Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở huyện châu thành, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.4 KB, 138 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________
TRƯƠNG NGỌC MỸ PHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI
Ở HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________
TRƯƠNG NGỌC MỸ PHƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI
Ở HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: TS Phan Quốc Lâm
NGHỆ AN, 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đối với Ban giám hiệu, quý thầy cô Trường
Đại học Vinh và Trường Đại học Đồng Tháp; Quý thầy giáo, cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập lớp Cao
học Quản lý Giáo dục khóa 20 tại Đại học Đồng Tháp
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với TS Phan Quốc Lâm - Người
thầy, Người hướng dẫn khoa học - đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi


rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban
nhân dân và các phòng ban chuyên môn của huyện Châu Thành; Ban chỉ đạo
phổ cập giáo dục của huyện Châu Thành và các xã, thị trấn; các Ông (Bà)
Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên ở các trường trên địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ban cán sự lớp Cao học Quản lý Giáo dục
khóa 20 và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó rất mong nhận được nhiều ý
kiến góp ý, chỉ dẫn và giúp đỡ của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trương Ngọc Mỹ Phương
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu…… 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp luận văn. 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.3. Một số vấn đề về công tác phổ cập giáo dục mầm cho trẻ em năm
tuổi 14
1.4 Một số vấn đề quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi……………………………………………… …………… …………… 24
1.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi 29
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp 33
2.2. Thực trạng công tác PCGD MN CTENT ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp: 38
ii
2.3. Thực trạng quản lý công tác PCGD MNCTENT ở huyện Châu
Thành
61
2.4. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân……….………… …….70
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PCGD MNCTENT Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP…………… ……………………… 77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 77
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng PCGD MN CTENT ở huyện Châu
Thành 79
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
Danh mục tài liệu tham khảo 125
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATGT An toàn giao thông
BCĐ Ban chỉ đạo
BCH Ban chấp hành
BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BVMT Bảo vệ môi trường
CB-GV-CNV Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CBQL Cán bộ quản lý
CBQL Càn bộ quản lý
CMC-PCGD Chống mù chữ-phổ cập giáo dục
CMHS Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNTT Công nghệ thong tin
CTENT Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
CTGDMN Chương trình giáo dục mầm non
GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
KT-XH Kinh tế - xã hội
MG Mẫu giáo
MN Mầm non
PCGD Phổ cập giáo dục
PGD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 2.1. Thống kê tỷ lệ huy động trẻ

Bảng 2.2. Bảng thống kê phòng học và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối
thiểu theo thông tư 02/2010 của BGDĐT
Bảng 2.3. Bảng thống kê chính sách, trình độ, xếp loại GV.
Bảng 2.4 Bảng thống kê tỷ lệ huy động trẻ 0-4 tuổi
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò về tính cấp thiết của các giải pháp quản lý
công tác PCGD MN CTENT
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò về tính khả thi của các giải pháp quản công tác
PCGD MN CTEN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1960 Đại hội II của Đảng đã chính thức đưa Phổ cập giáo dục cho
thiếu niên vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1960 đến 1965) của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản là thực hiện phổ cập vỡ lòng
cho vùng đồng bằng ( trẻ 6 tuổi) và hoàn thành xóa mù chữ cho miền núi, để
tiến tới phổ cập cấp Phổ thông. Đến năm 1986 dưới ánh sáng của Nghị Quyết
Đại hội VI của Đảng đất nước ta bước vào cuộc đổi mới, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế-xã hội, giáo dục cũng từng bước phát triển đáp ứng với yêu
cầu xã hội. Mục tiêu PCGD đã được nhiều Tỉnh, Thành phố đặc biệt quan tâm
Đối với ngành học Mầm non Hội nghị Mẫu giáo lần đầu tiên của nước
Việt Nam được tổ chức tại Thôn Ngòi, Huyện Yên Sơn, Tỉnh Tuyên Quang từ
ngày 2/11/1949 đến 9/11/1949 có ý nghĩa lịch sử to lớn đánh dấu bước phát
triển của ngành học trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngày
10/8/2010 có một Hội nghị cũng mang một ý nghĩa to lớn đã được tổ chức thành
công đó là Hôi nghị triển khai Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của
Thủ Tướng Chính phủ đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai
đoạn 2010-2015, với mục tiêu chung: đảm bảo hầu hết trẻ em năm tuổi ở các
vùng miền được đến lớp để thực hiện chương trình giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một
năm học nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẫm mỹ, tiếng Việt và
tâm lý để trẻ sẵn sàng vào lớp 1; Quyết định trên ra đời làm rõ hơn nữa sự quan

tâm sâu sắc của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo
dục mầm non một cách có hệ thống, lâu dài và bền vững.
Trong văn kiện Đai hội XI Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-
2020 cũng đã nêu rõ định hướng phát triển kinh tế xã hội là " Mở rộng giáo
dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi "
Phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới
quá trình học tập của trẻ cho đến tuổi trưởng thành. Vì vậy phải bắt đầu phổ cập
ở bậc mầm non. Bởi vì bậc học này là nền tản cho các bậc học tiếp theo. Việc
làm quen với môi trường học tập sẽ giúp các em tự tin bước vào lớp 1 và quan
2
trọng hơn là học tập thật tốt ở các cấp học sau. Thực hiện chủ trương chung của
Bộ và thức được tầm quan trọng của việc phổ cập ở bậc mầm non Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp đã ban hành kế hoạch số 58/KH/UBND ngày 14 tháng 06
năm 2011 về việc thực hiện Đề án
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011-2015, Uỷ
ban nhân dân huyện Châu Thành cũng đã ban hành kế hoạch số 112/KH/UBND
ngày 25 tháng 08 năm 2011 về việc thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi trên đại bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2011-2015
Tuy các địa phương đều đưa ra lộ trình và quyết tâm thực hiện đề án,
nhưng năm học đầu tiên (2010 - 2011) thực hiện phổ cập cho trẻ 5 tuổi, khó
khăn nhất chính là nhiều nơi đang đứng trước mối lo thiếu chỗ học. Thống kê
của Bộ GD&ĐT cho thấy, trong tổng số 135.909 phòng học mầm non có tới non
nửa là bán kiên cố và còn tới gần 21% là học nhờ và học tạm (28.315 phòng).
Chuyện thiếu trường, thiếu phòng học không chỉ xảy ra ở vùng sâu, xa, vùng
nông thôn khó khăn, mà cả ở thành phố lớn.
Mục tiêu Chính phủ đặt ra là đến năm 2015 cả nước đạt chuẩn phổ cập
nhưng hiện nay theo thống kê tiến độ phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi ( tính đến
tháng 06/2013) chỉ có 6/63 tỉnh- Thành phố đã hoàn thành phổ cập đạt 9,5%,
vẫn còn 35% số tỉnh, thành phố chưa có huyện nào đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Một số địa phương có tỷ lệ số xã đạt phổ cập rất

thấp như Kiên Giang đạt 4,8%, Sóc Trăng đạt 6,4%, An Giang đạt 9%
Riêng ở Huyện Châu Thành, Đồng Tháp tính đến thời điểm này đã đi hết
một nữa chặn đường chỉ còn chưa đầy 2 năm để hoàn thành phổ cập cho trẻ 5
tuổi. Tuy nhiên cho đến thời điểm này huyện có tổng số 13 xã thì mới có 4/13
được công nhận hoàn thành phổ cập cho trẻ 5 tuổi chỉ đạt 30,8% trên tổng số xã.
Đó là những con số thực tế mà ngành giáo dục đang phải đối mặt, vậy phải làm
sao để có thể hoàn thành phổ cập cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015 . Đó là lý do mà
chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi ở Huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm công tác phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi ở Huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Thực hiện Đề án “
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi( PCGDMN) giai đoạn 2010-2015” và
Kế hoạch “thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa
bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2011-2015
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi ở Huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả
thi, thì sẽ hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở Huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp một cách có chất lượng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
5.2. Nghiên cứu thực tiễn

Nghiên cứu thực trạng về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
5.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi ở các xã trên địa bàn Huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Đáp
ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và yêu cầu thực
hiện Đề án “ Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015” và
Kế hoạch “thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa
bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2011-2015”
4
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu tham khảo về quản lý thực hiện Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 em tuổi
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, các thông tư, chỉ thị của Nhà Nước,
của Bộ ngành, các văn bản chỉ đạo của địa phương và các cá nhân có liên quan
đến vấn đề, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trong giai đoạn
hiện nay
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi ở các xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi ở các xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Nghiên cứu kết quả thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi

ở các xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về thực trạng phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi ở các xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
7. Đóng góp của luận văn
7.1 Về mặt lý luận:
Góp phần tổng hợp lý luận về quản lý phổ cập giáo dục vào việc nghiên
cứu hoạt động quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở các tỉnh nói
chung và ở địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp nói riêng
5
7.2 Về mặt thực tiễn:
7.2.1 Đánh giá được thực trạng, tổng thể chung về phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Tình hình quản lý phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trong thực tiễn, mặt mạnh, mặt yếu, nguyên
nhân tồn tại, bất cập về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp đã áp dụng trong thực tế.
7.2.2 Đề xuất một số giải pháp cần thiết để quản lý phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi ở các xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
giúp cho UBND huyện Châu Thành, PGD huyện Châu Thành có hướng chỉ đạo
đảm bảo hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác quản lý công tác phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO
DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước:
Không có một mô hình chung cho GDMN ở tất cả các nước. Tuy nhiên, vai
trò của giáo dục GDMN ngày càng được coi trọng đối với mọi quốc gia. Đến
nay có 160 nước và các tổ chức quốc tế đã cam kết coi GDMN là một mục tiêu
quan trọng của giáo dục cho mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là
“thời kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính sách: trường mầm non là trường
tự nguyện do chính quyền địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể theo học không
mất tiền, 3 tiếng/ngày. Ở New Zealand, Chính phủ hỗ trợ cho các loại trường
GDMN dựa trên kết quả họat động mà các cơ sở đó đã đạt được. Điều kiện được
nhận hỗ trợ là cơ sở GDMN phải đáp ứng được các Chuẩn do Bộ Giáo dục đưa
ra. Chính phủ hỗ trợ 50% chi phí hoạt động của các cơ sở GDMN không phân
biệt cơ sở công lập hay tư thục. Phần còn lại do cha mẹ đóng góp. Các gia đình
khó khăn về thu nhập hoặc có con ở tuổi mầm non bị khuyết tật có thể làm đơn
xin miễn đóng góp. Luật hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công nhận
GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục của
Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối
với GDMN nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
1.1.2 Nghiên cứu trong nước:
Ngay từ những ngày đầu giành được độc lập, nhà nước ta đã chú trọng đến
công tác giáo dục, thể hiện cụ thể trong các sắc lệnh như Sắc lệnh số 17 ngày
8/9/1945 đặt ra bình dân học vụ, Sắc lệnh số 20 ngày 8/9/1945 định rằng từ nay
việc học chữ quốc ngữ là bắt buộc và không mất tiền, Sắc lệnh số 146 ngày
10/8/1946 đặt những nguyên tắc căn bản của nền giáo dục mới,… Trong thời đại
hiện nay, khi mà cả thế giới đang hướng đến nền kinh tế tri thức thì vấn đề chính
sách phát triển giáo duc của nhà nước càng cần được chú trọng hơn nữa đặc biệt
là đối với giáo dục mầm non. Chính những vì đó mà Đề án Phổ cập giáo dục
7
mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 chính thức được Thủ tướng
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 và tổ chức

hội nghị triển khai từ tháng 8/2010. Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong đó mục tiêu cụ thể cho giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất,
tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo
và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường
mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với
điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục
PCGD MN CTENT là một xu hướng chung của thế giới, từ 2010 đến nay đã
là một trong những chủ trương lớn của Đảng ta "Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện; có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" (Điều 2 Luật giáo
dục năm 2005). Với ý nghĩa đó, trẻ em có quyền được tiếp cận một nền giáo
dục cơ bản, có chất lượng để trở thành công dân có đức, có tài, nắm chắc khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Nhà nước quan tâm sâu sắc và coi đó là điều kiện cơ bản ban đầu để phát
triển con người đặc biệt đối với trẻ mầm non, phát triển sản xuất, phát triển xã
hội, theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Thể hiện qua các văn bản sau:
+ Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Quốc hội khóa
X Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015
8
+ Công văn số 2658 /BGDĐT-CSVCTBTH ngày 17 tháng 05 năm 2010
của Bộ giáo dục & Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng trường, lớp học mầm non
thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ

+ Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình
công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
+ Công văn số 7605/VPCP-KGVX ngày 28 tháng 10 năm 2011 về việc
thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-
2015
+ Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 7 năm
2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện
chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy
định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai
đoạn 2010 – 2015
+ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ chính trị về
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
xóa mù chữ cho người lớn.
+ Thông tư số 36/2013/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng
12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tại Đồng Tháp sau khi Thủ tướng Chính Tại Phủ phê duyệt Đề án Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 UBNN tỉnh đã có
kế hoạch số 58/KH-UBND ngày14 tháng 6 năm 2011 về việc Thực hiện Đề án
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011 – 2015. Ngày 29
9
tháng 06 năm 2012, Ban thường vụ tỉnh ủy Đồng Tháp có chương trình hành
động số 126-CTr/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy về “thực hiện Chỉ thị số 10
CT/TW của Bộ Chính trị khoá XI về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân

luồng học sinh sau trung học cơ sở và xoá mù chữ cho người lớn”
Đối với huyện Châu Thành đã có đề án số 112/ĐA-UBND ngày tháng
năm về việc thực hiện PCGD MN CTENT trên địa bàn huyện Châu Thành giai
đoạn 2011-2015 , nhưng đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể
về vấn đề quản lý công tác phổ cập giáo dục MN CTENT trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, dưới góc độ nghiên cứu, ngoài các báo cáo về triển khai và kết
quả PCGD MN CTENT, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề này.
Trong lĩnh vực khoa học, một số nhà khoa học, nhà quản lý, các tổ chức
đã có một vài công trình nghiên cứu về PCGD MN CTENT, tiêu biểu như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp
phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” do TS.
Trần Thị Ngọc Trâm Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Mầm non, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và giải pháp
PCGD MN CTENT ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, tác giả đã đề xuất lộ
trình và giải pháp thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
Các bài nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau có liên quan đến PCGD
được công bố trên các báo, tạp chí khoa học; các luận văn Thạc sĩ nghiên cứu
thực trạng và giải pháp thực hiện PCGD MN CTENT ở địa phương.
Nhìn chung, vấn đề PCGD đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện,
cả về lý luận lẫn thực tiễn ở nước ta và trên thế giới. Tuy nhiên, các vấn đề liên
quan đến PCGD, đặc biệt là PCGD MNCTE5T ở từng địa phương vẫn luôn có
những đặc điểm riêng biệt. Vì thế, nghiên cứu PCGD MN CTENT gắn liền với
thực tiễn giáo dục của địa phương sẽ mang đến hiệu quả nhất định góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục ở địa phương.
10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục và phổ cập giáo dục
1.2.1.1 Giáo dục
Giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, giáo

dục là quá trình hình thành cho con người cơ sở khoa học của thế giới quan, lý
tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực, phát triển và nâng cao thể lực
của con người. Quá trình này được xem là một bộ phận của quá trình giáo dục
tổng thể, được thực hiện trong tất cả các mặt của cuộc sống ở nhà trường, ngoài
xã hội và ở gia đình. Theo nghĩa rộng, “Giáo dục là quá trình đào tạo con người
một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, tham
gia lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [21; tr 11].
1.2.1.1. Phổ cập và phổ cập giáo dục
Theo Từ điển tiếng Việt, phổ cập là “làm cho trở thành rộng khắp, đến với
quần chúng rộng rãi ” [32; tr. 785].
1.2.1.2. Phổ cập giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học, phổ cập giáo dục là “số năm học bắt buộc về
mặt pháp lý cho công dân ở độ tuổi quy định; số năm học này là toàn bộ thời
gian đối với những người được học chính quy ở nhà trường” [ 30; tr. 429].
Luật Giáo dục cũng quy định:
1) Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện
để thực hiện phổ cập trong cả nước.
2) Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ
phổ cập giáo dục.
3) Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập”
11
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác phổ cập giáo dục
1.2.2.1. Quản lý:
Theo quan niệm của một số nhà khoa học Việt Nam thì quản lý là quá
trình định hướng, quá trình tác động có mục tiêu đến hệ thống, những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan
niệm chủ yếu:

- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ.
- Đặc trưng cơ bản của quản lý là: tính lựa chọn, tính tác động có chủ định
và khả năng làm giảm sự bất định, làm tăng tính tổ chức, tính ổn định của hệ
thống.
- Chức năng quản lý: là các dạng hoạt động được chuyên môn hóa, nhờ đó
mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng để thực hiện mục tiêu. Các chức năng
quản lý có tính chất độc lập tương đối, nếu tách riêng và sắp xếp theo một trình
tự hợp lý sẽ tạo ra chu trình quản lý “Tổ hợp các chức năng quản lý, sẽ tạo nên
nội dung của quá trình quản lý nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là
cơ sở cho sự phân công lao động quản lý giữa những người cán bộ quản lý và là
nền tảng để hình thành và hoàn thiện cấu trúc tổ chức sự quản lý.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức
năng:
- Kế hoạch hoá: là khâu đầu tiên của chu trình quản lý. Nội dung chủ yếu
là xác định và hình thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo chắc
chắn về nguồn lực; lựa chọn phương án và biện pháp tối ưu để đạt mục tiêu.
- Tổ chức: là chức năng được tiến hành sau khi lập xong kế hoạch nhằm
chuyển hóa những ý tưởng được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ đó
mà quan hệ giữa các bộ phận trong các tổ chức liên kết thành một cấu trúc chặt
chẽ và nhà tổ chức có thể điều phối nguồn lực tốt hơn.
12
- Chỉ đạo: là chức năng được thể hiện rõ trong nội hàm của khái niệm
quản lý. Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy, khâu vận hành, điều khiển hệ
thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là liên kết
các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ nỗ lực, phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao để đạt mục tiêu của tổ chức. Nó kết nối, thẩm thấu và đan
xen vào hai chức năng trên.

- Kiểm tra: là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Theo lý thuyết
thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và là khâu không thể thiếu
trong quản lý. Kiểm tra để quản lý, muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra. Thông
qua việc kiểm tra chủ thể quản lý đánh giá được thành tựu hoạt động của tổ
chức, uốn nắn, điều chỉnh hoặc tự uốn nắn, tự điều chỉnh hoạt động cho đúng
hướng.
- Trong một chu trình cả bốn chức năng trên được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang
chu trình sau theo hướng phát triển. Trong đó, yếu tố thông tin luôn giữ vai trò
xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện chức năng và là cơ sở cho việc
ra quyết định.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là một bộ phận của quản lí xã hội. Xung quanh khái niệm
này có một số định nghĩa sau đây:
- “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách
thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn một cách hiệu quả nhất” [19, tr. 9]. .
- “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển và quản lí hoạt động
giáo dục của những người làm công tác giáo dục” [21, tr. 11].
- “Quản lí giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác
giáo dục, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá
trình giáo dục” [22].
Thực chất của quản lý giáo dục là quá trình tổ chức, điều chỉnh sự vận hành
13
của các yếu tố cơ bản sau đây:
- Đường lối, chiến lược phát triển giáo dục của đất nước.
- Tập hợp những chủ thể và khách thể quản lý, bao gồm cán bộ quản lí giáo
dục, giáo viên, học sinh…
- Cơ sở vật chất (đồ dùng, trang thiết bị dạy học trường lớp…

Nội dung quản lí giáo dục là quản lý tất cả các yếu tố cấu thành quá trình
giáo dục, bao gồm: mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo
dục; tổ chức giáo dục; người dạy; người học; trường sở và trang thiết bị; môi
trường giáo dục, các lực lượng giáo dục; kết quả giáo dục.
Bản chất của quản lí giáo dục là quản lý quá trình sư phạm, quá trình dạy
học diễn ra ở các cấp học, bậc học và ở tất cả các cơ sở giáo dục. Nơi thực hiện
quản lý quá trình sư phạm có hiệu quả nhất là nhà trường.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm
non
1.2.3.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể” [35, tr 387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [12, tr 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số
khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các
khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến
trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.
Theo Hoàng Phê, phương pháp là “ hệ thống các cách sử dụng để tiến hành
một công việc nào đó” [24]. Còn theo Nguyễn Văn Đạm, phương pháp được
hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một
công việc có mục đích nhất định” [12, tr 325].
14
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [33, tr 64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm
trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn

mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất
định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp
1.2.3.2. Giải pháp quản lý
Giải pháp quản lý là hệ thống các cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động
của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào
đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất,
chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
1.3. Một số vấn đề về công tác phổ cập giáo dục mầm cho trẻ em năm tuổi
1.3.1. Vị trí, vai trò của phổ cập non giáo dục mầm cho trẻ em năm tuổi
Trong bài phỏng vấn về việc Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết
định số 239/QĐ-TTg ngày 9-2-2010 phê duyệt Đề án Phổ cập Giáo dục mầm
non (GDMN) cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015 Thứ trưởng Nguyễn Thị
Nghĩa đã nói: “Tôi nghĩ rằng, việc ban hành Đề án phổ cập giáo dục mầm non 5
tuổi đánh dấu một mốc son mới trong sự phát triển của GDMN, khẳng định vai
trò, vị trí của cấp học đầu tiên trong hệ thống giáọ dục quốc dân. Đó là cấp học
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ của trẻ em
Việt Nam. Trẻ được tiếp cận với GDMN càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học
tập và phát triển của các giai đoạn tiếp theo. Chính những kỹ năng mà trẻ tiếp
thu được qua Chương trình chăm sóc GDMN sẽ là nền tảng cho việc học tập sau
này.
Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi thể hiện tính ưu việt của chế độ ta và
khẳng định thành tựu quốc gia trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, là cơ sở để
Nhà nước tăng đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng GDMN nói chung
15
và trẻ em năm tuổi nói riêng, chuẩn bị cho trẻ em ở mọi vùng miền, đặc biệt là
trẻ em vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo có kỹ năng, thể
chất và trí tuệ sẵn sàng vào lớp 1.

Quyết định 239 sẽ giải quyết hai vấn đề cấp thiết hiện nay đối với GDMN là
việc xây dựng đội ngũ GV, CBQL và cơ sở vật chất trường lớp; sẽ giải quyết
được những vấn đề mà Quyết định 149/2006/QĐ-TTg chưa đề cập một cách cụ
thể. Theo QĐ 239, sẽ bố trí đủ giáo viên cho các cơ sở GDMN (theo định mức
quy định) và có những bước phát triển về chính sách mới cho giáo viên; quy
định xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi; bảo đảm đủ thiết bị
và đồ chơi để thực hiện Chương trình GDMN (như đã đề cập ở trên); nơi có
điều kiện còn được trang cấp các bộ đồ chơi làm quen với tin học, ngoại ngữ.
Quyết định 239 được ban hành đúng vào dịp xuân về, đây là món quà hết sức có
ý nghĩa, mang đến niềm vui, nguồn cổ vũ động viên vô cùng lớn lao đối với cán
bộ quản lý, giáo viên mầm non; niềm vui, niềm hạnh phúc cho các cháu mầm
non, các bậc cha mẹ và toàn xã hội, đem đến sinh khí mới, khởi đầu cho bước
phát triển mới của cấp học giáo dục mầm non”
Mục tiêu chung của Quyết định 239 có nêu “Bảo đảm hầu hết trẻ em năm
tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2
buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em
vào lớp 1.” Bởi vì vào lớp 1 là một bước ngoặt rất quan trọng rất quan trọng
trong cuộc đời của trẻ. Ở lớp 1 nhiều yêu cầu mới đặt ra cho trẻ, phạm vi giao
tiếp của trẻ được mở rộng hơn, trẻ có những quyền hạn và nhiệm vụ mới. chính
vì điều đó mà trẻ cần phải có sự chuẩn bị chu đáo nhằm thích nghi với môi
trường mới, một môi trường mà hoạt động học tập xem là chủ đạo. Nếu nói rằng
giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi là giai đoạn kiến tạo những cấu trúc về mặt cơ thể và
tâm lý thì giai đoạn từ 3 – 5 tuổi là giai đoạn tiếp nhận những kỹ năng và kiến
thức làm nền tảng cho sự hình thành nhân cách và năng lực. Vì thế, khi trẻ được
5 tuổi thì bé đã có khả năng tiếp thu một lượng kiến thức không nhỏ. Theo A.X
Macarenco, một nhà giáo dục nổi tiếng của Nga thì: “ Nền tảng của giáo dục
16
chủ yếu được xây dựng từ khi trước 5 tuổi, nó chiếm đến 90% chất lượng
của cả quá trình giáo dục”.

Trong cuộc trao đổi giữa phóng viên Thông tấn xã Việt Nam và Thứ
trưởng Đặng Huỳnh Mai về chủ đề phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn
mới Bà đã khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục mầm non đối
với việc phát triển thể lực, nhân cách, trí tuệ của trẻ em ,vị trí của bậc học
này trong hệ thống giáo dục quốc gia:“Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan
trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người. Nhiều công
trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý xã hội đã
khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết
định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai.
Những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm
đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi của các dịch
vụ GDMN có chất lượng đã khiến các Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm phát triển GDMN.”
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác
định nhiệm vụ GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ
ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào học lớp một. Giáo dục mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015'' đã thể
hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục mầm non thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp thu các lý luận và kinh nghiệm của các
nước tiên tiến trên thế giới. Đề án cũng đã tổng kết, phân tích và đánh giá thực
trạng giáo dục mầm non cả nước và mỗi vùng miền trong hơn 10 năm qua; trên
cơ sở đó, đặt yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong bối cảnh phát triển kinh
tế-xã hội chung của đất nước.”
Tất cả những điếu đó cho ta thấy vị trí quan trọng và vai trò không
hề nhỏ của PCGD MN CTENT trong thời kì CNH-HĐH đất nước.
17
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
5 tuổi

1.3.2.1 Mục tiêu chung
Bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực
hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm
chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
1.3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp bảo đảm đến năm 2015, có
95% số trẻ em trong độ tuổi năm tuổi được học 2 buổi/ngày;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non năm
tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ em tại
các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non mới,
chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non,
đảm bảo 100% giáo viên dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào
năm 2010, phấn đấu đến năm 2015 có 50% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư
phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi
cho các lớp mầm non năm tuổi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các huyện nghèo làm mô hình mẫu và là nơi tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non;
- Đưa số tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi từ
55% năm 2010 lên 85% năm 2012 và 100% năm 2015.
1.3.2.3 Điều kiện phổ cập MN CTENT
- Có đủ phòng học theo hướng kiên cố, đạt chuẩn;
18
- Trường, lớp có bộ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non mới; ở vùng thuận lợi có thêm các bộ đồ chơi, phầm mềm trò
chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với vi tính để học tập;
- Có đủ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên
được hưởng thu nhập và các chế độ khác theo thang bảng lương giáo viên mầm

non;
- Trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định hiện hành, được chăm sóc giáo dục theo Chương trình giáo
dục mầm non mới, trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt trước khi
vào lớp 1.
1.3.2.4 Tiêu chuẩn phổ cập MN CTENT
- Đối với xã, phường, thị trấn
Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ
chơi trong các trường, lớp mầm non năm tuổi;
+ Huy động 95% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất
85% số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng)
theo Chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số, trẻ em được chuẩn bị tiếng
Việt để vào học lớp 1;
+ Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên;
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 10%.
- Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bảo đảm 100% số huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.

×