Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HIỀN
QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON
CHO TRẺ EM 5 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HIỀN
QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON
CHO TRẺ EM 5 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN BÁ DƢƠNG
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Khoa Tâm lý Giáo dục, Thư viện - Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái
Nguyên; Khoa sau đại học, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên;
- Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn bản thân tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
- Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá
Dương, Người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn về phương
pháp luận để tác giả viết luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn:
- Thường trực Thành ủy, HĐND, UBND thành phố và các phòng ban
chức năng của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh;
- Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh.
- Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh. Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường mầm non
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh và Các bạn đồng nghiệp.
Đã động viên, khích lệ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài, số liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù, bản thân đã cố gắng nhưng chắc chắn rằng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong có sự đóng góp quý báu và
giúp đỡ thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 4
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC
MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI 6
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 10
1.2.3. Quản lý nhà trường 11
1.2.4. Phổ cập giáo dục và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 12
1.2.5. Quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi 13
1.3. Cơ sở lý luận và pháp lý cho hoạt động quản lý công tác phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và quan điểm của Đảng ta về
giáo dục và phổ cập giáo dục 14
1.3.2. Cơ sở pháp lý của công tác phổ cập giáo dục 25
1.4. Những vấn đề cơ bản trong quản lý giáo dục mầm non và phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi 30
1.4.1. Nội dung yêu cầu của việc quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi 30
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi 35
Tiểu kết chương 1 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO
TRẺ EM 5 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH TRONG THỜI
GIAN QUA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 37
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 37
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 37
2.1.2. Giới thiệu chung về giáo dục và đào tạo của thành phố Bắc Ninh 40
2.2. Thực trạng quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên
địa bàn Thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua 43
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 44
2.2.2. Những kết quả đã đạt được trong quản lý phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn Bắc Ninh trong thời gian qua 50
2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non
trẻ em 5 tuổi trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh 66
Tiểu kết chương 2 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5
TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH 74
3.1. Những căn cứ và nguyên tắc đề đề xuất biện pháp quản lý phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi 74
3.1.1. Những căn cứ để đề xuất biện pháp quản lý Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi 74
3.1.2. Những nguyên tắc để đề xuất biện pháp quản lý Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi 76
3.2. Các biện pháp 77
3.2.1. Đổi mới công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho phụ
huynh học sinh và cán bộ làm công tác phổ cập giáo dục 77
3.2.2. Thường xuyên đổi mới các biện pháp để duy trì sĩ số, nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non nhằm đảm bảo phổ
cập giáo dục độ tuổi này bền vững 79
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong việc thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 80
3.2.4. Đầu tư và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học phục
vụ công tác phổ cập giáo dục mầm non 82
3.2.5. Đảm báo số định mức giáo viên trên lớp ; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ giáo viên, đặc biệt là cán bộ tham gia quản lý công tác phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi 84
3.2.6. Làm rõ trách nhiệm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chức năng quản lý
của Chính quyền đối với công tác phổ cập giáo dục 86
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 87
3.3.1. Khách thể khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi 87
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tiểu kết chương 3 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Khuyến nghị 93
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh 93
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh 93
2.3. Đối với Thành phố Bắc Ninh 93
2.4. Đối với các trường mầm non trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nxb
: Nhà xuất bản
PCGD
: Phổ cập giáo dục
PCGDMN
: Phổ cập giáo dục mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1. Tiêu chí phổ cập 33
Bảng 2.1. Tổng số các trường mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa
bàn Thành phố Bắc Ninh 41
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp cơ sở vật chất bậc học Mầm non năm học 2012-
2013 và nhu cầu sử dụng trong thời gian tới 52
Bảng 2.3. Tổng hợp số trẻ em 5 tuổi được huy động đến trường ở Thành phố
Bắc Ninh (Năm học 2012 - 2013) 55
Bảng 2.4. Tổng hợp số trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc sức khỏe và
ăn bán trú tại trường Mầm non 57
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp số lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố 60
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên các trường Mầm non trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh 62
Bảng 2.7. Đánh giá về mức độ đạt được về chất lượng và tính bền vững của
công tác quản lý PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh 68
Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đến tính
bền vững của công tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh 70
Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ đạt được về hiệu quả và tính phù hợp của các
các biện pháp quản lý công tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Bắc Ninh đã tiến hành 71
Bảng 3.1. Khách thể khảo nghiệm 87
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp
ủy đảng, chính quyền, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Trẻ em được tiếp cận
với giáo dục mầm non sớm sẽ thúc đẩy quá trình học tập, phát triển về thể chất,
nhân cách, trí tuệ trong giai đoạn tiếp theo, nhất là trẻ 5 tuổi - thời kỳ có tính
quyết định để tạo tiền đề phát triển toàn diện trong tương lai.
Tuy nhiên, ở Việt Nam trong những năm qua, giáo dục mầm non chưa
thật sự được nhân dân xem trọng. Nhiều nơi trẻ không được đến lớp, trình độ
của giáo viên mầm non chưa cao, chức năng trông trẻ vẫn là chủ yếu, việc dạy
và hướng dẫn trẻ phát triển về nhận thức, chuẩn bị những kỹ năng và kiến thức
cần thiết để trẻ vào lớp 1 còn nhiều hạn chế.
Do vậy, để xã hội giáo dục, nâng cao dân trí, Bộ Chính trị ban hành Chỉ
thị số 10-CT/TW (5/12/2011) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Thực hiện Chỉ thị này, các địa phương trong cả nước tập trung công tác chỉ đạo
tiến hành chăm lo phát triển Giáo dục Mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và
các trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đảm bảo cho trẻ 5 tuổi đều
được đến trường học tập, vui chơi. Sau một thời gian triển khai, nhiều địa
phương của nước ta đã thực hiện thành công việc phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác quản lý phổ cập
giáo dục mầm non ở các địa phương đều gặp những khó khăn, có nhiều vướng
mắc nảy sinh cần được tháo gỡ để quá trình phổ cập diễn ra đạt kết quả cao hơn.
Thành phố Bắc Ninh thuộc tỉnh Bắc Ninh là một địa phương giàu truyền
thống đấu tranh cách mạng, có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ phía Bắc của
thủ đô Hà Nội, là một thành phố trẻ nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng
điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh đến nay
(1997), Thành phố Bắc Ninh trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hội của tỉnh và đã có những bước tiến vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống – xã hội.
Trong công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Thành
phố Bắc Ninh đã có bước phát triển khá, tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt
khoảng 16%/năm. Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, giáo dục của
Thành phố Bắc Ninh cũng có những bước phát triển nổi bật.
Năm 1995 - 1996, Thành phố đã hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi. Năm 2002, Thành phố Bắc Ninh tiếp tục là địa phương được công nhận đã
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Quy mô phát triển và chất lượng
giáo dục có bước phát triển mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, ngành giáo
dục - đào tạo Thành phố luôn hoàn thành xuất sắc 10 chỉ tiêu do Bộ quy định
và được đánh giá là đơn vị đứng thứ nhất tỉnh. Những kết quả đạt được của sự
nghiệp giáo dục Thành phố Bắc Ninh thời gian qua, có sự đóng góp vô cùng
quan trọng của công tác phổ cập giáo dục (PCGD) các bậc học, trong đó có phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Giáo dục mầm non Thành phố đã có nhiều chuyển biến rõ nét về quy mô
phát triển mạng lưới trường lớp. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
trên địa bàn từng bước được nâng lên. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp
lãnh đạo, sự phối hợp ủng hộ của các tổ chức xã hội trong việc đầu tư trang
thiết bị cho nhà trường và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, giáo dục Thành phố đã gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân tỉnh
Bắc Ninh đã triển khai Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 của Thủ
tướng Chính Phủ phê duyệt "Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi" giai đoạn 2010-2015 đến các địa phương trong toàn tỉnh. Trong đó, Thành
phố Bắc Ninh là địa phương đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để đảm bảo các
điều kiện đạt chuẩn theo Đề án. Năm 2011, Thành phố Bắc Ninh là một trong
02 đơn vị đầu tiên trong tỉnh đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thành tích này ghi nhận sự cố gắng của toàn ngành giáo dục thành phố trong
công tác quản lý phổ cập, đặc biệt là phổ cập mầm mon.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất trường lớp, biên chế giáo viên trên tổng số lớp
chưa đủ theo quy định và một số tiêu chí khác về chất lượng chưa cao nên việc
duy trì kết quả đạt được trong thời gian tiếp theo về quản lý công tác phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn Thành phố sẽ còn gặp nhiều
khó khăn, thách thức. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý
công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh" làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, với
mong muốn được góp một phần nhỏ vào việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý phổ cập giá o dục mầm
non (PCGDMN) cho trẻ em 5 tuổi ở Thành phố Bắc Ninh từ năm 2011 đến
nay, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm duy trì bền vững và nâng
cao kết quả PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Thự c trạ ng công tá c quản lý PCGDMN cho trẻ
em 5 tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thố ng cá c biệ n phá p quản lý công tá c
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận của việc quản lý , biện phá p quả n lý công tác
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.
- Đánh giá thực trạng công tá c quản lý PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi ở
Thành phố Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đề xuấ t một số biện pháp qu ản lý có hiệu quả đối với công tác
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi ở Thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Thành phố Bắc Ninh đã đạt chuẩn PCGDMN vào năm 2011 cho trẻ em 5
tuổi. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa thật vững chắc bởi tỷ lệ đạt chuẩn ở một
số xã, phường còn thấp như: cơ sở vật chất, định mức giáo viên trên tổng số lớp
chưa đủ theo quy định. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý phổ cập
giáo dục bậc mầm non ở Thành phố Bắc Ninh.
Mặt khác, hoạt động củ a Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp còn tập
trung chủ yếu ở cơ quan thường trực , dẫn đến chất lượng phổ cập chưa cao .
Nếu đề xuất được cá c biện phá p quả n lý phù hợp , khả thi sẽ khắ c phục được
những khó khăn , hạn chế trên và duy trì bền vững kết quả PCGDMN cho trẻ
em 5 tuổi của Thành phố.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác quản lý PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi ở Các trường Mầm non
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011 đến nay
- Khách thể điều tra: Các cán bộ quản lý giáo dục của thành phố, của các
trường Mầm non và một số cán bộ giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận : Phương phá p phân tí ch và tổ ng
hợp lý thuyế t; phân loại hê ̣thố ng hoá lý thuyế t .
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Phương phá p quan sá t ;
phương phá p nghiên cứu bằ ng bả ng hỏ i (questionare); phương phá p phỏ ng vấ n;
phương phá p tổ ng kế t kinh nghiệm ; Phương phá p đá nh giá qua ý kiế n củ a cá c
chuyên gia.
- Nhóm phương phá p xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản
lý PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.
- Ý nghĩa về thực tiễn:
+ Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng quản lý PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh trong thời gian vừa qua.
+ Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm duy trì và nâng cao chất lượng
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn được trình bày trong 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi.
- Chương 2: Thực trạng quản lý phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi ở
Thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua và những vấn đề đặt ra.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hiệu
quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấ n đề
Tư tưởng về xây dựng một nền giáo dục Việt Nam xã hội chủ nghĩa tiên
tiến, hiện đại nhằm đảm bảo cho tất cả mọi người, nhất là thế hệ trẻ có một cơ
hội học tập suốt đời, có điều kiện phát triển toàn diện đã được Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta đề cập ngày từ những ngày đầu thành lập nước.
Qua các kỳ Đại hội của Đảng, đường lối, quan điểm, chủ trương, chính
sách về phát triển giáo dục và đào tạo được bổ sung và hoàn thiện.
Đường lối chủ trương phổ cập giáo dục phổ thông đã được Đảng ta xây
dựng từ Đại hội lần thứ II của Đảng (1960) và chính thức được thể chế hoá, đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ nhất (1960-1965).
Nhiệ m vụ mụ c tiêu cơ bả n là thực hiệ n phổ cậ p vỡ lòng cho vùng đồng
bằng (trẻ 6 tuổ i) và hoàn thành xóa mù chữ cho miền núi , để tiến tới phổ cập
cấp phổ thông . Đế n năm 1986 dướ i á nh sá ng củ a Nghị quyết Đại hội VI của
Đảng, đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới . Cùng với sự phá t triể n mạ nh
mẽ của kinh tế - xã hội, giáo dục cũng từng bước phát triển đá p ứng vớ i yêu
cầ u của xã hộ i.
Từ khi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đi vào cuộc sống,
quy mô, mạng lưới giáo dục tiếp tục có bước phát triển. Chất lượng giáo dục
các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục tăng về số lượng, cải thiện về chất lượng. Công tác quản lý giáo dục
cũng có bước chuyển biến tích cực theo hướng tách quản lý Nhà nước với quản
trị của các cơ sở giáo dục; công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục được cải
thiện. Hoạt động xã hội hóa và huy động các nguồn lực của Nhà nước và xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phục vụ hoạt động giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Mục tiêu phổ cập
giáo dục đã được nhiều tỉnh, thành phố đặ c biệt chú trọng.
Cùng với các chính sách về giáo dục, như phổ cập Tiểu học, Trung học cơ
sở, việc PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi đã chính thức được "luật hoá" ở Việt
Nam. Trong những năm gần đây việc ̣quan tâm củ a Đả ng và Nhà nước về giáo
dục nó i chung và giá o dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi nó i riêng, càng được thể
hiện rõ nét như : Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đọan 2010-
2015; Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ quy định hỗ trợ kinh phí đóng góp bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo
viên mầm non có thời gian công tác từ năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện
hưởng chế độ hưư trí; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non
giai đọan 2011-2015.
Mục đích của PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi là củng cố, mở rộng mạng lưới
trường lớp, đảm bảo cho trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi được học 2 buổi trong
ngày, được học chương trình giáo dục mầm non mới , chuẩn bị tốt tâm thế cho
trẻ vào học lớp 1. Đồng thời, tuổi mầm non là thang bậc đầu tiên , làm nền
móng cho những bậc thang tiếp theo của cuộc đời mỗi con người . Đó chính là
lý do mà quyền học tập và phát triển của trẻ được quan tâm không chỉ của các
bậ c cha mẹ, của dân tộc, của một quốc gia, mà là mối quan tâm chung của toàn
thế giới.
Trong Công ướ c củ a Liên hiệ p quố c về quyề n củ a trẻ em , tại Điề u 28 quy
định: Trẻ em có quyền được học hành và tiếp thu một nền giáo dục tiế n bộ. Với
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, từ ngay sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án, đến cuối năm 2011, công tác PCGDMN
cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 đã gặt hái được những thành công nhất
định đối với nhiều địa phương trong cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ở Việt Nam những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
đã được nhiều nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu như: Phạm Minh Hạc
(1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý giáo dục; Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Lý luận đại cương về quản lý giáo dục …
Những nghiên cứu của tác giả trên là cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên
cứu về quản lý công tác phổ cập giáo dục.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phổ cập giáo dục nói chung và
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi ở nước ta nói riêng, hằng năm ngành giáo dục ở
nước ta đều đã tổ chức các Hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác lãnh
đạo, chỉ đạo và quản lý.
Bên cạnh đó, ở một số cơ sở đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo
dục đã có một số luận văn về quản lý công tác phổ cập giáo dục cho học sinh
các bậc học Tiểu học, Trung học cơ sở như: Luận văn của Nguyễn Sỹ Hiển,
Phùng Thị Trâm, Tô Xuân Lợi đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục cho học sinh Tiểu học, Trung học
cơ sở ở Hoà Bình, Hà Nội, Quảng Ninh.
Qua nghiên cứu cho thấy, những nghiên cứu về phổ cập giáo dục cho học
sinh còn ít, chưa hệ thống, nhất là ở lứa tuổi mầm non. Đặc biệt, thực tiễn giáo
dục đang đặt ra yêu cầu đổi mới công tác quản lý nhằm duy trì chất lượng
PCGD cho độ tuổi này. Vì vậy, dựa trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về giáo dục và PCGD, kết quả các công trình nghiên về thực trạng quản
lý công tác PCGD các bậc học ở nước ta, tác giả của luận văn có nhiệm vụ kế
thừa và vận dụng để giải quyết được các mục tiêu đã đề ra của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2. Một số khá i niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm cho đến nay có các cách định nghĩa, cách hiểu
khác nhau. Có thể dẫn ra một số cách hiểu như sau:
Theo tác giả Harold Kontz: "quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích nhóm về thời gian,
tiền bạc, sự bất mãn cá nhân ít nhất" [20].
F.Taylor cho rằng: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng , chính xác cái gì đó
cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất.
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ
chức, mọi hành động của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều
khiển từ trung tâm, nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức [1].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan [30, tr.12].
Trong giáo trình Khoa học quản lý (Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội, 1999) định nghĩa: Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm
sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
Ngoài ra, người ta còn hiểu: Quản lý là việc thực hiện các mục đích của tổ
chức một cách hiệu quả và đạt hiệu suất tốt, thông qua việc lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức; Quản lý là quá trình tập
hợp và sử dụng các nhóm nguồn lực theo định hướng mục tiêu để thực hiện các
nhiệm vụ trong bối cảnh tổ chức.
Tóm lại, hiểu một cách quát: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục , có tổ chức, liên kết các
thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
Quản lý bao gồm các yếu tố:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phải có một chủ thể quản lý là các tác nhân tạo ra tác động quản lý và
một đối tượng bị quản lý. Đối tượng bị quản lý phải tiếp nhận và thực hiện tác
động quản lý. Tác động quản lý có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục
nhiều lần.
- Phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn
cứ chủ yếu để tạo ra các tác động.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Hay quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý
(có hệ thống, có mục đích, có kết quả) mang tính sư phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động
của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu đến việc hoàn
thành các mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đeo đuổ i
những mụ c đí ch củ a mì nh trong lĩnh vực đào tạo , phát triển nguồn nhân lực .
Khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau . Trong khuôn
khổ của đề tài này, tôi lựa chọ n mộ t và i định nghĩa mà tôi thấ y là phù hợ p.
Ở cấ p vĩ mô, theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợ p
quy luậ t) của chủ thể quản lý đến tấ t cả cá c mắ t xích củ a hê ̣ thố ng (từ cấ p cao
nhấ t đế n cá c cơ sở giá o dụ c là nhà trường ) nhằ m thực hiệ n có chấ t lượ ng và
hiệ u quả mục tiêu phá t triể n giáo dục [1, tr.1].
Còn theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo cho sự hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thành chung của xã hội, cũng như những quy luật của quá trình giáo dục, sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [21, tr.37].
Ở cấp độ vi mô , tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng : Quản lý giáo dục là
hoạt động tự giá c củ a chủ thể quả n lý nhằ m huy độ ng , tổ chức, điề u phố i, điề u
chỉnh, giám sát, một cá ch có hiệu quả cá c nguồ n lực giáo dục (nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục , đá p ứng yêu cầ u phát
triển kinh tế - xã hội [1, tr.1].
Cũng với cách hiểu ở cấp độ này, tác giả Trần Kiểm định nghĩa: Quản lý
giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể đến giáo viên , công nhân
viên, tập thể họ̣ c sinh, cha me ̣ học sinh và cá c lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường [21, tr.37].
Tóm lại, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là nhữ ng tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình giáo dục (được tiế n hà nh bở i tâp thể giá o viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắ c lực củ a cá c lực lượng xã hội ) nhằ m hì nh thà nh và phá t
triể n toà n diệ n nhân cá ch học sinh theo mục tiêu đà o tạo củ a nhà trườ ng.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm
tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Công tác quản lý nhà trong nhà trường bao gồm các nội dung:
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh;
- Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành Giáo dục;
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường;
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các cấp chỉ đạo;
- Quản lý nhà trường là chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của
tập thể giáo viên và công nhân viên;
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
1.2.4. Phổ cập giá o dục và Phổ cập giá o dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
* Phổ cập giá o dục
Từ “Phổ cập giáo dục” mang một nghĩa chung là làm cho ai cũng được
giáo dục; làm cho ai cũng đạt được một trình độ giáo dục nhất định . PCGD là
làm "lan ra", rộng thêm ở một địa điể m nà o đó , vớ i một lứa tuổ i nà o đó có một
trình độ văn hoá (học vấn) nhấ t định.
Phổ cập giá o dục là tổ chức việc dạy và việc học nhằm làm cho toàn thể
thành viên trong xã hội , đến một độ tuổi nhất định (thườ ng là độ tuổ i bắ t đầ u
chính thức tham gia lao động xã hội ) đều có được một trình độ giáo dục nhất
định (theo số năm học hoặc theo bậc họ c) [27].
* Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục quốc
dân. Tầm quan trọng của Giáo dục mầm non là ở chỗ đặt nền móng ban đầu
cho việc giáo dục lâu đài nhằm hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Niềm
tin và hy vọng của từng gia đình và cả xã hội về tương lai của trẻ và của đất
nước trông chờ vào sự phát triển hằng ngày ở lứa tuổi măng non này. Chính vì
vậy, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 Khóa VIII đặt ra mục tiêu
đến năm 2020 phải "xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc mầm non cho hầu
hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình"
Như vậy, trong hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trẻ. Theo các chuyên gia giáo dục thì trẻ được tiếp cận với bậc học mầm non
càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở các giai đoạn tiếp
theo của trẻ. Vì vậy, nâng cao chất lượng dạy và học bậc mầm non là nhiệm vụ rất
quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục ngày nay.
Nhà nước có trách nhiệm quản lý đầu tư phát triển giáo dục mầm non,
tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất đào tạo đội ngũ giáo viên, hỗ trợ và ưu tiên
đầu tư các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới nhằm đảm bảo hầu hết trẻ em 5 tuổi được đến
lớp để thực hiện chương trình giáo dục 2 buổi/ngày đủ 1 năm học.
* Phổ cập giá o dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
nói chung và trẻ em 5 tuổi nói riêng.
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi là: Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng
miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm
học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm
lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
1.2.5. Quản lý Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Quản lý PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi là toàn bộ những hoạt động có ý
thức của nhà quản lý giáo dục nhằ m đạt được các mục tiêu, tiêu chuẩn theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hiện nay, Nhà nước ta mới tiến hành PCGD cho bậc Tiểu học và Trung
học cơ sở, còn ở bậc học Mầm non mới bắt đầu tiến hành PCGDMN cho trẻ em
5 tuổi. Bởi đây là lứa tuổi cần có sự đầu tư để các em được tham gia đến
trường, có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt tâm, sinh lý tâm thế vững vàng khi
bước vào lớp 1. Sau khi phổ cập thành công ở lứa tuổi này thì Nhà nước sẽ tiếp
tục triển khai PCGD đối với trẻ em ở độ tuổi 3 và 4 trong cả nước.
Quản lý PCGDMN cho trẻ 5 tuổi có một số đặc điểm sau đây:
- Quản lý nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội trong PCGDMN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho trẻ em 5 tuổi. Nhằm mục đích phổ biến, tuyên truyền hướng dẫn để giúp
các lực lượng xã hội nắm được, hiểu được và thực hiện phát triển PCGDMN
cho trẻ em 5 tuổi trên tất cả các địa phương trong cả nước có hiệu quả.
- Quản lý phát huy tác dụng của việc PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi ở mọi
địa phương, để trẻ em trong đúng độ tuổi đều được đến trường, được hưởng
mọi quyền lợi như: vui chơi, học tập, chăm sóc về sức khỏe, phát triển đồng
đều về thể lực, trí tuệ.
- Quản lý nhằm huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình
tiến hành PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi thu được kết quả cao. Có sự phối kết hợp
với các ban ngành, các lực lượng giáo dục, phụ huynh học sinh đảm bảo mọi
điều kiện tốt nhất để trẻ 5 tuổi được đến trường và hoàn thành đầy đủ chương
trình học tập của trẻ ở bậc học này. Giúp trẻ có sự chuẩn bị tâm thế tốt cho quá
trình học ở các bậc học tiếp theo.
- Xây dựng và vận hành cơ chế quản lý phù hợp trong việc chỉ đạo công
tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi như: tăng cường công tác chỉ đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước, đồng thời phát huy vai trò chủ động nòng cốt của ngành
giáo dục và trường mầm non; tổ chức phối hợp với các ban ngành, đoàn thể
tham gia vào triển khai thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi thành công trên
phạm vi cả nước.
1.3. Nhƣ̃ ng căn cƣ́ khoa họ c cho hoạt động quản lý công tác PCGDMN cho
trẻ em 5 tuổi
1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh , đường lối và quan điểm của Đảng ta về giáo
dục và phổ cập giáo dục
1.3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về giáo dục và phổ cập giáo dục
Với tư cách là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận
dụng và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại. Trong lĩnh vực giáo dục, Hồ Chí Minh không chỉ là nhà tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tưởng, mà còn luôn hiện thân là người thầy mẫu mực chăm sóc cho sự nghiệp
trồng người của dân tộc.
Sau khi nước nhà độc lập, trên cương vị Chủ tịch nước, Người luôn chú
trọng đến sự nghiệp giáo dục. Cùng với thời gian, với rất nhiều biến đổi ở trong
nước cũng như thế giới, những chỉ dẫn về giáo dục của Người vẫn giữ nguyên
tính khoa học, tính cách mạng, có ý nghĩa phương pháp luận lớn lao với sự
nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục nước ta.
Năm 1930, trong Lời kêu gọi nhân ngày thành lập Đảng Cộng sản Đông
Dương, Người đã nêu ra khẩu hiệu “thực hành giáo dục toàn dân”, tức là phải
tiến hành phổ cập giáo dục. Cách mạng tháng Tám thành công, Người đã lãnh
đạo nhân dân xoá bỏ nền giáo dục thực dân để xây dựng nền giáo dục mới.
Người nhận thức một cách sâu sắc về sự cần thiết phải phát triển nền giáo dục
cách mạng, coi đó là một bộ phận không thể tách rời sự nghiệp xây dựng nền
kinh tế mới, nền văn hoá mới và con người mới trong cách mạng Việt Nam.
Chúng ta có thể khái quát tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng
và phát triển nền giáo dục mới như sau:
Thứ nhất, đối tượng của giáo dục phải là toàn thể nhân dân Việt Nam
(không phân biệt già trẻ, nam nữ, sinh sống ở nông thôn hay thành thị, là người
dân tộc thiểu số hay đa số,…) và nhiệm vụ lớn nhất của công tác giáo dục là
phải làm cho “ai cũng được học hành”.
Thứ hai, mục tiêu của giáo dục là “bồi dưỡng thế hệ công dân, cán bộ sau
này”, “đào tạo lớp người, lớp cán bộ mới” tạo ra những con người có ích,
những con người có đủ đức và tài, vừa hồng vừa chuyên “để phục vụ nhân dân,
phục vụ Tổ quốc”, đóng góp cho sự hưng thịnh của đất nước, đưa đất nước
“sánh vai các cường quốc năm châu”.
Thứ ba, nội dung giáo dục phải toàn diện, bao gồm tất cả các mặt đức,
trí, thể, mỹ. Nội dung giáo dục phải kết hợp được tri thức khoa học với kiến
thức thực tế (học phải đi đôi với hành), phát huy được tính sáng tạo, khả năng