Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh sinh viên trường cao đẳng nghề tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.52 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ MINH TÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ,
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ MINH TÂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ,
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Nghệ An, 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Qua hơn hai năm học tập, nghiên cứu chương trình sau đại học tại
Trường Đại học Đồng Tháp liên kết với Trường Đại học Vinh, chúng tôi
đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới, những kinh

nghiệm quí báu, là
hành trang cho chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.


Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên PGS.TS Nguyễn Thị
Hường đã nhiệt tình định hướng, gợi

mở, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện và hoàn chỉnh đề tài này.
Cám ơn Ban giám hiệu, quí thầy cô, và các em HSSV tại Trường
CĐN Tiền Giang đã cho ý kiến trong phiếu khảo sát về thực trạng quản
lý về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý sau Đại
học,

quí thầy cô giáo, Cán bộ, Nhân viên của hai Trường Đại học Vinh và
Đại học Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho chúng tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Chắc rằng luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong sự nhận xét đánh giá, góp ý của Hội đồng
khoa học để bản thân hoàn chỉnh và củng cố them các vấn đề mà mình
nghiên cứu trong thời gian tới.
Trân trọng cảm ơn.
Nghệ An, ngày …… tháng 10 năm 2014
HỌC VIÊN
Lê Minh Tân
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………… … …………….…………1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………… …….…… ………… 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………….……………………2
4. Giả thuyết khoa học……………………………….………………………2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………….…………… ……… 3
6. Phạm vi nghiên cứu………………………………….………… ……….3
7. Các phương pháp nghiên cứu…………………………………………… 3
8. Đóng góp của đề tài……………………………………………………….4
9. Cấu trúc của luận văn…………………………………………………… 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI………………………………5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………… … …… 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản……………………………….……… ………9
1.3. Một số vấn đề về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV ở Trường
Cao đẳng Nghề………………………………………… ………………….17
1.4. Nội dung quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV ở trường CĐN ………………………………………….…………….24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho HSSV ở trường CĐN ………………………….………………26
Kết luận chương 1 ………………………………………… ….…… …….28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG CHÍNH
TRỊ, ĐẠO ĐỨC HSSV Ở TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG………… ….29
2.1. Khái quát về Trường CĐN Tiền Giang……………… ……………….29
2.2. Thực trạng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV…35
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV……………………………………………………………….………39
2.4. Đánh giá chung về thực trạng………………………… … ….………65
4
Kết luận chương 2………………………………………………… ………69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG
CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO HSSV Ở TRƯỜNG CĐN TIỀN GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp………………………………………70
3.2. Những giải pháp đề xuất……………………………………………… 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ chức
nhà trường trong hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức

HSSV………………………………………………………… ….…… …72
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV
……………………………………………………………… …………….75
3.2.3. Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự thực hiện kế hoạch giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức HSSV chặt chẽ, khoa học………………… … ………78
3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức HSSV …………………………………………………………… ……80
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và công
tác tiếp cận HSSV…………………………………………… … ………82
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV……………… ………….…84
3.2.7. Kiểm tra đánh giá, tổng kết và khen thưởng kịp thời bộ phận cá nhân
thực hiện tốt hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức của
HSSV………………………………………………………… ……… …86
3.3. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất………….……………88
Kết luận chương 3……………………………….….………… …………92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………93
TÀI LIỆU THAM KHẢO… …………… ……………… ……………99
PHỤ LỤC
5
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT Viết tắt Viết đầy đủ
1 CĐN Cao đẳng nghề
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CBVC Cán bộ viên chức
4 CNH-HĐH Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
5 CTHSSV Công tác học sinh sinh viên
6 ĐHSP Đại học sư phạm
7 GDĐĐ Giáo dục đạo đức
8 GV Giáo viên

9 GDTTCTĐĐ Giáo dục tư tưởng chính trị đạo đức
10 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
11 HSSV Học sinh sinh viên
12 HCM Hồ Chí Minh
13 LĐTB&XH Lao động thương binh & xã hội
14 SHCN Sinh hoạt chủ nhiệm
15 PHHS Phụ huynh học sinh
16 TNCS Thanh niên cộng sản
17 TCN Trung cấp nghề
18 TDTT Thể dục thể thao
19 UBND Uỷ ban nhân dân
20 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số lượng HSSV hệ chính quy từ năm 2008 đến năm
2013…………………………………………………………………… … 32
Bảng 2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức……………………………………………………… ………………….40
6
Hình 2.1. Biểu đồ về xây dựng kế hoạch giáo dục TTCTĐĐ HSSV…… ……
41
Bảng 2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch…………… ……………………… 45
Bảng 2.4. Tổng hợp các vấn đề về tổ chức thực hiện giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức cho HSSV……………………………………………………….47
Bảng 2.5. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức…………………………………………………………………… …….48
Bảng 2.6. Hiệu quả hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV
của giáo viên chủ nhiệm………………………………………… …………51
Bảng 2.7. Tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm………………………… ….….52
Bảng 2.8. Hiệu quả giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV của Phòng
CTHSSV………………………………………… ………………… ……54

Bảng 2.9. Mức độ phù hợp trong tổ chức đánh giá rèn luyện đạo đức HS….55
Bảng 2.10. Hiệu quả giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV của
Đoàn TNCS HCM……………………………………………………….… 57
Bảng 2.11. Đánh giá của HSSV về hình thức tổ chức giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức…………………………………………………………….….…58
Bảng 2.12. Hiệu quả giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV của các
lực lượng tham gia…………………………………………………….….…62
Bảng 2.13. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức cho HSSV……………………………………………………….64
Bảng 2.14. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức……………………………………………… ……67
Bảng 3.1. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất…………………88
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đạo đức của con người như gốc của
cây, như nguồn của sông. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng của đạo
7
đức trong đời sống xã hội. Ngày 21 tháng 10 năm 1964 khi về thăm trường
ĐHSP Hà Nội, Bác Hồ đã nói: “ Công tác GDĐĐ trong nhà trường là một bộ
phận quan trọng mang tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường
XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú ý cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách
mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”
Hiện nay, nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới. Cơ cấu kinh
tế, văn hoá, xã hội cũng đang trong quá trình biến đổi. Phân hoá giàu nghèo,
phân tầng xã hội diễn ra phức tạp. Tình hình trên đã và đang tác động đến
HSSV về ý thức chính trị, đạo đức, lối sống v.v… Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới đang làm cho những
tác động đó ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng hơn đến lối sống của thanh niên
nói chung và HSSV nói riêng.
Đặc biệt, một bộ phận HSSV sống không có lý tưởng, không có mục

đích, sống chạy theo các nhu cầu tầm thường, ngại cống hiến, ngại khó khăn
sống thích hưởng thụ, sống không có niềm tin, hoang mang, sống buông thả.
Đánh giá thực trạng này trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
2 khoá VIII nhấn mạnh : “ Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh sinh
viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống
thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất
nước”
Bên cạnh đó, những thách thức của hội nhập thế giới, đặc biệt là những
âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; mặt trái của cơ chế
thị trường làm cho lối sống của con người thực dụng hơn, vị kỷ xa rời các giá
trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Cá biệt có một số HSSV sống bê tha, không
chịu học tập, buông thả bản thân, dần dần đánh mất chính mình, sống chìm
đắm trong thế giới ảo, không chịu phấn đấu. Một số HSSV do được sự nuông
chiều của gia đình, quen đòi hỏi hưởng thụ, ích kỹ, ỷ lại, ít quan tâm chăm sóc
ông bà, cha mẹ, bà con hàng xóm, ít chăm lo công việc gia đình, cộng đồng
8
xã hội. Số HSSV này cũng dễ rơi vào tình trạng bị bạn bè rũ rê đi theo con
đường xấu, vi phạm vào các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, vi phạm pháp
luật, đua xe trái phép v.v… Xây dựng lối sống đẹp, lành mạnh cho HSSV là
một công việc cốt lõi của việc hình thành và phát triển nhân cách của con
người mới, đáp ứng với điều kiện mới. Nó đòi hỏi vai trò của các thành viên
trong cộng đồng xã hội (nhà trường, gia đình và các đoàn thể) tham gia đóng
góp vào công tác giáo dục và đào tạo.
Trước những yêu cầu và thực tế đã nêu rất cần có những giải pháp quản
lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV ở các trường dạy
nghề, nhằm khắc phục những tồn tại và đáp ứng được mục tiêu giáo dục của
Nhà trường. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp quản lý công
tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh, sinh viên Trường
Cao đẳng Nghề Tiền Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho HSSV ở các trường Cao đẳng nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tiền Giang
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học, đồng bộ và
phù hợp với thực tiễn tại trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức của HSSV trong nhà Trường CĐN Tiền Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
9
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức của HSSV ở Trường CĐN.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho HSSV ở Trường CĐN Tiền Giang.
5.3. Đề xuất và thăm dò các giải pháp quản lý công tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức HSSV ở trường nghề.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức của HSSV ở Trường Cao đẳng Nghề Tiền Giang, chủ yếu
trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2013. Từ đó đề xuất các giải
pháp quản lý của Ban Giám hiệu nhằm nâng cao chất lượng công tác này
trong nhà trường hiện nay.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu: phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng và Nhà nước nhằm tìm ra cơ

sở lý luận để khảo sát và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
này.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Gồm các PP như quan sát, điều tra bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn sâu
để khảo sát thực trạng về tư tưởng chính trị, đạo đức của HSSV và các hoạt
động quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV của Trường Cao
đẳng Nghề Tiền Giang. Phương pháp khảo nghiệm giáo dục và xin ý kiến
chuyên gia và các nhóm đối tượng khác nhau về tính cần thiết, khả thi và hiệu
quả của các giải pháp đã đề xuất.
7.3.Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý kết quả nghiên cứu
8. Đóng góp của đề tài
10
- Đánh giá thực trạng và đưa ra được bức tranh tổng thể về tư tưởng
chính trị, đạo đức ở HSSV của Trường CĐN Tiền Giang. Đồng thời, nêu bật
được mặt mạnh, mặt yếu của tình hình hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức của HSSV trong thực tiễn; mức độ thành công, những nguyên nhân
của tồn tại, bất cập về các giải pháp hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức của HSSV mà Trường CĐN Tiền Giang đã áp dụng trong thực tế.
- Đề xuất những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV của nhà trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
HSSV ở Trường CĐN Tiền Giang
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức cho HSSV ở Trường CĐN Tiền Giang
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

C.Mác (1818-1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học,
Triết học và kinh tế học Mác xít của giai cấp vô sản, đã cho rằng: “Con người
11
phát triển toàn diện sẽ là mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, và
con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực
sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng
lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự
nhiên, xã hội xảy ra chung quanh…”
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây
dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã xác định xây
dựng con người phát triển toàn diện cả đức lẫn tài, nắm trong tay các tri thức
mới, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học và công nghệ, năng động phát huy nội
lực, có lập trường tư tưởng vững vàng, không xa rời lý tưởng chủ nghĩa xã
hội. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Sự thật, 1977, chỉ
rõ con người mới Việt Nam là con người “kết tinh và phát triển những gì cao
đẹp nhất trong tâm hồn và cốt cách Việt Nam hun đúc qua bốn nghìn năm lịch
sử”. Báo cáo chính trị cũng nêu rõ “ Con người mới là con người có tư tưởng
đúng và tình cảm đẹp, có tri thức, có thể lực, để làm chủ xã hội, làm chủ thiên
nhiên, làm chủ bản thân. Con người mới là con người phát triển toàn diện, có
cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hoà phong phú”. Tri thức giỏi, tư
tưởng đúng, tình cảm đẹp có mối quan hệ rất biện chứng với nhau: tri thức
giỏi ngày càng củng cố tư tưởng đúng, bồi đắp tình cảm đẹp.
Trước yêu cầu tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình mới, ngày
7-11-2006, Bộ Chính trị đã ban hành chỉ thị 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Mục đích của
cuộc vận động là làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội
dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt
trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, HSSV

nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đẩy lùi
12
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng [6].
Bên cạnh đó nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước cũng đề cập đến
vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV như:
- Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục
khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động giáo dục. Điều 2 qui định : “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [21].
- Luật dạy nghề của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2006 quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Điều 3 của Luật
qui định “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[20].
- Qui chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV hệ chính qui trong các
cơ sở dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội năm 2008 quy định
quyền và nghĩa vụ của HSSV; nội dung công tác HSSV; hệ thống tổ chức,
quản lý công tác HSSV; khen thưởng và kỷ luật đối với HSSV áp dụng trong
các trường CĐN, trường TCN, trung tâm dạy nghề công lập, tư thục và có
vốn đầu tư nước ngoài. Điều 2 của Luật qui định “Công tác HSSV là một

13
trong những công tác trọng tâm của cơ sở dạy nghề, nhằm bảo đảm thực hiện
mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [9].
Với mục tiêu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, lành
mạnh, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, cần thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho HSSV. Trên cơ sở đó, cần coi trọng cả
ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý
tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hoá của dân tộc,
của Đảng. Ngăn chặn xu hướng mờ nhạt tư tưởng chính trị, xa rời định hướng
xã hội chủ nghĩa, các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động giáo dục. Quan tâm
hơn nữa đến việc giáo dục nhân cách đạo đức, kỹ năng và phương pháp làm
việc; nâng cao trình độ và tạo thế mạnh về ngoại ngữ, tin học cho HSSV; phát
triển năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm cho thế hệ trẻ có đủ khả
năng và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng. Bồi dưỡng cho
thanh, thiếu niên khát vọng mãnh liệt về xây dựng đất nước giàu mạnh.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện là yêu cầu bức thiết
để HSSV được sống và rèn luyện, có điều kiện để trải nghiệm khả năng của
mình. Có được một môi trường giáo dục lành mạnh và thân thiện trong bối
cảnh hiện nay quả thực là một đòi hỏi rất lớn đối với các lực lượng tham gia
vào quá trình giáo dục. Nghiên cứu về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho thế hệ trẻ là một nội dung giáo dục quan trọng, nhằm giúp các nhà trường
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách người học.
Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho thanh niên nói chung và
cho HSSV nói riêng cũng đã được một số tác giả đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
14

dưới nhiều góc độ khác nhau, một số bài viết đã đề cập đến khía cạnh này hay
khía cạnh khác của vấn đề, chẳng hạn như: Về mục tiêu giáo dục, GS.Tiến Sĩ
Phạm Minh Hạc nêu rõ “trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư
tưởng chính trị, đạo đức nhân văn kiến thức pháp luật văn hóa xã hội. Hình
thành cho mọi công dân có thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, đạo đức
trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
dân tộc với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh tổ chức tốt giáo dục thế hệ trẻ,
giúp họ để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có
thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến
sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [17 tr 168,169,170]
Để đạt được mục đích nghiên cứu, các tác giả tiến hành khảo sát các đối
tượng là CBQL, Giảng viên, HSSV về việc thực hiện các chức năng và hiệu
quả của hoạt động quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV
trong nhà trường qua đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
này như:
- Tăng cường cung cấp kiến thức về các giá trị đạo đức cho HSSV;
- Tăng cường bộ máy nhân sự thực hiện công tác giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức HSSV về cả số lượng và chất lượng, tổ chức tốt hoạt động giáo
dục;
- Đẩy mạnh hoạt động thực tiễn rèn luyện hành vi đạo đức cho HSSV.
Như vậy, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào về quản lý giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV ở Trường CĐN Tiền Giang.
Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các lĩnh vực
liên quan đến giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV đồng thời để nghiên
cứu sâu và mở rộng hơn về tổ chức hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cho HSSV ở Trường CĐN Tiền Giang; Chúng tôi mong rằng: “ Một số
giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh,
sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Tiền Giang” sẽ góp phần giúp cho Hiệu
15
trưởng, CBQL và Giảng viên có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả hoạt

động quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV trong nhà
trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tư tưởng chính trị
*Tư tưởng:
Tư tưởng là một hình thức tồn tại của ý thức xã hội, kết quả của một
quá trình nhận thức hiện thực khách quan, trở thành kinh nghiệm và sự hiểu
biết trong tâm trí mỗi con người. V.I.Lê-nin coi tư tưởng là hình thức cao
của nhận thức, là mục tiêu, chương trình, kế hoạch nhằm tiếp tục nhận thức
và cải tạo thế giới khách quan, tư tưởng là nhận thức và khát vọng của con
người.
Theo từ điển Triết học: “Tư tưởng là hình thức phản ánh thế giới bên
ngoài, trong đó bao hàm sự ý thức về mục đích và phát triển nhận thức và cải
tạo thế giới bên ngoài. Tư tưởng khái quát hoá kinh nghiệm của sự phát triển tri
thức trước đó và được dùng làm nguyên tắc để giải thích các hiện tượng”[30,
tr451].
Tư tưởng là một hình thái ý thức xã hội kiến trúc thượng tầng, tư tưởng là
sự phản ánh của hiện thực trong ý thức, là biểu hiện của quan hệ giữa con người
với thế giới xung quanh. Tư tưởng bị quy định bởi tính chất của chế độ xã hội, do
điều kiện sinh hoạt vật chất của con người quyết định. Trong xã hội có giai cấp, tư
tưởng luôn mang bản chất giai cấp, tư tưởng là biểu hiện lợi ích vật chất của các
giai cấp, cuộc đấu tranh về tư tưởng thực chất là một dạng thức của cuộc đấu
tranh giai cấp.
*Chính trị: Là những hiểu biết về mục đích, đường lối và nhiệm
vụ

đấu tranh của chính Đảng cũng như đông đảo quần chúng. Theo đó có
thể

hiểu tư tưởng chính trị là sự hiểu biết, là những quan điểm chung của

con

người về mục đích, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm
16
vụ

đấu tranh của chính Đảng cũng như đông đảo quần chúng.
*Tư tưởng chính trị: Là một hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Nó xuất hiện trong lịch sử cùng với
sự

xuất hiện của Nhà nước cổ đại. Tư tưởng chính trị của một thể chế xã
hội là

hệ thống quan điểm tư tưởng thể hiện lợi ích căn bản của một giai
cấp nhất

định nó xác định nội dung và hình thức hoạt động của Nhà nước
về mặt đối

nội cũng như đối ngoại.
1.2.2. Đạo đức
Là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm

về cái
thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Thực

chất
đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được
hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác

thực hiện. Đạo đức là quy tắc sống, tuy không ghi thành văn nhưng có giá trị
to lớn trong đời sống nhân loại. Đối với bất cứ người nào tồn tại trên trái đất
cũng cần phải có đạo đức bởi lẽ đạo đức là cái gốc để xác định phần
người

trong con người.
- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
đặc biệt, bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc,
chuẩn mực đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó,
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội"[26].
Từ những khái niệm của các tác giả trên ta có thể khái quát những
điểm chung nhất cho khái niệm về đạo đức như sau:
- Dưới góc độ triết học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, một bộ
phận của kiến trúc thượng tầng; Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn
tại xã hội và khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo.
- Dưới góc độ tâm lí học, đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, qui tắc,
17
chuẩn mực xã hội, nó chi phối và quyết định hành vi, cử chỉ của cá nhân một
cách tự giác, dường như nó gợi ý, chỉ bảo con người, việc gì nên làm, việc gì
nên tránh, trước một hiện tượng của cá nhân hay xã hội nên tỏ thái độ này
hay thái độ khác.
1.2.3. Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV
Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV là quá trình giáo dục
tiến hành có mục đích có kế hoạch, phương pháp của nhà giáo dục nhằm
chuyển hóa chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước thành phẩm chất giá trị
của mỗi cá nhân. Bản chất của quá trình này là biến các chủ trương đường lối
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước trở thành hành vi thực hiện tự

giác của cá nhân.
Quá trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức là một quá trình được tổ
chức một cách có mục đích, khoa học của Nhà giáo dục nhằm chuyển hóa
một cách tự giác những giá trị tư tưởng chính trị, đạo đức của xã hội thành
phẩm chất giá trị của cá nhân HSSV.
1.2.4. Quản lý, quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho HSSV
* Quản lý: Là một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ mô, cũng như vi
mô vì vậy có nhiều cách tiếp cận, có những khái niệm khác nhau về quản lý.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt
chính trị, văn hóa kinh tế, xã hội Bằng một hệ thống các luật, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có
thể trên quy mô toàn cầu, khu vực quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là con
người cụ thể, sự vật cụ thể.
18
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ,
phương tiện, tài chính , để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trước. Quản lý là sự chỉ huy, sự điều hành có mục đích của chủ thể quản
lý nhằm điều khiển hoạt động của khách thể quản lý để đạt mục tiêu quản lý
đề ra.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến ”.
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế vv
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát

triển của đối tượng” [16, tr.7].
- Theo Harold Koonyz “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.Với tư cách thực hành thì cách quản lý
là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học".
- Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin: “Quản Lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống con người khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức
và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan nhằm đảm bảo cho hệ
thống hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
19
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt mục tiêu.
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản
lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Phải có muc tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là
một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích

của mình.
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy có thể khái quát: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người
bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo
ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội”.
Quản lý là môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã
hội học…,nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao.
Khái niệm quản lý được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau, theo chúng tôi:
20
“Quản lý là những tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý tới
đối tượng bị quản lý và khách thể quản lý nhằm chỉ huy điều hành các đối
tượng quản lý để thực hiện các mục tiêu quản lý đề ra”.
- Quản lý gắn liền với hoạt động có mục đích có kế hoạch và có quan
hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý, khách thể quản lý cả hai yếu tố
này đều hướng tới mục tiêu chung đó là mục tiêu của tổ chức.
* Quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV
Là những tác động có mục đích, có kế hoạch của Nhà quản lý đến tập
thể, cán bộ, giảng viên, HSSV và những lực lượng giáo dục trong và ngoài
trường nhằm huy động họ tham gia và quan tâm giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho HSSV để thực hiện có hiệu quả, mục tiêu nhiệm vụ giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức đề ra góp phần hình thành phát triển nhân cách người
học một cách toàn diện.
- Chủ thể quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV là
Hiệu trưởng Nhà trường, cán bộ phòng công tác HSSV trong nhà trường, cán
bộ quản lý các phòng, khoa, cán bộ giảng viên, các tổ chức giáo dục trong và

ngoài nhà trường.
- Đối tượng quản lý là HSSV, quá trình giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho HSSV gồm:
+ Mục tiêu giáo dục.
+ Nội dung giáo dục.
+ Phương pháp hình thức, tổ chức giáo dục.
+ Hoạt động của giảng viên.
+ Hoạt động của HSSV.
- Đối tượng quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên
ở trường CĐN bao gồm:
+ Mục đích của công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV
21
+ Phương pháp, hình thức, tổ chức các hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho HSSV
+ Các lực lượng tham gia giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV
+ Các nguồn lực phục vụ cho công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cho HSSV
+ Hoạt động của HSSV
+ Kết quả của hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức giữa các
thành tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu hoạt
động này cần phải khai thác các mối quan hệ đó.
- Chương trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV
+ Cán bộ, giảng viên tham gia công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho HSSV.
+ Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho HSSV.
+ HSSV và tập thể HSSV trong các hoạt động học tập, rèn luyện.
+ Kết quả quá trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

+ Khách thể quản lý là các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường.
1.2.5. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho HSSV
* Giải pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt “ Giải pháp” là: Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó [29; tr.350].
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay
đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định…nhằm
đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng
giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có
được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực
22
tiễn đáng tin cậy. Cần lưu ý rằng một vấn đề nào đó có thể được giải quyết
bằng nhiều giải pháp khác nhau. Cũng có thể có một giải pháp nào đó xuất
hiện trong quá trình giải quyết nhiều vấn đề. Có giải pháp trong lĩnh vực tự
nhiên, có giải pháp trong lĩnh vực xã hội, tư duy. Vấn đề nghiên cứu để tìm ra
các giải pháp có hiệu quả, khả thi đang là một trong những yêu cầu, đòi hỏi
cấp bách của nhiều lĩnh vực, của nhiều ngành khoa học hiện nay.
* Giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV
Giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV
là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất
lượng trong công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV. Các giải
pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác này. Có thể nói hiện
nay vấn đề tìm kiếm các giải pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức có tính khoa học, hiệu quả đồng bộ đang là một vấn đề có tính
then chốt. Trong thời gian qua vấn đề này vẫn được xem là một trong những
yếu kém của công tác tuyên giáo nói chung và công tác giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức nói riêng.

Đối với nước ta, hiện nay đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội, đất nước đã hoà bình thống nhất, hội nhập sâu rộng với thế giới. Do vậy,
trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng chính trị, đạo đức đã và đang có không ít
những vấn đề có tính thời sự, cấp bách đang đặt ra. Vấn đề tư tưởng chính trị
là vấn đề đặc biệt nhạy cảm, phức tạp. Điều đó công tác quản lý, các giải pháp
quản lý giáo dục tư tưởng chính trị lại càng phải đặc biệt chú trọng hơn, quan
tâm hơn bao giờ hết. Các thế lực thù địch đang ngày đêm ra sức xuyên tạc,
chống phá đường lối của Đảng, Nhà nước bằng những thủ đoạn, phương thức
hết sức tinh vi, xảo quyệt. Do vậy làm cho những người làm công tác trên lĩnh
vực tư tưởng chính trị cũng phải ra sức nghiên cứu, học tập và rèn luyện để có
23
những giải pháp giải quyết các vấn đề nảy sinh một cách có hiệu quả, mang
tính khoa học và đồng bộ.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức HSSV ở
Trường Cao đẳng Nghề
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho HSSV ở trường CĐN hiện nay
Hiện nay, HSSV đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc lựa
chọn những giá trị mới vừa phù hợp truyền thống của dân tộc, vừa đáp ứng xu
hướng phát triển của xã hội hiện đại, nhất là việc lựa chọn lối sống, hành vi
ứng xử trong cuộc sống, trong học tập và các mối quan hệ xã hội.
Vì vậy, tăng cường giáo dục các giá trị truyền thống dân tộc cũng như
những giá trị mới xuất hiện trong đời sống hiện nay cho HSSV là việc làm hết
sức quan trọng, có ý nghĩa xã hội to lớn vì sự phát triển bền vững của đất
nước. Hơn lúc nào hết, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV trong giai đoạn hiện nay vừa là trách nhiệm chung của toàn xã hội, vừa
là một lĩnh vực giáo dục quan trọng đối với nhà trường.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện là yêu cầu bức
thiết để HSSV được sống và rèn luyện, có điều kiện để trải nghiệm khả năng
của mình. Có được một môi trường giáo dục lành mạnh và thân thiện trong

bối cảnh hiện nay quả thực là một đòi hỏi rất lớn đối với các lực lượng tham
gia vào quá trình giáo dục. Môi trường vĩ mô của toàn xã hội, mọi người cùng
làm giáo dục, nhà nhà cùng làm giáo dục, làm sao để xây dựng được xã hội
học tập, học tập suốt đời. Môi trường vi mô ở gia đình, trong nhà trường có
vai trò rất quan trọng trong quá trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống cho HSSV. Mỗi môi trường đều có phương pháp giáo dục đặc thù, trong
đó nhà trường giữ vai trò hết sức quan trọng.
Khẳng định tầm quan trọng của công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống nhằm hoàn thiện nhân cách HSSV ngày càng trở nên cấp
24
bách trong giai đoạn hiện nay, nhiều nhà quản lý giáo dục cho rằng đây là một
nhiệm vụ không dễ dàng, đòi hỏi sự công phu, kiên trì, tâm huyết không chỉ
của toàn ngành giáo dục mà cần phải có sự chung tay góp sức của các cấp,
các ngành, của nhiều lực lượng, nhiều tổ chức, đoàn thể, của mỗi gia đình và
toàn xã hội, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho HSSV, phát huy cao độ vai trò quan trọng của nhà
trường, gia đình, xã hội trong thực hiện giáo dục toàn diện cho HSSV - lực
lượng nòng cốt và cũng là tài sản vô giá, quan trọng nhất của mỗi gia đình và
của quốc gia.
1.3.2. Mục tiêu của công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
HSSV ở trường CĐN
- Mục tiêu của công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HSSV
là giáo dục cho HSSV sống có lý tưởng và trung thành với lý tưởng cách
mạng. Mục tiêu cao nhất cũng chính là thực hiện mục tiêu của giáo dục:“đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và XHCN;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Luật Giáo dục năm 2005).
- Giáo dục cho HSSV có niềm tin tuyệt đối vào Đảng, Nhà nước, vào
sự nghiệp đổi mới, đường lối đúng đắn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển

của đất nước và hội nhập quốc tế. Giáo dục những truyền thống lịch sử văn
hóa dân tộc, lịch sử cách mạng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh và Chủ
nghĩa Mác-Lênin.
- Giáo dục cho HSSV hiểu biết về Hiến pháp và pháp luật: Luật dân sự,
luật hình sự, luật giao thông, luật dạy nghề và các luật khác, điều lệ Nhà
trường, nội quy và quy chế học tập…
- Nâng cao chất lượng hiệu quả của quá trình giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức cho HSSV trong Nhà trường và cải thiện liên tục quá trình giáo
25

×