện nay HS, SV đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc lựa chọn
những giá trị phù hợp truyền thống của dân tộc, vừa đáp ứng xu hướng phát
triển của xã hội hiện đại, nhất là việc lựa chọn lối sống, hành vi ứng xử trong
cuộc sống, học tập, công tác và các mối quan hệ xã hội. Bên cạnh biểu hiện
của những tư tưởng, đạo đức, lối sống tích cực, lành mạnh và hành vi ứng xử
có văn hóa, vẫn còn một bộ phận HS, SV có những hành vi thiếu văn hóa, có
biểu hiện vi phạm đạo đức, gây lo lắng, bức xúc trong dư luận xã hội.
Có thể nói, phần lớn các trường học hiện nay đều quan tâm công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, phòng ngừa vi phạm pháp luật, giúp HS, SV
không vi phạm chuẩn mực đạo đức, lối sống. Tuy nhiên, các chương trình,
biện pháp giáo dục đạo đức, pháp luật chưa thật sự gắn với các giải pháp quản
lý HS, SV. Việc quản lý HS trong các nhà trường còn nhiều thiếu sót, phần
lớn chỉ giao khoán cho thầy giáo, cô giáo phụ trách, còn thiếu cơ chế kiểm tra
trách nhiệm thầy, cô giáo, nhất là trong trường hợp để tồn tại học sinh cá biệt,
lưu ban, bỏ học. Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ GD và ÐT cho thấy,
trong số 187 trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên cả
nước, giai đoạn 2009-2012, có gần 29 nghìn HS, SV bị kỷ luật do vi phạm
quy chế, quy định của Bộ GD và ÐT, các quy định về an ninh trật tự, an toàn
xã hội; trong đó có hơn 12,4 nghìn HS, SV bị khiển trách, gần mười nghìn
HS, SV bị cảnh cáo, 1.466 trường hợp bị đình chỉ một năm học và 5.114
trường hợp bị buộc thôi học.
11
Bên cạnh nguyên nhân do sự quản lý của các cấp giáo dục, sự phối kết
hợp giữa các môi trường giáo dục chưa đồng bộ thì một trong những nguyên
nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đáng buồn này chính là do các em HS, SV
thiếu kỹ năng sống, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường
chưa thực sự được coi trọng và mang lại hiệu quả do những hạn chế về mặt
nội dung, hình thức và PP giáo dục.
1.2. Ðể giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, có văn hóa trong HS, SV
hiệu quả cần đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống cho HS, SV là giải pháp hữu
hiệu. Giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường sẽ góp phần thúc đẩy mối quan
hệ tích cực hơn giữa HS và giáo viên, đem đến hứng thú học tập cho học sinh
do các em cảm thấy được tham gia vào những vấn đề liên quan đến cuộc sống
của bản thân cũng như đem đến bầu không khí năng động hơn trong lớp học
và trong trường; giúp HS, SV trưởng thành nhanh chóng hơn.
Có thể nói, nhà trường được xem là thiết chế giáo dục chính thống, có
vai trò quan trọng trong giáo dục HS, SV về kiến thức, kỹ năng sống một mặt
cũng để có tư tưởng chính trị, đạo đức tốt. Việc dạy học phải bắt đầu từ những
kỹ năng sống gắn với thực tế, tình huống cụ thể và những quy tắc, quy định
văn hóa đạo đức phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi của các em trong nhà trường.
Giáo dục kỹ năng sống cho mọi người nói chung và cho học sinh nói
riêng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo dục
nhiều thách thức mới. Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là rất quan
trọng, nhất là đối với các học sinh bậc THPT - lứa tuổi có nhiều thay đổi về
tâm sinh lý và dễ gặp phải những khó khăn, thử thách trước khi bước vào
cuộc sống. Đây cũng là một nội dung thiết thực trong chiến lược giáo dục
toàn diện. Ngay từ đầu năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
quyết định đưa kỹ năng sống vào giảng dạy đại trà cho tất cả các cấp học.
Tiếp đến, trong năm học 2011 - 2012, Bộ đã có Chỉ thị tăng cường nội dung
12
giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh, bên cạnh các nội dung như giáo dục
đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông đã đề ra từ các năm học trước [11].
Song song với việc triển khai những chương trình cụ thể, Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã phát động phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đó là phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013 trong toàn ngành
giáo dục.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải
pháp QL hoạt động này một cách có hiệu quả.
Huyện Đô Lương với 4 trường THPT công lập, là một trong những
huyện có bề dày truyền thống hiếu học. Tuy nhiên tại đây cũng đang phải đối
diện với một thực tế đó là vấn đề giáo dục kỹ năng sống chưa đạt hiệu quả
cao, chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì những lí do này, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường THPT huyện Đô Lương, Tỉnh Nghệ An”. Chúng tôi mong muốn
qua thực tiễn đề ra được một số giải pháp quan trọng góp phần tháo gỡ những
khó khăn trong việc GD kỹ năng sống cho HSTHPT tại Huyện Đô Lương
hiện nay, giúp cho công tác giáo dục trong các nhà trường phát huy được hiệu
quả hơn trong thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THPT
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
13
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp quản lý có cơ sở
khoa học và có tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý công tác giáo dục
kỹ năng sống của Hiệu trưởng ở 04 trường THPT công lập huyện Đô Lương ,
tỉnh Nghệ An: Trường THPT Đô Lương 1, Trường THPT Đô Lương 2,
Trường THPT Đô Lương 3 và Trường THPT Đô Lương 4.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
14
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý
luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng ankét:
- Phỏng vấn trực tiếp:
- Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sư phạm.
Các phương pháp này được sử dụng đồng bộ nhằm xác lập cơ sở thực
tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp với tình hình cấp
bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An.
15
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong cuộc sống hiện đại, chúng ta thường xuyên tham gia vào các
hoạt động cộng đồng và bắt buộc phải thích ứng với những hoạt động cụ thể
hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết nhanh
chóng những vấn đề, những tình huống diễn ra trong cuộc sống. Sự thích ứng
đó, hiểu một cách khoa học là Kỹ năng sống.
Trải qua chặng đường hơn 26 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, nền
kinh tế - xã hội nước ta đã có những bước chuyển mình đáng kể, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân đã từng bước được nâng lên. Tuy nhiên cùng
với xu thế toàn cầu hóa, sự hội nhập đan xen đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mà
trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm và chưa phải ứng phó, đương
đầu, cũng có nhiều vấn đề mặc dù đã xuất hiện nhưng chưa mang tính phức
tạp, khó khăn và đầy thách thức như trong giai đoạn hiện nay nên con người
khó bề đối phó. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội ngày
nay, con người nói chung và học sinh nói riêng cần phải có sự hiểu biết về kỹ
năng sống. Giáo dục kỹ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ
trong giáo dục nhân cách toàn diện.
Chính vì vậy, nhu cầu vận dụng kỹ năng sống một cách trực tiếp hay
gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao
gồm cả trong Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong việc thực hiện Công
ước quyền trẻ em; trong Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển, giáo dục
cho mọi người. Kế hoạch hành động DaKar về Giáo dục cho mọi người
(Senegan - 2000) đã đặt ra trách nhiệm cho mỗi quốc gia phải đảm bảo cho
người học được tiếp cận với chương trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp và
kỹ năng sống cần được coi như một nội dung của chất lượng giáo dục.
17
Gần đây nhất là tuyên bố về cam kết của tiểu ban đặc biệt của Liên
Hiệp quốc về HIV/AIDS (tháng 6 năm 2001), các nước đó đồng ý rằng “Đến
2005 đảm bảo rằng có ít nhất 90% và vào năm 2010 ít nhất có 95% thanh niên
và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần
thiết để phát triển kỹ năng sống để giảm những tổn thương do sự lây nhiễm
HIV” (Nguồn: Uniceflife skils).
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn
đề khác nhau liên quan đến kỹ năng sống. Kết quả của dự án là bức tranh tổng
thể các nhận thức, quan niệm về kỹ năng sống mà các nước tham gia dự án
đang áp dụng hoặc dự kiến áp dụng. Dự án chia làm 2 giai đoạn với hai nhóm
nghiên cứu:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nước về kỹ năng sống. Câu
hỏi đặt ra ở giai đoạn này cho mỗi nước là: Quan niệm về kỹ năng sống như
thế nào và phát triển quan niệm này như thế nào trong bối cảnh giáo dục cho
mọi người? Việt Nam cũng tham gia chia sẻ với các nước về vấn đề này qua
ấn phẩm “Life skills Mappingain Việt Nam”, được in bằng tiếng Việt và tiếng
Anh là kết quả của nghiên cứu trong khuôn khổ hợp tác giữa UNESCO với
Viện Chiến lược và chương trình giáo dục.
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các
công cụ kiểm tra.
Như vậy, giáo dục KNS cho học sinh là một vấn đề đang được nhiều
nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, GDKNS được lồng ghép vào
các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức
xúc trên thực tế.
Ở một số nước, GDKNS hướng đến các vấn đề như: Vệ sinh, dinh
dưỡng và phòng bệnh. Một số nước khác GDKNS lại hướng vào giáo dục
hành vi và cách ứng xử, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường.
18
Tại Việt Nam mặc dù là một vấn đề mới, chưa có nhiều công trình
nghiên cứu nhưng bước đầu GDKNS đã được quan tâm. Trước hết là sự tiếp
cận trên một vài phương diện chủ yếu như giáo dục sức khoẻ, giáo dục vệ
sinh môi trường. Chủ yếu GDKNS với sự hỗ trợ của UNICEF (2001 - 2005)
nhằm hướng đến cuộc sống khoẻ mạnh cho trẻ em và trẻ chưa thành niên
trong và ngoài nhà trường ở một số dự án như: “Trường học nâng cao sức
khoẻ” của Bộ GD và ĐT, Bộ y tế, Tổ chức Y tế thế giới (WHO); dự án “Giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở” của Bộ GD và ĐT.
Giai đoạn 2 của chương trình mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh và
kỹ năng sống”. Ngoài hai lực lượng đã tham gia ở giai đoạn 1 còn có 2 tổ
chức xã hội chính trị là Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh
toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm qua trọng của việc
học các kỹ năng sống để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường
kinh tế - xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt với HS, SV, việc trang bị KNS càng
trở nên bức thiết, bởi đây là yếu tố không thể thiếu, giúp các em biết định
hướng phát triển cá nhân một cách tốt nhất. Nhận thức được điều đó nên đã có
rất nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này của
các tác giả: Nguyễn Thanh Bình [3]; Nguyễn Thị Hường, Lê Công Phượng
[22]; Lưu Thị Lịch, Nguyễn Thị Chính, Đoàn Thị Hương [29]; Nguyễn Dục
Quang [33]; Huỳnh Văn Sơn [36]; Lưu Thu Thủy [40]; Nguyễn Quang Uẩn
[43]...
Những năm gần đây đã xuất hiện một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về đề tài quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT [21], [26], [44]. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên
cứu về quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh THPT ở huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu về vấn đề này
19
với nguyện vọng góp một phần sức lực và tâm trí nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh ở các trường THPT thuộc
huyện Đô Lương, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của huyện nhà ngày
càng phát triển mạnh hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống là khái niệm có nhiều định nghĩa, được sử dụng rộng rãi
nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động. Vào đầu thập kỷ 90 thế
kỷ trước, các tổ chức Liên hợp quốc như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ
cứu trợ Nhi đồng LHQ (UNICEF), Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa
LHQ (UNESCO) đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho
thanh thiếu niên. Theo UNICEF, những thử thách mà trẻ em và thanh niên
phải đối mặt là rất nhiều.
Theo WHO, đó là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá
nhân có thể đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng
ngày. Còn theo UNICEFF, đó là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân
nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả.
Có thể thấy, mỗi định nghĩa về KNS được thể hiện dưới những góc
nhìn khác nhau, song đều thống nhất trên nội dung cơ bản. Ấy là những kỹ
năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe
mạnh với chất lượng cao; hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức,
thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính
chất xây dựng. Nói cách khác, kỹ năng sống là tập hợp các kỹ năng mà con
người có được thông qua học tập, đúc rút kinh nghiệm để xử lý những vấn đề
nảy sinh trong cuộc sống.
20
Sở dĩ cần nói rõ như vậy là để chúng ta cùng chung cơ sở nhìn nhận
thật khách quan rằng, KNS chính là lĩnh vực kiến thức hết sức quan trọng mà
phần lớn chúng ta chưa được giáo dục, rèn rũa thật chu đáo từ thời HS, SV,
gây ra không ít hạn chế trong thể hiện năng lực sống và làm việc khi vào đời,
lập nghiệp...
Như vậy, thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) là khái niệm được sử
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Thuật ngữ này xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên
thế giới. Việc sử dụng thuật ngữ này có ở tất cả các loại nước: phát triển, đang
phát triển, có thu nhập cao, trung bình, thấp và các vùng giáo dục cho mọi
người.
Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ
năng sống. Song tựu trung thì kỹ năng sống là những khả năng tâm lí xã
hội của mỗi cá nhân để tương tác với người khác và giải quyết những vấn
đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách tích cực, có hiệu
quả. Nói một cách khác, nó còn có khả năng nhận biết và thích ứng với
những vấn đề của cuộc sống của mỗi cá nhân để có cuộc sống an toàn,
khỏe mạnh và hiệu quả. Nó được thể hiện trong hành vi thích nghi và tích
cực của cuộc sống thường nhật.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống còn
mang tính xã hội vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở
mỗi vùng, miền lại đòi hỏi mỗi cá nhân có những kỹ năng sống thích hợp. Nó
chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hoá của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Kỹ năng sống cần thiết đối với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một
cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải
quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi
21
cá nhân cuộc sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối
quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và
trải nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó
trong mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh
khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh
vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống
không phải là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những
kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân
và học tập suốt đời.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có nhiều nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở
Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực
hiện dưới các hình thức: KNS là một môn học riêng biệt; KNS được tích hợp
vào một vài môn học chính; KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các
môn học trong chương trình. Chẳng hạn:
- Trung Quốc: Kỹ năng sống được lồng ghép vào các môn học trong
nhà trường về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội.
- Suđăng: Kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục công dân.
- Mianma: Có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình
giảng dạy: sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm
22
thần, phòng tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt
rét, ma tuý, HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự
diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích
lòng tự trọng.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống cho HS trong các trường phổ thông là
rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Nó không thể thiếu trong giáo dục
chính quy và không chính quy.
1.2.3. Quản lý, giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh THPT
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
QL đã xuất hiện và được áp dụng ngay từ buổi sơ khai của cuộc sống
cộng đồng, khi con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu
nhất định. Con người không thể đạt được mục tiêu với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ nên QL xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những
nỗ lực cá nhân, hướng tới những mục tiêu chung, mục tiêu của mọi nhà. QL là
nhằm hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất
nhưng thỏa mãn nhiều nhất.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL (hay là đối tượng QL) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ
23
hởi, phấn khởi đem hết tài lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra giá trị vật
chất và tinh thần cho tập thể tạo ra các tác động.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là
một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động đạt được mục
đích của mình.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập
thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Các Mác đã lột tả bản chất QL là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó.
Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình. Còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy” [10, tr342].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối
tượng QL) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các PP và các biện pháp cụ thể,
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng [16, tr97].
24
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QL là sự
tác động có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức” [12, tr1].
W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất" [13, tr68].
- Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất
bản năm 1992, [41, tr178] quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
QL là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển
trong thế ổn định.
Đặc thù của QL là hệ thống hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết một cách hữu cơ theo một quy luật nhất định trong không gian
và thời gian nhất định. Hệ thống xã hội gồm hai phân hệ đó là chủ thể QL và
khách thể QL.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Những
khái niệm trên về QL khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho thấy một ý
nghĩa chung: QL là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể QL lên
đối tượng QL và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường. Hoạt động QL phải là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho một sự
phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
25
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: Quản lý
là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [39, tr5].
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh
- Giải pháp:
Theo Từ điển tiếng Việt do NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh
xuất bản thì: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó” [31, tr265].
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [32].
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định để đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối
ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra và càng
thu được hiệu quả cao. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng để có được
những giải pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực
tiễn đáng tin cậy.
- Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh
Giải pháp quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động
của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích
và nhiệm vụ chung. Việc đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các
cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống,
quá trình) nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa
trên bản chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Hay nói cách khác, giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh
THPT là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên,
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu
GDKNS, góp phần nâng cao hiệu quả GDKNS cho học sinh.