Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.95 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ GIANG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG
HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝGIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN, NĂM 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn,
tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi
của các cấp lãnh đạo, nhiều thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Vinh, Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục học, các
giảng viên, các nhà sư phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- PGS-TS Nguyễn Thị Hường đã tận tình hướng dẫn, bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
- Tác giả của các tư liệu, bài viết mà chúng tôi sử dụng trong luận văn
này.
- Ban Giám đốc, Phòng Giáo dục chuyên nghiệp, các đồng nghiệp ở cơ
quan Sở Giáo dục và Đào tạo , các Phòng Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Nghệ
An đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp
ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn


không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các ý kiến trao đổi của
các đồng nghiệp để đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Nghệ An, ngày 11 tháng 04 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Giang
2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Công tác phân luồng ở các nước trên thế giới 7
1.1.2. Công tác phân luồng ở nước ta trong thời gian qua 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 13
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 13
1.2.1.1. Quản lý 13
1.2.1.2. Quản lý giáo dục 15
1.2.1.3. Quản lý nhà trường 16
1.2.2. Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở 1
8
1.2.2.1. Phân luồng 1
8
1.2.2.2. Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở 1
8
1.2.3. Quản lý công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở 19
1.2.4. Giải pháp Nâng cao chất lượng công tác phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở 2
0

1.2.4.1. Giải pháp 2
0
1.2.4.2. Giải pháp phân luồng HS sau THCS 2
0
1.3. Một số vấn đề về phân luồng học sinh sau trung học cơ sở 21
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa và vai trò của phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở 21
1.3.2. Hình thức phân luồng học sinh 22
1.3.3. Một số yếu tố đảm bảo chất lượng phân luồng học sinh 24
1.3.4. Định hướng công tác phân luồng học sinh phổ thông ở nước ta
trong những năm tới 25
1.4. Quản lý công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở 29
3
1.4.1. Mục tiêu công tác quản lý phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở 29
1.4.2. Nội dung quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở 3
0
1.5. Cơ sở pháp lý công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 36
CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÂN
LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TỈNH NGHỆ
AN


37
2.1. Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế xã hội và giáo dục của
tỉnh Nghệ An 37
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội 37
2.1.2. Đặc điểm tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh

Nghệ An 42
2.1.2.1. Quy mô trường lớp 42
2.1.2.2. Cơ sở vật chất 42
2.1.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên 43
2.1.2.4. Các chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên 44
2.1.2.5. Về nội dung, chương trình giáo dục 45
2.1.2.6. Phong trào đổi mới phương pháp dạy học 45
2.1.2.7. Chỉ đạo, tổ chức dạy học 45
2.2. Thực trạng công tác phân luồng học sinh sau THCS ở tỉnh
Nghệ An 47
2.2.1. Mạng lưới trường trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Nghệ An 47
2.2.2. Qui mô đào tạo 4
8
2.2.3. Thực trạng công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở
Nghệ An qua khảo sát thực tế ở một số huyện, thành, thị xã 49
2.2.3.1. Kết quả khảo sát 5
0
2.2.3.2. Nhận định, đánh giá qua kết quả khảo sát 52
2.3. Thực trạng quản lý công tác phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở ở tỉnh Nghệ An 52
2.3.1. Công tác tuyên truyền 52
2.3.2. Công tác phối hợp với các huyện, thị xã và các doanh nghiệp
4
đối với công tác phân luồng học sinh 53
2.3.3. Công tác phân luồng của các huyện, thành phố và thị xã 54
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 5
6
2.4.1. Ưu điểm 56
2.4.1.1. Thực hiện mục tiêu phổ cập bậc trung học 56
2.4.1.2. Tạo cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người phù hợp năng

lực của cá nhân, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội 57
2.4.1.3 Triển khai công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh
phổ thông 57
2.4.1.4.Các trường TCCN các trường CĐ có đào tạo TCCN đã tích
cực đổi mởi phương pháp dạy học để nâng chất lượng đào tạo 57
2.4.1.5.Mở rộng mạng lưới, quy mô đào tạo CĐ, TCCN- DN, góp
phần đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh nhà 5
8
2.4.1.6. Bước đầu làm chuyển biến nhận thức xã hội về giáo dục
nghề nghiệp 5
8
2.4.2. Hạn chế 59
2.4.3. Nguyên nhân 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TỈNH
NGHỆ AN . 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 64
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 64
3.1.2. Nguyên tăc đảm bảo tính khoa học 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 65
3.2. Các giải pháp 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục và xã hội về
công tác hướng nghiệp phân luồng học sinh 67
3.2.2. Tái cấu trúc hệ thống giáo dục theo hướng mở, liên thông,
theo định hướng nhu cầu người học, nhu cầu xã hội và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội nhằm tạo cơ hội học suốt đời cho người
dân 69

5
3.2.3. Tăng cường thực hiện việc phối hợp giữa cơ sở đào tạo Trung
cấp chuyên nghiệp (TCCN) với Trung tâm GDTX trong tổ chức đào
tạo TCCN 7
0
3.2.4. Nâng cao năng lực tổ chức, điều hành và chất lượng quản lý
công tác hướng nghiệp, dạy nghề và phân luồng sau THCS 71
3.2.5. Xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh
Nghệ An theo cơ cấu từng ngành nghề, cung cấp thông tin về thị
trường lao động cho tất cả mọi người dân 73
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp mạng lưới trường lớp,
nâng cao chất lượng đào tạo của các trường CĐ, TCCN, các cơ sở DN
để đón nhận học sinh sau phân luồng 75
3.2.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục trên lĩnh vực đào tạo
CĐ, TCCN, DN 76
3.2.8. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thu hút
đầu tư của quốc tế cho đào tạo nghề, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy
nghề 77
3.2.9. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước về đào tạo
nghề 7
8
3.3. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp phân luồng học sinh
sau THCS ở tỉnh Nghệ An 79
3.3.1. Mục đích……………………………………………………… 8
0
3.3.2. Quy trình thăm dò……………………………………………. 8
0
3.3.3. Kết quả thăm dò theo phương pháp chuyên
gia
8

1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 …………………………………………… 8
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 8
7
1. Kết luận 8
7
2. Kiến nghị 8
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 97
6
7
BẢNG VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ
1.
CĐ Cao đẳng
2.
CĐN Cao đẳng nghề
3.
CĐSP Cao đẳng sư phạm
4.
CNH Công nghiệp hóa
5.
CSDN Cơ sở dạy nghề
6.
DTNT Dân tộc nội trú
7.
ĐH Đại hoc
8.

GD Giáo dục
9.
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
10.
GP Giải pháp
11.
HĐH Hiện đại hóa
12.
HS Học sinh
13.
HS, SV Học sinh, sinh viên
14.
KCN Khu công nghiệp
15.
KT-KT Kinh tế- Kỹ thuật
16.
LĐTB-XH Lao động - Thương binh - Xã hội
17.
MN Mầm non
18.
TC Trung cấp
19.
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
20.
TCN Trung cấp nghề
21.
TH Tiểu học
22.
THCS Trung học cơ sở
23.

THPT Trung học phổ thông
24.
TT GDTX Trung tâm Giáo dục thường xuyên
25.
TS Tổng số
26.
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
8
TT Bảng Tên bảng Trang
1. 1.2 Sơ đồ phân luồng học sinh sau THCS 23
2. 2.1
Số liệu học sinh, sinh viên, giáo viên
của tỉnh Nghệ An 46
3. 2.2
Số liệu học sinh, sinh viên các trường
chuyên nghiệp 48
4. 2.3
Nguyện vọng theo học tiếp của học
sinh sau khi tốt nghiệp THCS 50
5. 2.4
Nguyện vọng cho con em theo học
tiếp của phụ huynh 51
6. 2.5
Tổng hợp phân luồng học sinh sau
THCS 60
7. 3.1
Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiền về
tính khả thi của các giải pháp 81
9

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa đến nay, trong xã hội vẫn tồn tại cách suy nghĩ, chỉ có vào đại
học mới có danh tiếng, mới được xem là thành đạt. Mọi gia đình đều cố gắng
để cho con thi vào đại học cho dù học lực của con em họ không khá. Những
hệ lụy của suy nghĩ này dẫn đến nạn “bằng cấp” khi tuyển dụng vào cơ quan,
doanh nghiệp trong khi đó thực tế nguồn nhân lực không chỉ cần “thầy” mà
còn cần cả “thợ”. Khi chúng ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước thì nguồn nhân lực về mặt kỹ thuật rất quan trọng. Trong khi đó đại
đa số người dân Việt Nam đều thi nhau học các ngành lý luận.
Trong những năm qua, hệ thống giáo dục nước ta phát triển mạnh ở tất
cả các cấp học, từ mầm non đến đại học. Tuy nhiên, việc giúp học sinh có
những hiểu biết về nghề nghiệp để định hướng phát triển, lựa chọn ngành
nghề phù hợp sở thích cá nhân cũng như năng lực bản thân và nhu cầu xã hội
còn nhiều hạn chế. Việc phân luồng học sinh sau THCS tạo nền tảng quan
trọng cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng theo yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương hầu như chưa được đáp ứng.
Qua thực tế cho thấy, đại đa số học sinh tốt nghiệp xong THCS thì phải thi
tiếp lên bậc THPT và đa số học sinh tốt nghiệp THPT thường dự thi đại học,
cao đẳng, không đỗ mới chuyển sang học TCCN hoặc học nghề. Số còn lại có
thể ở nhà ôn tập và chờ năm sau thi tiếp hoặc tìm kiếm việc làm khác. Hơn
nữa, thông tin về thị trường lao động ở nước ta còn nghèo nàn, thiếu việc làm.
Ðáng lưu ý là công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường trung học
chưa được coi trọng do thiếu đội ngũ cán bộ giáo viên am hiểu tâm lý học
nghề nghiệp, cũng như nhu cầu lao động các ngành nghề cũng gây trở ngại
cho việc phân luồng học sinh. Nhiều trường chưa quan tâm chất lượng công
tác giáo dục hướng nghiệp, thiếu sự phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn
10
để đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp. Bên cạnh đó, quy mô và điều kiện của
các cơ sở dạy nghề, TCCN chưa đáp ứng nhu cầu phân luồng học sinh.

Chương trình đào tạo trong các trường TCCN và khả năng liên thông giữa
giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác; nhất là lên cao đẳng, đại học còn
bất cập. Trong khi đó, chính sách khuyến khích đối với học sinh THCS học
nghề, khuyến khích các trường nghề tuyển hệ tốt nghiệp THCS còn thiếu.
Phân luồng học sinh cần có định hướng của cơ quan quản lý nhà nước từ
trung ương đến địa phương vừa phù hợp nhu cầu chung, vừa phù hợp điều
kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu nguồn nhân lực từng vùng, miền. Kinh
nghiệm cho thấy, cần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hướng
nghiệp trong trường phổ thông theo hướng chuẩn hóa, hạn chế số giáo viên
làm công tác giáo dục hướng nghiệp không được đào tạo hoặc đào tạo không
đúng chuyên ngành. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
thành lập các trung tâm đào tạo nghề, trường dạy nghề, trường TCCN, nhất là
phát triển mạng lưới ở những vùng khó khăn, chất lượng giáo dục phổ thông
nhiều hạn chế. Có chính sách trợ giúp tài chính cho học sinh dân tộc, học sinh
nghèo và những cơ sở đào tạo tuyển học sinh tốt nghiệp THCS để đào tạo
nghề, TCCN từ sớm. Mới đây, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Giáo dục và Ðào
tạo Nguyễn Thiện Nhân khẳng định: Hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp có
vai trò quan trọng, xuất phát từ nhu cầu xã hội và năng lực của người học cho
nên cần tăng cường tuyên truyền, đem những thông tin cần thiết rõ hơn cho
mọi người về hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp. Cần hình thành một
chương trình tổng hợp để không chỉ những người làm công tác giáo dục và
đào tạo mà là toàn xã hội tham gia công tác hướng nghiệp. Rà soát lại chương
trình hướng nghiệp sao cho phù hợp đặc điểm chung cũng như với đặc thù
riêng từng địa phương. Chuẩn hoá chương trình đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp và trung cấp nghề và có cơ chế liên thông trung cấp lên cao đẳng, cao
11
đẳng lên đại học nhằm tránh tư tưởng chuộng bằng cấp, phát triển hướng
nghiệp, giáo dục nghề nghiệp hợp lý. Các cơ sở đào tạo cần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề nghiệp, xác định nguyên tắc đào tạo theo nhu cầu, đào tạo
có địa chỉ, công bố tỷ lệ học sinh học xong có việc làm. Mỗi cơ sở dạy nghề

cần xác định danh sách doanh nghiệp, đơn vị là đối tác chiến lược ổn định lâu
dài trong việc tiếp nhận nguồn nhân lực đã được đào tạo. UBND các tỉnh lên
danh sách các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp với vai trò mỗi
doanh nghiệp là một đơn vị hướng nghiệp.
Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam đã và đang hội nhập với nền phát triển
công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, nhiều khu công nghiệp đã và đang
hình thành và phát triển khắp các tỉnh, thành cả nước. Trước tình hình ấy
chúng ta cần phải có một đội ngũ nguồn nhân lực được đào tạo bài bản để đáp
ứng nhu cầu xã hội. Vì vậy, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020
của Đảng ta đã xác định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố
quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”.
Năm 2010, Giám đốc Sở GD&ĐT Nghệ An đã ban hành Công văn số
670/SGDĐT-GDCN về công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh
sau THCS và THPT. Trong đó chỉ rõ nhiệm vụ của các trường CĐ, TCCN là
khẩn trương xây dựng chương trình, hoàn thiện việc biên soạn giáo trình đào
tạo TCCN cho đối tượng tuyển sinh là học sinh tốt nghiệp THCS, tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp
ứng yêu cầu học tập của học sinh tốt nghiệp THCS vào học TCCN. Đối với
các Phòng GD&ĐT: thành lập ban chỉ đạo công tác giáo dục hướng nghiệp,
phân luồng học sinh sau THCS, giao cho Hiệu trưởng các trường THCS tổ
12
chức tuyên truyền tới cha mẹ học sinh, học sinh cuối cấp THCS về hướng
nghiệp, phân luồng sau THCS.
Như vậy, thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở là một việc
làm đúng với chủ trương, chính sách, đúng hướng nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục, qua đó giúp nâng cao mặt bằng chất lượng giáo dục phổ thông cũng
được cải thiện, cơ cấu nhân lực được cải thiện, tránh được lãng phí cho xã hội

trong giáo dục. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý
công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở tỉnh
Nghệ An
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý công tác phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở ở tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp được đề xuất có cơ sở khoa học, khả thi, phù hợp với
thực tiễn và được áp dụng hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lượng công tác phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở ở tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân luồng học sinh và phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở.
- Khảo sát và phân tích thực trạng công tác phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
13
- Đề xuất các giải pháp quản lý công tác phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian nên phạm vi nghiên cứu thực trạng được giới hạn
ở một số huyện của tỉnh Nghệ An trong các năm học 2010 - 2011, 2011-
2012, 2012 - 2013.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Đọc, phân tích, tổng hợp các quan điểm, đường lối, chủ trương chính
sách của Đảng và nhà nước, những công trình nghiên cứu liên quan công tác
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở để xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp như: Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn,
tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục, lấy ý
kiến chuyên gia, khảo nghiệm, thử nghiệm để xác lập cơ sở thực tiễn của đề
tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để tổng hợp và phân tích dữ liệu có liên quan
đến công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở tỉnh Nghệ An.
7. Đóng góp của luận văn
7.1.Về lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác phân
luồng học sinh sau THCS, Bước đầu tập hợp tư liệu, làm rõ quan điểm, chủ
trương của Đảng về công tác phân luồng học sinh sau THCS.
7.2. Về mặt thực tiễn: Đánh giá, nhận xét thực trạng về thành tựu, hạn chế
của công tác phân luồng học sinh sau THCS, rút ra một số kinh nghiệm và đề
xuất các giải pháp quản lý công tác phân luồng học sinh sau THCS.
8. Cấu trúc của luận văn
14
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG
HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TỈNH NGHỆ AN.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÂN
LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TỈNH NGHỆ AN
15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC

PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Công tác phân luồng ở các nước trên thế giới
Phần lớn ở các nước trên thế giới, hầu như học sinh được tư vấn ngay từ
đầu những cấp học phổ thông, ai đủ điều kiện thì học tiếp, ai không đủ điều
kiện thì được bảo lưu kết quả và chuyển sang hướng khác theo hình thức liên
thông. Một sự thay đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phân luồng và
hướng nghiệp đó là nó được nhận thức như là một quá trình phát triển, đòi hỏi
cách tiếp cận chương trình chứ không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá
nhân tại các thời điểm quyết định. Ở các nước châu Âu như: Pháp, Đức, Ba
Lan, châu Á như: Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Liên bang
Nga đã đặc biệt quan tâm đến việc phân luồng và hướng nghiệp dạy nghề cho
học sinh từ những năm cuối thế kỷ XX. Tuy nhiên, do điều kiện, cấu trúc kinh
tế khác nhau nên các nước trên thế giới tiến hành phân luồng học sinh không
giống nhau. Cụ thể như:
Ở Pháp: Những học sinh đủ điều kiện theo quy định được tuyển thẳng
vào học năm thứ nhất bậc cao đẳng, không phải trải qua kỳ thi tuyển. Những
sinh viên tốt nghiệp hệ cao đẳng (2 năm) được chuyển tiếp vào năm thứ 3 bậc
đại học. Việc học chuyển tiếp của sinh viên được hội đồng nhà trường quyết
định và đề nghị dựa trên kết quả học tập, qua thực tế chúng ta thấy trung bình
có khoảng 50% số lượng sinh viên tốt nghiệp hệ cao đẳng ở Pháp đi làm ngay
và trên 25% được chuyển tiếp vào học năm thứ 3 đại học. Những sinh viên
theo học hệ cao đẳng có điều kiện học tiếp sẽ tốt nghiệp đại học cùng năm với
những sinh viên vào đại học trực tiếp và sau đó dĩ nhiên những sinh viên này
có thể học tiếp lên đến bậc đại học cao nhất.
16
Ở Singapore làm rất tốt việc phân luồng học sinh phổ thông. Họ có hình
thức tuyên truyền và chính sách phân luồng học sinh theo khả năng rất hiệu
quả. Học sinh vào được đại học chỉ chiếm một phần rất ít, số còn lại vào cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp. Cuối cùng họ đạt được mục tiêu là mọi sinh

viên ra trường đều có việc làm và làm được việc ngay, tránh được sự lãng phí
tiền bạc, thời gian do đào tạo sai năng lực.
Ở Nhật Bản rất coi trọng việc học và sự phát triển thông qua giáo dục.
Giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu thực tế thấm đậm từ trong suy nghĩ,
nhận thức của mỗi người. Chính sách đào tạo được thực hiện theo hướng phân
luồng rất rõ sau phổ thông giúp cho người Nhật sẵn sàng đáp ứng được đòi
hỏi của lực lượng lao động chuyên nghiệp.
Công tác phân luồng được quan tâm rất sớm, đã giải quyết tốt mối quan
hệ giữa học vấn văn hoá phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề
nghiệp ở tất cả các bậc học. Mô hình 9+5 (là một mô hình đã được triển khai
và mang lại hiệu quả phân luồng rất lớn ở Nhật. Sự thành công của mô hình
9+5 không chỉ thỏa mãn được tâm lý được học lên cao của phụ huynh và HS,
mà còn được nhìn nhận là một mô hình có tính tiếp nối, định hướng nghề
nghiệp rất tốt cho HS. Theo mô hình này, HS lớp 9 sau khi theo học 2 năm
nếu không thể học lên tiếp thì cũng có một chứng chỉ nghề để đi làm, sau 3,5
năm thì có thể lấy bằng TCCN, TC nghề để đi làm, còn sau 5 năm thì có bằng
CĐ.
Ở Hàn Quốc trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng dạy
kỹ thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình
giáo dục. Hết trung học cơ sở học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông
và chuyên nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới
chọn học sinh theo luồng phổ thông.
17
Ở Liên bang Nga công tác phân luồng và giáo dục hướng nghiệp được
thực hiện nhằm đảm bảo quyền tự chọn của học sinh giúp các em tự thể hiện
nhân cách trong điều kiện quan hệ thị trường, không ngừng nâng cao trình độ
của cá nhân như là điều kiện quan trọng nhất được thoả mãn nguyện vọng yêu
cầu phát triển của con người trong lao động, đồng thời tôn trọng hứng thú
nghề nghiệp của con người cũng chỉ rõ nhu cầu của thị trường lao động.
Như vậy, các nước đều có chung quan điểm rằng: Những vấn đề khó

khăn nhất của giáo dục đều tập trung ở bậc Giáo dục trung học. Vì thế cần
phải ưu tiên đổi mới bậc Giáo dục trung học trước tiên nhằm tạo cơ sở vững
chắc cho các bậc học cao hơn trong khi vẫn tiến hành đồng thời đổi mới ở các
bậc học khác.
1.1.2. Công tác phân luồng ở nước ta trong thời gian qua
Công tác phân luồng ở nước ta đã được tiến hành nghiên cứu và triển
khai khá sớm, từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam, công tác
phân luồng mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc, phù hợp với từng thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Quyết định 126/ CP ngày 19/3/1981 của Hội
đồng Chính phủ đã khẳng định: Công tác phân luồng và hướng nghiệp trong
trường phổ thông được tiến hành qua bốn hình thức: dạy - học các môn văn
hoá, dạy - học môn Kỹ thuật và hoạt động lao động sản xuất, dạy-học qua các
buổi sinh hoạt hướng nghiệp, dạy-học qua các hoạt động ngoại khoá ở trong
và ngoài nhà trường. Mục tiêu chung của hướng nghiệp là phân luồng và giúp
học sinh định hướng chọn nghề sao cho vừa phù hợp với hứng thú, năng lực
và hoàn cảnh gia đình của từng học sinh, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển
ngành nghề trong xã hội.
Cuối thập kỷ 80, do nhiều yếu tố khác nhau như: sự sút kém về đời sống,
khủng hoảng kinh tế và lạm phát tiền tệ, đời sống người lao động bấp bênh,
người dân không muốn con em mình chọn lựa hoặc theo đuổi một số nghề mà
18
thu nhập quá thấp, lại không có tương lai phát triển. Từ đó, xu hướng chạy
đua vào đại học, cao đẳng, đã hình thành xu thế học với hành ngày càng tách
rời ra. Vai trò của công tác hướng nghiệp dần dần bị coi nhẹ, việc học nghề
phổ thông ít được quan tâm, nhiều trường học đã tự ý bỏ đi công tác sinh hoạt
hướng nghiệp. Nghị quyết của Đảng cũng đã đề cập đến thực trạng này rất
nhiều qua các kì Đại hội: Từ Đại hội lần thứ VIII (1996) đến Đại hội lần thứ
IX (2001), Trung ương Đảng luôn nhấn mạnh đến tăng cường công tác phân
luồng học sinh và hướng nghiệp cho học sinh, đẩy mạnh dạy nghề, để chuẩn
bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Chính vì lẽ đó, thực hiện Nghị quyết lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết
40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội khoá 10 và Chỉ thị 14/2001/
CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới Giáo dục phổ thông, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày
23/7/2003 về việc tăng cường công tác phân luồng học sinh và giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Nội dung chỉ thị đề cập 6 vấn đề, trong
đó nêu rõ: “Nâng cao chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp
học sinh tìm hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp”.
Do đó, tất cả các cấp quản lý giáo dục cần phải nghiêm túc thực hiện triển
khai công tác phân luồng, nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các
địa phương trong việc tuyên truyền, tư vấn phân luồng và hướng nghiệp cho
học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, phải làm
cho công tác phân luồng và hướng nghiệp trở thành nhiệm vụ của toàn xã hội,
đây là việc làm vô cùng cấp thiết trong đó nhà trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông phải đóng vai trò nòng cốt. Đồng thời, các quận huyện
cũng phải tập trung củng cố toàn diện các trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp, xây dựng các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề cấp
quận, huyện, thành phố, đầu tư mạnh vào các trường trung cấp chuyên
19
nghiệp, trường đào tạo nghề của tỉnh, thành phố theo tinh thần chỉ thị này.
Tuy nhiên vấn đề công tác phân luồng học sinh và giáo dục hướng nghiệp học
sinh đã được nhiều trường chú trọng hơn, thế nhưng công tác phân luồng và
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông vẫn chưa được các cấp quản lý
quan tâm đúng mức. Đảng, Chính quyền các cấp và xã hội chưa nhận thức
được vị trí và tầm quan trọng của công tác phân luồng học sinh và giáo dục
hướng nghiệp học sinh đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Với một thị
trường mở cửa ngày càng nhiều ngành nghề đa dạng và đòi hỏi mức độ chất
lượng khác nhau, để nhắm tới một ngành nghề nào đó cho phù hợp, chúng ta
không thể không định hướng cho lớp trẻ. Công tác phân luồng và giáo dục
hướng nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của một nền giáo dục toàn diện.

Nhờ đó, mỗi cá nhân học sinh hiểu được tính chất và đòi hỏi của định hướng
tương lai, tự phân tích, tự sàng lọc từ những lời tư vấn để tự mình định hướng
cho sự lựa chọn nghề nghiệp hoặc rèn luyện bản thân. Từ đó, tự xác định
được luồng nào phù hợp hoặc luồng nào không phù hợp với mình một cách
khách quan không phiến diện.
Công tác phân luồng học sinh có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế và định hướng nghề nghiệp của học sinh,
xuất phát từ nhu cầu xã hội và năng lực của người học cho nên cần tăng
cường tuyên truyền, cung cấp thông tin cho mọi người về công tác phân luồng
học sinh một cách rõ ràng hơn, đồng thời cần hình thành một chương trình
tổng hợp để không chỉ những người làm công tác giáo dục và đào tạo mà là
toàn xã hội cùng tham gia. Bên cạnh đó, cần rà soát lại chương trình sao cho
phù hợp đặc điểm chung cũng như với đặc thù riêng từng địa phương. Chuẩn
hoá chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, có cơ
chế liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học nhằm tránh
tư tưởng chuộng bằng cấp, phát triển giáo dục nghề nghiệp hợp lý. Các cơ sở
20
đào tạo nghề nghiệp cần nâng cao chất lượng đào tạo, xác định nguyên tắc
đào tạo theo nhu cầu xã hội, đào tạo có địa chỉ, công bố tỷ lệ học sinh có việc
làm sau khi tốt nghiệp theo từng ngành nghề đào tạo cụ thể. Mỗi cơ sở dạy
nghề cần hợp tác với các doanh nghiệp, đơn vị là đối tác có chiến lược ổn
định lâu dài trong việc tiếp nhận nguồn nhân lực đã được đào tạo. Ngoài ra,
cần có chính sách ưu đãi và hỗ trợ học sinh trung học cơ sở học nghề. Bên
cạnh đó cần vận động xã hội xây dựng quỹ người học nghề, hỗ trợ trường đào
tạo nghề. Ngay từ cấp học trung học cơ sở và trung học phổ thông, ngành
Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường, các địa phương phải quan tâm đẩy
mạnh, tăng cường công tác hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh;
đồng thời dự báo nhu cầu xã hội về đào tạo nghề, tăng qui mô với cơ cấu hợp
lý trong phát triển đào tạo nghề nghiệp, lấy đó làm căn cứ để phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông, phục vụ phát triển kinh

tế-xã hội của đất nước.
Theo báo cáo của Vụ GD Chuyên nghiệp - Bộ GD&ĐT, năm học 2011 -
2012 cả nước có khoảng trên 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT,
khoảng trên 8% nữa vào bổ túc THPT, trong khi đó chỉ có 2% tốt nghiệp
THCS vào học Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và năm học 2010-2011chỉ
có 1,8% còn rất xa so với chỉ tiêu 30% mà Bộ Chính trị giao.
Phân luồng chưa đạt hiệu quả là do nhiều nguyên nhân về nhận thức của
xã hội đối với học nghề, điều kiện đầu tư mở rộng mạng lưới các cơ sở dạy
nghề và trung cấp chuyên nghiệp có chất lượng còn hạn chế nên chưa đủ sức
thu hút các học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học, hệ thống tư vấn
hướng nghiệp trong nhà trường hoạt động yếu, sự phát triển giáo dục trung
học và giáo dục đại học chưa tính đến bài toán hệ thống theo điều kiện kinh tế
- xã hội ở mỗi vùng miền, hệ thống giáo dục trung học và sau trung học được
thiết kế thiếu tính liên thông.
21
Nguyên nhân khác khiến việc phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh
sau trung học cơ sở, sau trung học phổ thông hạn chế là do nhận thức của
người dân, nhà trường và xã hội đối với giáo dục nghề nghiệp chưa thật sự
đúng đắn. Nhiều học sinh và gia đình không căn cứ vào sức học của bản thân
và điều kiện kinh tế gia đình để tìm con đường học nghề từ sớm, vì thế động
cơ tham gia các lớp học nghề của học sinh bị lệch lạc. Trong khi đó, thông tin
về thị trường lao động ở nước ta còn nghèo nàn, thiếu việc làm. Đáng chú ý,
sự yếu kém của công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông
do thiếu đội ngũ cán bộ giáo viên có am hiểu tâm lý học nghề nghiệp, cũng
như nhu cầu lao động các ngành nghề cũng gây trở ngại cho việc phân luồng
học sinh. Nhiều trường chưa quan tâm chất lượng công tác giáo dục hướng
nghiệp và công tác phân luồng, thiếu sự phối hợp với doanh nghiệp trên địa
bàn để đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp. Bên cạnh đó, quy mô và điều kiện
của các cơ sở dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu phân
luồng học sinh. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chỉ đạo một cách đồng bộ từ

trung ương đến địa phương để triển khai công tác phân luồng.
Hệ thống các trường chuyên nghiệp phát triển chưa đồng bộ, chưa khẳng
định được uy tín, thương hiệu, mô hình tiên tiến để hấp dẫn người học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý
Trong giáo trình: Khoa học quản lý (Tập 1.NXB Khoa học kỹ thuật. Hà
Nội.1999) đã ghi rõ:
- “Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
22
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó ”[29]
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Quản lý là chức năng và hoạt
động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (Sinh học, kỹ thuật, xã
hội), đảm bảo giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối
ưu và đảm bảo thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó”.
[40]
- Theo Từ điển tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định”.[24]
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục đích của mình”. [31]
Các khái niệm ở trên tuy khác nhau, song chúng có chung những dấu hiệu
như sau:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức nhất định. Đó là

hoạt động mà ở đó chủ thể quản lý muốn điều chỉnh và hướng dẫn các quá
trình và các hiện tượng xã hội với các chức năng và nhiệm vụ đã được giao
phó. Do vậy, việc xác định những khả năng cũng như những giới hạn khách
quan của hoạt động quản lý là tiền đề cơ bản để xây dựng lý luận khoa học về
quản lý và hoàn thiện quá trình quản lý về mặt thực tiễn.
- Hoạt động quản lý đó là những hoạt động có tính mục đích. Tính mục
đích là đặc trưng trong mọi hoạt động của con người, là thuộc tính vốn có
trong hoạt động xã hội, đặc biệt trong hoạt động quản lý. Khi thực hiện nhiệm
vụ quản lý, chủ thể quản lý luôn luôn hướng theo mục đích xác định và lôi
cuốn đối tượng bị quản lý thực hiện mục tiêu của tổ chức.
23
- Hoạt động quản lý là quá trình tạo ra sự hợp tác giữa các cá nhân nhằm
đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Mối quan hệ giữa các thành viên
trong nhóm là mối quan hệ liên nhân cách. Vì vậy, để hoàn thành nhiệm vụ
chung của nhóm đòi hỏi phải có sự tác động qua lại giữa các thành viên. Với
tư cách là người đứng đầu tập thể, người quản lý phải tạo ra được sự đồng
thuận trong tập thể để các thành viên luôn cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ
chung.
Như vậy, chúng ta có thể thống nhất rằng: quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch, có tính tự giác của chủ thể làm quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra .
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Có
một số quan niệm về quản lý giáo dục sau đây:
Theo M.I.Konđacôp “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung
của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ em”.[32]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mảng
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.[4]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
24
quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”.[35]
Theo tác giả Thái Văn Thành “Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn
hoá - tinh thần. Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ
thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.”[39]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
giáo dục nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động của những người làm
công tác giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
“Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chưc sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội
nói trên đạt được mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy
động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội” Trường
học là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo. Quản lý nhà trường là một
phần quan trọng trong quản lý giáo dục. Có nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý trường học, sau đây là một số khái niệm tiêu biểu:

M.I.Kônzacôvi đã cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [32]
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa
25

×