Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục THCS ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.52 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới đất nước được Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986); với nhiệm vụ đổi mới toàn diện
về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo; trong đó, đổi
mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ quan trọng. Hội nghị lần
thứ Hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã đÒ ra nhiệm vụ và
mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở. Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định:
Đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo
dục Trung học cơ sở, đảm bảo chất lượng bền vững; tiến tới hoàn thành
phổ cập giáo dục Trung học phổ thông vào những năm đầu thế kỷ 21.
Yên Bái là một tỉnh miền núi nhiều dân tộc, kinh tế chậm phát triển,
trình độ dân trí thấp và không đồng đều, tỷ lệ đói nghèo còn cao, nhất là ở
vùng dân tộc thiểu số. Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XV ( 2001)
đã đưa ra mục tiêu phấn đấu: Đến năm 2007, Yên Bái hoàn thành và đạt
chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Những năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái đã có nhiều giải
pháp thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; trong đó, có các giải
pháp thực hiện, duy trì phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, đây là một nhiệm vụ rất khó khăn, phức tạp,
đòi hỏi sự cố gắng của các cấp, các ngành và nhân dân tỉnh Yên Bái; nhất
là sự quản lý, chỉ đạo tÝch cực của Ngành Giáo dục và Đào tạo Yên Bái.
Dân téc Dao Trắng ở Yên Bái có trên 20 ngàn người, bằng 2,63%
dân số tỉnh Yên Bái; sống tập trung ở 14 xã ven Hồ Thác Bà và dọc Quốc
lộ 70 thuộc địa bàn 2 huyện Yên Bình và Lục Yên. Đến nay, đây là một bộ
phận dân cư còn nhiều khó khăn nhất về kinh tế, xã hội so với các dân tộc
thiểu số khác trên địa bàn (tỷ lệ đói nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp,
việc hưởng thụ các giá trị văn hoá, tinh thần, giáo dục, y tế còn rất hạn
chế).
Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục Trung học cơ sở giai đoạn


2001 – 2010, với mục tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
vào năm 2007, Yên Bái rất quan tâm đến công tác phổ cập giáo dục Trung
1
học cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số, trong đó có vùng đồng bào dân téc Dao
Trắng.
Với trách nhiệm của người tham gia công tác quản lý Nhà nước về
lĩnh vực dân tộc ở tỉnh Yên Bái, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp quản lý
công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân téc Dao
Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu. Hy vọng, đề
tài sẽ góp thêm những giải pháp nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp
quản lý công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân
tộc DaoTrắng và đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Yên Bái
trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở
vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo
dục trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng và các dân tộc
thiểu số.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của phổ cập giáo dục phổ
thông.
- Khảo sát ý kiến các nhà quản lý giáo dục về giải pháp quản lý công
tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở Yên Bái và vùng đồng bào dân tộc
Dao Trắng.

- Đưa ra các giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục trung học
cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác phổ cập
giáo dục trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.
5. Giả thuyết khoa học
2
Công tác quản lý công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở vùng
đồng bào Dao Trắng hiện còn nhiều khó khăn, bất cập; do nhiều nguyên nhân,
nhưng chủ yếu là do thiếu các giải pháp quản lý tích cực và phù hợp. Nếu vấn
đề này được giải quyết, thì công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng
đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái sẽ đạt kết quả bền vững hơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần nghiên cứu thực trạng về đời sống
vật chất, tinh thần của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó
khăn về kinh tế, xã hội so với sự phát triển chung của các dân tộc trên địa bàn.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn: Qua nghiên cứu thấy những khó khăn tác động đến
công tác quản lý phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào Dao
Trắng Yên Bái. Từ đó kiến nghị các giải pháp quản lý công tác phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở ở Yên Bái và vùng đồng bào Dao Trắng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện có kết quả các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng
tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu chính sau:
7.1- Nhóm phuơng pháp nghiên cứu lý luận: Các văn kiện Đại hội, Nghị
quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; các văn bản Luật, Nghị quyết của
Quốc hội, Nghị định Chính phủ, của các bộ, ngành Trung ương, văn kiện
Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái, Nghị quyết Hội đồng nhân dân, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái, sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, các huyện Yên
Bình, Lục Yên và 14 xã Dao Trắng.
7.2- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thống kê, thu
thập tư liệu, phỏng vấn, tiếp xúc với đồng bào vùng nghiên cứu của đề tài.

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu kết quả 5 năm (2001- 2005) thực hiện phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở ở vùng đồng bào Dao Trắng tỉnh Yên Bái. Nghiên cứu và
đề xuất một số giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở trên địa bàn 14 xã vùng Dao Trắng ở Yên Bái.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục; nội dung luân văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xác lập các giải pháp quản lý công
tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3
Chương 2: Thực trạng về công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
ở tỉnh Yên Bái nói chung và ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng nói riêng
trong giai đoạn 2001 – 2005
Chương 3: Giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục trung học cơ
sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiện nay.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC DAO TRẮNG YÊN BÁI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề phổ cập giáo dục phổ thông trên thế giới
Vấn đề phổ cập giáo dục phổ thông đã được thực hiện ở các nước
phát triển Âu- Mỹ từ cuối thế kỷ 19; nhưng đối với các quốc gia đang phát
triển thì phổ cập giáo dục phổ thông mới được đặt ra vào những năm cuối
thế kỷ 20. Ở châu á, Nhật Bản là quốc gia đầu tiên đề cập đến vấn đề phổ
cập giáo dục phổ thông (thời Minh Trị 1868); năm 1872 “Đạo luật Giáo
dục” được ban hành và gần 40 năm sau (1910) tỉ lệ này mới đạt 98%. Tại
các nước đang phát triển, truyền thống giáo dục từ lâu đời đã gắn liền với
quá trình hình thành và phát triển của các tôn giáo (Khổng giáo, Phật
giáo ), giáo dục phổ thông còn mang nặng tính cưỡng bức. Sau Chiến

tranh thế giới thứ 2, phổ cập giáo dục phổ thông được đặt ra phổ biến hơn;
song do di hại của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, đến nay nhiều quốc gia
chưa tìm được nền giáo dục dân chủ thực sự để phục vụ nhân dân.
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phổ cập giáo dục phổ thông
Với Bác Hồ, vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục và đàog tạo con
người luôn được quan tâm đặc biệt. Người là chiến sỹ tiên phong lãnh đạo
nhân dân đấu tranh giành độc lập, tự do và tạo điều kiện cho mọi người
được làm chủ vận mệnh, tương lai của mình và của đất nước. Người đã kế
tục và phát triển tư tưởng dân chủ, dân sinh của các bậc tiền bối yêu nuớc
ở Việt Nam cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Người lên án chế độ thực dân về
chính sách “làm cho dân ngu để trị”. Người đã đấu tranh đòi “tự do học
tập” và “thực hành giáo dục toàn dân”.
Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời; trong những ngày còn “trứng nước”, trước sự hoành hành của
4
“giặc đói”, “giặc dốt” và giặc ngoại xâm, Hồ Chủ tịch đã nêu mục tiêu “ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Trong phiên họp đầu
tiên của Chính phủ vấn đề chống nạn mù chữ được nêu ra; ngày 8/9/1945
Chính phủ ban hành sắc lệnh bình dân học vụ - Nền giáo dục cách mạng
do dân, của dân, vì dân được hình thành. Tư tưởng của Người về giáo dục
là cơ sở lý luận; đặt nền móng cho nền quốc học phổ thông, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành chuẩn mực đạo đức và
giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc Việt Nam.
1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về công tác phổ cập giáo
dục phổ thông và phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Sau năm 1954, Đảng và Nhà nước ta lãnh đạo chiến dịch xoá mù chữ
lần thứ hai ở miền Bắc, nhiệm vụ xoá mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học
lần đầu tiên được ghi vào kế hoạch Nhà nước. Đến năm 1958, các tỉnh,
thành phố đồng bằng và trung du miền Bắc hoàn thành xoá mù chữ cho
nhân dân 12 – 50 tuổi (93%). Năm 1975, Đảng, Nhà nước ta lại tiến hành

chiến dịch xoá mù chữ lần thứ ba tại miền Nam. Đến năm 1978 có 88% số
người 12- 50 tuổi biết chữ; toàn bộ 21 tỉnh, thành phố miền Nam đã hoàn
thành xoá mù chữ.
Bên cạnh mục tiêu phấn đấu xoá mù chữ, Đảng và Nhà nước ta chủ
trương từng bước nâng cao dân trí để phát triển đất nước. Nền giáo dục
được tiến hành từ thấp đến cao (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài). Một số chính sách phát triển giáo dục quốc dân, thực hiện
phổ cập giáo dục phổ thông là:
1.1.3.1. Về phổ cập giáo dục Tiểu học (1990 – 2000)
Với hai nhiệm vụ chính là xoá mù chữ - phổ cập giáo dục Tiểu học.
Mục tiêu đến năm 2000 cả nước hoàn thành xoá mù chữ cho dân số ở độ
tuổi 15 – 35 và phổ cập giáo dục Tiểu học cho trẻ em từ 6 - 14 tuổi.
1.1.3.2. Về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học; hoàn thành phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở (2010) và phổ cập giáo dục Trung học phổ thông
(2020). Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nghị quyết Quốc hội và Nghị
định 88/2001 của Chính phủ đã quy định về mục tiêu, chương trình; quyền
5
và nghĩa vụ, trách nhiệm của gia đình, xã hội, các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Trong chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở Yên
Bái, đã có nhiều cấp, nhiều ngành, đặc biệt là Sở giáo dục và đào tạo đã
nghiên cứu về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về giải pháp
quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng dân tộc Dao
Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiện nay thì chưa có tác giả nào nghiên
cứu.
Tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái trong
bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu, với mong muốn sẽ khuyến nghị với các

cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về các giải pháp nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên
Bái trong thời gian tới.
1.2- Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Giáo dục
- Hiểu theo nghĩa rộng: Giáo dục hiểu là lĩnh vực hoạt động của xã
hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội – lịch sử chuẩn bị cho thế
hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát
triển nền văn hoá của loài người và của dân tộc.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Giáo dục (phổ thông) là quá trình tác động tới
kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của thanh, thiếu niên, hình thành và
phát triển nhân cách theo mô hình con người mà xã hội đương thời mong
muốn.
1.2.2. Nguồn nhân lực;
1.2.3. Quản lý;
1.2.4.Quản lý nhà nước;
1.2.5. Quản lý nhà nước về giáo dục;
1.2.6. Phổ cập giáo dục Ttiểu học:
1.2.7. Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: Là phổ cập trình độ học vấn 9
năm/12 năm giáo dục phổ thông vào phạm vi đại trà, phổ cập một trình độ
6
chất lượng tri thức, kĩ năng, nhất là kĩ năng sống và thái độ, tức là một chất
lượng mới của từng người và của cả dân tộc.
1.3. Bản chất và ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục
1.3.1. Ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) Đảng
Công sản Việt Nam đề ra mục tiêu : Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; phấn đấu đế năm 2020
nước ta trở thành một nước công nghiệp. Nhân tố quyết định sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính là con người mà giáo dục sẽ là “Quốc

sách hàng đầu” để đào tạo con người mới Xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Bản chất của công tác phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục phổ thông được thực hiện với các hình thức, mức
độ khác nhau. Nhưng có 2 yếu tố cơ bản khi thực hiện phổ cập giáo dục
phổ thông là giáo dục không phải trả tiền cho toàn dân và giáo dục bắt
buộc cho những lứa tuổi nhất định. Phổ cập giáo dục phổ thông có ý nghĩa
hết sức quan trọng, mang lại kết quả cho cộng đồng, sức mạnh cho nhân
lực, thúc đẩy xã hội phát triển bền vững.
Đối với Việt Nam, phổ cập giáo dục phổ thông phải thể hiện được
bản chất ý nghĩa của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự bình đẳng
trong tiếp thu trình độ văn hoá, nhằm phát triển nhân cách toàn diện, tạo cơ
sở cho nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.4. Tính cấp thiết của phổ cập giáo dục phổ thông đối với việc phát
triển vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số trong bối cảnh hiện nay.
Sau gần 20 năm đổi mới, giáo dục và đào tạo nước ta có bước
phát triển khá, góp phần đáng kể vào sự phát triển của đất nước.
Nhưng, trước những khó khăn, thách thức do diễn biến phức tạp của
tình hình thế giới và do yếu kém chủ quan trong tổ chức quản lý, thì
phổ cập giáo dục phổ thông ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số phải đặc biệt quan tâm.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Số người biết chữ của cư dân Việt
Nam chênh lệch giữa thành thị và nông thôn 5%, nhưng mức chênh ở vùng
đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc là 25,8%. Nước ta có gần 3/4 diện tích
7
là miền núi, với gần 20 triệu người sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc
thiểu số; là khu vực còn đói nghèo, lạc hậu, chậm phát triển. Đòi hỏi phải
phát triển giáo dục, đào tạo.
1.5. Mối quan hệ giữa phổ cập giáo dục và sự phát triển kinh tế, văn hoá.
Giáo dục không tồn tại trong chân không Giáo dục làm cho kinh tế,

văn hoá tích hợp nhau; bảo đảm cho văn hoá “gắn” với chính trị. Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm tới giáo dục, coi đây là khâu đột phá để phát
triển kinh tế, xã hội.
1.5.1. Phổ cập giáo dục với phát triển kinh tế
Vấn đề đặt ra cho nước ta hiện nay : Làm thế nào để có thể xây dựng
được lực lượng lao động có đào tạo, có khả năng tiếp thu, làm chủ kỹ thuật
và công nghệ hiện đại trong tương lai? Điều này chỉ có thể thực hiện khi
mọi người có một trình độ nhất định - công tác phổ cập giáo dục phổ thông
sẽ là tiền đề quan trọng, trực tiếp làm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, làm
nền tảng cho việc xây dựng đội ngũ lao động mới đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế – xã hội.
1.5.2. Phổ cập giáo dục với vấn đề xây dựng đời sống văn hoá mới
Trong xu thế hội nhập, không Ýt những trào lưu văn hoá mang tính
độc hại ảnh hưởng, gây tác động tiêu cực tới đời sống văn hoá của đất
nước. Vì vậy, vai trò của giáo dục phổ thông và công tác phổ cập giáo dục
càng được coi trọng. Bởi vì, kinh tế phát triển nhằm mục tiêu văn hoá; văn
hoá là kết quả, là động lực phát triển kinh tế. Muốn cho xã hội phát triển
phải làm cho mỗi thành viên trong xã hội có đủ năng lực, ý thức về sự cần
thiết phải cải tạo, xây dựng đời sống xã hội.
1.5.3.Phổ cập giáo dục với vấn đề công bằng xã hội
Quan điểm của Đảng ta về phổ cập giáo dục là thực hiện sự bình
đẳng, công bằng trong giáo dục; mọi người sẽ có công bằng về việc làm,
thu nhập và cải thiện đời sống; là xây dựng mặt bằng dân trí, thực hiện
công bằng xã hội.
1.5.4. Phổ cập giáo dục với việc thúc đẩy bình đẳng và đoàn kết dân tộc
Phổ cập giáo dục phổ thông tạo sự bình đẳng, đoàn kết giữa các
dân tộc cư trú trên lãnh thổ tạo nên cộng đồng Dân tộc Việt Nam, lấy ý
8
thức dân tộc làm cốt lõi, gắn quyện với bản lĩnh của cộng đồng, tạo nên
bản sắc văn hoá dân tộc, văn minh Việt Nam. Giáo dục tinh thần bình

đẳng, tương trợ giữa các dân tộc nhằm phát huy sức mạnh đaị đoàn kết
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội X của Đảng, nêu: “Vấn đề dân
tộc và đoàn kết dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng Việt Nam”.
Phổ cập giáo dục phổ thông là con đường thực hiện công bằng giáo
dục, công bằng xã hội, vừa phục vụ hiện tại vừa là “chìa khoá” mở cửa
tiến vào tương lai.
1.6. Những thách thức đặt ra cho công tác phổ cập giáo dục trung học
cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2010
1.6.1. Những thành tựu 10 năm (1990 – 2000) thực hiện xoá mù chữ -
phổ cập giáo dục tiểu học ở Việt Nam – Những tiền đề để thực hiện phổ
cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2001 – 2005 và 2006 - 2010
Năm 2000, tổng kết 10 năm (1990-2000) thực hiện xoá, chống mù
chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học, cả nước có 61 tỉnh, thành phố (100%) với
597/609 quân huyện (98%); 10.399/10.554 phường, xã (98%) đạt chuẩn
quốc gia về xoá mù chữ - phổ cập giáo dục Tiểu học. Một số tỉnh, thành
nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tây, Hà Tĩnh là những tỉnh dẫn
đầu phong trào xoá mù chữ - phổ cập giáo dục Tiểu học và thực hiện phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở.
1.6.2. Những thách thức đối với công tác phổ cập giáo dục trung học cơ
sở ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.
1.6.2.1. Huy động trẻ em trong độ tuổi và đối tượng phổ cập đến trường là
một thách thức lớn.
1.6.2.2. Chất lượng phổ cập giáo dục Trung học cơ sở phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó chất lượng đầu vào, đội ngũ giáo viên, điều kiện cơ
sở vật chất thiết bị đóng vai trò quan trọng
Thách thức trên trên đòi hỏi các giải pháp quản lý phải tích cực, phù
hợp hơn để thực hiện và duy trì kết quả công tác phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở, nhất là ở các tỉnh miền núi, nhiều dân tộc, kinh tế, xã hội còn
nhiều khó khăn.

9
Kết luận chương 1
Chương 1 tổng kết cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lên Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về khoa học quản lý giáo dục; quan điểm của Đảng,
Nhà nước ta và kinh nghiệm của các nước trên thế giới về giáo dục và đào
tạo nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phổ cập giáo dục phổ thông trong
cả nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở YÊN BÁI NÓI CHUNG VÀ VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC DAO TRẮNG NÓI RIÊNG
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - tình hình kinh tế – xã hội của vùng
đồng bào Dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế – xã hội tỉnh Yên Bái
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, có thành phố trung
tâm tỉnh lỵ cách Hà Nội khoảng 180 km; phía Tây Bắc giáp tỉnh Lao Cai,
phía Đông Bắc giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Đông Nam giáp
tỉnh Phú Thọ, phía Tây Nam giáp tỉnh Sơn La. Tổng diện tích đất tự nhiên
của tỉnh là 6.882,92 km2, trong đó trên 70% là đất đồi núi.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Yên Bái
Toàn tỉnh có 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố; 180 xã, phường thị
trấn trong đó có 2 huyện vùng cao. Dân số Yên Bái năm 2005 có trên 73
vạn người. Toàn tỉnh có 30 dân tộc, trong đó 12 dân tộc sống tập trung,
dân tộc Kinh chiếm 49,6%, còn lại là các dân tộc khác. Thành phố Yên Bái
là là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá của tỉnh có diện tích 58 km2,
dân số gần 10 vạn người.
Trong 20 năm đổi mới, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái đã giành
được những thành tựu quan trọng. Tỉnh đạt chuẩn xoá mù chữ - phổ cập
giáo dục tiểu học năm 1998. Đảng bộ tỉnh Yên Bái đề ra mục tiêu: “Phấn

10
đấu đến năm 2010 thoát khỏi tỉnh nghèo; trở thành tỉnh phát triển toàn
diện, tỉnh công nghiệp vào năm 2020 và hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở vào năm 2007.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế – xã hội ở vùng đồng bào
dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái
2.1.2.1. Những nét Văn hoá và xã hội của dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái
Các nhóm Dao ở Yên Bái chủ yếu di cư từ các tỉnh Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang và Cao Bằng về. Đến nay, đây là
một dân tộc thiểu số duy nhất ở 2 huyện Yên Bình và Lục Yên còn giữ
được những nét truyền thống văn hoá đặc trưng của mình là ở nhà sàn,
mặc y phục, dùng tiếng mẹ đẻ và duy trì các lễ hội truyền thống như lễ
cưới, đám ma, lễ cấp sắc, lễ lên nhà mới
2.1.2.2. Địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái :
Từ năm 1964, đồng bào dân tộc Dao Trắng di chuyển từ các xã thuộc
lòng hồ Thác Bà lên định cư ở 14 xã ven hồ và dọc đường quốc lộ 70 (từ
Yên Bái đi Lào Cai) thuộc địa bàn 2 huyện Yên Bình và Lục Yên. Đây là
một vùng kinh tế – xã hội đặc biệt, bao gồm các yếu tố kinh tế – xã hội
mới đan xen với những nét văn hoá truyền thống lâu đời của một dân tộc
còn mang đậm đà bản sắc văn hoá.
Vùng đồng bào Dao Trắng Yên Bái sinh sống nằm dọc sông Chảy,
dưới chân núi con Voi – nơi có nhiều đồi thấp, thung lũng và bị chia cắt
bởi lòng hồ Thác Bà. Thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản.
2.1.2.3. Đời sống vật chất – tinh thần của đồng bào Dao Trắng:
Kinh tế chủ yếu của đồng bào Dao Trắng là nông, lâm nghiệp, khai
thác sản phẩm phụ từ rừng và đánh bắt thuỷ sản trên hồ Thác Bà. Song do
điều kiện tự nhiên phức tạp, đời sống của đồng bào còn rất nhiều khó
khăn.
2.1.2.4. An ninh quốc phòng vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng Yên Bái

An ninh quốc phòng nhìn chung là ổn định. Tuy nhiên, những thách thức,
khó khăn hiện nay đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của đồng bào Dao Trắng.
2.2. Thực trạng công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2001 – 2005
11
2.2.1. Tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 - 2005
2.2.1.1. Quy mô trường, lớp: Hệ thống mạng lưới trường, lớp tiếp tục
được củng cố và hoàn thiện. Tỉnh có 557 trường; 7.702 líp; 238.153 học
sinh, học viên. Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở đang được đẩy
mạnh; hiện có 161 xã, phường, thị trấn và 7/9 huyện, thị, thành phố đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2.2.1.2. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo : Chất lượng giáo dục ở các
ngành học, cấp học được nâng lên rõ rệt: 100% các trường học đủ các môn
học. Tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,36%; trung học cơ sở đạt 96,72%.
2.2.1.3. Các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập được tăng cường,
đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo : Cơ bản bố trí đủ giáo viên,
tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn cao. Tài chính được đảm bảo; tỷ lệ phòng học xây
cao, đạt 89%. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 20% số
trường đạt chuẩn quốc gia.
2.2.1.4. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động có nền nếp:
2.2.1.5. Công tác quản lý và thanh tra giáo dục có nhiều tiến bộ:
2.2.1.6. Một số khó khăn, hạn chế của giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái:
Công tác chỉ đạo, quản lý trường học còn yếu. Cơ cấu giáo viên chưa
đồng bộ. Ngân sách chi cho giáo dục còn thấp (10%). Cơ sở vật chất chưa
đáp ứng; chất lượng giáo dục toàn diện còn hạn chế. Công tác phổ cập giáo
dục còn thiếu thiếu tính bền vững
2.2.2. Thực trạng công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2001 – 2005
2.2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở ở Yên Bái

+ Những thuận lợi:
Đảng bộ và nhân dân Yên Bái quán triệt sâu sắc Chủ trương của Đảng
và Nhà nước về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. đây là một nhiệm vụ
kinh tế, xã hội của địa phương. Công tác quản lý thực hiện công tác phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở được triển khai tích cực. Các điều kiện đảm bảo
thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở được tăng cường: Đội ngũ cán
bộ có trình độ; mạng lưới trường lớp mở rộng; ngân sách đầu tư cho phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở đảm bảo; đội ngũ giáo viên được tăng cường.
12
+ Những khó khăn :
Mét sè Ýt cán bộ và nhân dân chưa nhận thức rõ về ý nghĩa của phổ
cập giáo dục phổ thông. Một số địa phương, còn thiếu giải pháp tích cực để
thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục phổ thông. Công tác quản lý giáo dục
còn thiếu quy hoạch có tầm nhìn chiến lược. Chất lượng dạy và học chạy
theo thành tích ở nhiều nơi, chưa được chấn chỉnh. Công tác tuyên truyền,
vận động của các cấp, các ngành, đoàn thể chưa sâu rộng. Công tác xã hội
hoá chưa được đẩy mạnh. Các điều kiện đảm bảo cho phổ cập trung học cơ
sở chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ: Cơ cấu giáo viên chưa hợp lý, số
giáo viên là người dân tộc thiểu số còn thấp (17%). Kinh phí đầu tư cho
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở còn hạn hẹp, nhất là ở vùng dân tộc thiểu
số.
Những khó khăn, thách thức trên rất cần các cấp, các ngành quan
tâm và có các giải pháp quản lý tích cực để đạt mục tiêu phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở vào năm 2007.
2.2.2.2. Kết quả công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2001 – 2005:
Theo báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện phổ cập Trung học cơ sở, thì:
Trẻ em độ tuổi tốt nghiệp tiểu học đạt 88%. Học sinh tốt nghiệp tiểu học huy
động vào lớp 6 là 96,82%. Học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 99,09%.
Đối tượng 15-18 tuổi tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 72,2%. Số xã đạt chuẩn

phổ cập giáo dục Trung học cơ sở là 89,4%; số huyện đạt chuẩn là 77,8%.
2.3. Nhận xét chung về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở
vùng đồng bào Dao Trắng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 - 2005
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn
2.3.1.1. Thuận lợi : Chủ trương của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ phát triển
giáo dục và đào tạo ở vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thực hiện có
hiệu quả. Hệ thống trường, lớp được mở rộng. Đội ngũ giáo viên được
tăng cường và từng bước chuẩn hoá (98,52% giáo viên tiểu học và 97,37%
giáo viên Trung học cơ sở đạt trình độ chuẩn).
2.3.1.2. Khó khăn: Nhóm Dao Trắng còn nhiều khó khăn nhất, nhận thức
của một số bậc cha mẹ về việc học phổ cập giáo dục phổ thông còn rất
thấp. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục là người Dao Trắng rất
Ýt (mới có 18 người, đạt 6%/ tổng số giáo viên trong vùng).
13
2.3.2. Kết quả của công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở vùng
đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 – 2005:
Báo cáo tổng kết 10 năm (1990 – 2000) về xoá mù chữ - phổ cập
giáo dục Tiểu học tỉnh Yên Bái đánh giá: Công tác này được triển khai
rộng khắp và đạt kết quả to lớn: Trẻ em 11- 14 tuổi tốt nghiệp Tiểu học đạt
72,53%; tốt nghiệp Tiểu học vào lớp 6 đạt 81,16%; tốt nghiệp Trung học
cơ sở đạt 80,09%; Đối tượng 15-18 tuổi tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt
20,92%. Số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở là 42,85%.
Biểu chất lượng PCGD THCS ở vùng DT Dao Trắng (2001 – 2005):
Năm học Chất lượng từ Trung bình trở lên (%) Yếu,
Kém (%)
Giỏi Khá Tr bình Tỷ lệ chung
2001 - 2002
3,1 20,4 54,1 77,6 22,4
2002 - 2003
4,6 25,9 55,7 86,2 13,8

2003 - 2004
5,6 22,5 56,2 84,3 15,7
2004 - 2005
6,5 27,8 51,5 85,8 14,2
2005 - 2006
5,9 24,6 49,5 80,0 20
2.3.3. Những ưu điểm và tồn tại trong quản lý công tác phổ cập giáo dục
trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái (2001
– 2005)
2.3.3.1. Những ưu điểm
- Cấp uỷ Đảng, Chính quyền 2 huyện và 14 xã đã quán triệt sâu sắc
chủ trương của Đảng và Nhà nước về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Có các Nghị quyết và Chương trình, kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tăng cường tuyên
truyền, vận động thực hiện phổ cập Trung học cơ sở.
- Ban chỉ đạo phổ cập trung học cơ sở các cấp tăng cường chỉ đạo,
thực hiện tốt Quy chế phối hợp Chính quyền, cộng đồng và phô huynh để
thực hiện phổ cập Trung học cơ sở.
- Phòng Giáo dục các huyện giữ vai trò tham mưu cho Đảng, chính
quyền; Các trường giữ vai trò chính trong thực hiện, duy trì phổ cập Trung
học cơ sở trên địa bàn.
2.3.3.2. Những hạn chế
- Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện còn chung chung, lúng túng,
thiếu các giải pháp mang tính tích cực, tốc độ, theo vùng và chất lượng.
14
Kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng này còn khiêm tốn (mới
cận chuẩn). Công tác “quản lý chất lượng” chưa thực hiện thường xuyên.
- Cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp và tư tưởng trông chờ ỷ nại
còn phổ biến, chưa nâng cao tính tự chủ và tinh thần trách nhiệm cao của
cơ sở và cộng đồng.

KÕt luận chương 2
Chương 2 phản ánh kết quả và thực trạng về công tác phổ cập giáo
dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái. Từ
đó, đòi hỏi phải có các giải pháp quản lý tích cực hơn để củng cố, phát
triển phổ cập Trung học cơ sở.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CƠ SỞ Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC DAO TRẮNG TỈNH YÊN BÁI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Các định hướng chỉ đạo tăng cường công tác phổ cập giáo dục
trung học cơ sở ở Yên Bái trong bối cảnh hiện nay
3.1.1. Một số quan điểm chỉ đạo chung về tăng cường công tác phổ cập
giáo dục phổ thông
Khung hành động Đacca (2000) – Giáo dục cho mọi người: Trong
thế kỷ 21, thế kỷ của sự toàn cầu hoá, mục tiêu giáo dục cho mọi người là
nhiệm vụ cấp bách. Phổ cập giáo dục phổ thông được xem là một nhiệm
vụ cấp bách, một vấn đề cơ bản trong chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo từ 2001 – 2010, là vấn đề mang ý nghĩa chiến lược của quá trình phát
triển đất nước. “ Tất cả mọi người dân Việt Nam đều có trình độ hiểu biết
phổ thông, thì ta sẽ có tất cả - Đó là nguồn sức mạnh của một nước”.
Tháng 6/2006, Hội nghị tổng kết 5 năm (2001 – 2005) công tác phổ
cập Trung học cơ sở toàn quốc đã khẳng định những kết quả đã đạt được
rất trân trọng, nâng trình độ dân trí phổ cập của dân ta lên thêm một bậc
15
học Phải làm thật tốt công tác này theo Chỉ thị 61 của Bộ Chính trị
(Khoá VIII) và định hướng công tác cập trung học cơ sở trong bối cảnh
hiện nay: Phải tích cực hơn - tốc độ hơn - chỉ đạo theo vùng và chất
lượng.
3.1.2. Một số quan điểm và định hướng phát triển giáo dục - đào tạo và
phổ cập giáo dục phổ thông ở tỉnh Yên Bái

Yên Bái là tỉnh miền núi, nhiều dân tộc có nhiều tiềm năng về kinh
tế, xã hội. Mục tiêu phấn đấu: Năm 2010, Yên Bái trở thành tỉnh phát triển
toàn diện. Một trong những yêu cầu cấp bách là phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo; trong đó có mục tiêu hoàn thành phổ cập giáo dục trung
học cơ sở vào năm 2007.
3.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện công tác phổ cập giáo dục phổ
thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 – 2010
3.1.3.1- Về phổ cập giáo dục tiểu học:
3.1.3.2- Về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Phấn đấu duy trì kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở; nâng tỉ lệ tốt nghiệp Trung học cơ sở độ tuổi ở vùng cao lên 89%; các
xã còn lại trên 90%; tỉ lệ tốt nghiệp Trung học cơ sở đúng độ tuổi từ 70%
trở lên; bảo đảm các điều kiện củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ
cập. Rà soát, hoàn thiện hồ sơ quản lý phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
đúng yêu cầu; đề nghị công nhận tỉnh Yên Bái đạt chuẩn phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở vào thời điểm tháng 12/2007.
Muốn vây, công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở tỉnh Yên Bái
phải có các giải pháp quản lý tích cực, đồng bộ và có tính khả thi cao.
Thực hiện 4 yêu cầu về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở hiện nay là:
Tích cực – Tốc độ – Theo vùng – Chất lượng (trong công tác quản lý phải
đặc biệt quan tâm đến phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số.
Sau đây, xin đề nghị một số giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo
dục Trung học cơ sở T vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái
trong bối cảnh hiện nay:
3.2. Giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở vùng
đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiện nay.
16
Muốn đạt được mục tiêu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, các giải
pháp quản lý cần được thực hiện nh:

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác phổ
cập giáo dục trung học cơ sở cho các cơ quan Đảng, chính quyền, ngành
Giáo dục và nhân dân địa phương;
- Tăng cường công tác chỉ đạo củng cố và phát triển tổ chức Sư phạm
để nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục;
- Tthực hiện nghiêm túc công tác Hành chính – Pháp chế hỗ trợ cho
tiến độ phổ cập giáo dục;
- Tăng cường nguồn lực kinh tế và huy động sự ủng hộ của xã hội để
hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục. Cụ thể:
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác
phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho các cơ quan Đảng, chính quyền,
ngành Giáo dục và nhân dân địa phương.
3.2.1.1. Ý nghĩa của giải pháp: Giải pháp này có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu, bởi nhận thức có vai trò quyết định trong việc thực hiện đổi mới và
phát triển giáo dục phổ thông. Trên cơ sở đó, xin được đề nghị một số nội
dung sau:
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với
công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở: Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế, xã
hội; xây dựng các giải pháp quản lý phổ cập Trung học cơ sở phù hợp với
dân tộc Dao Trắng.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và
nhân dân về công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Tăng cường trách
nhiệm của chính quyền, cộng đồng, đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập,
chấm dứt thời kỳ nhà trường “đơn độc” làm giáo dục. Xây dựng đội ngũ
cán bộ tuyên truyền, nòng cột (giáo viên, trưởng thôn, bản) để dân hiểu,
dân tin, dân làm theo.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tăng cường tuyên
truyền về chủ trương, giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ

17
sở. Chuyển tải nội dung phổ cập Trung học cơ sở sang tiếng Dao Trắng, để
đồng bào biết và thực hiện.
3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo củng cố tổ chức Sư phạm để nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục
3.2.2.1. Ý nghĩa của giải pháp: Đây là các giải pháp được coi là “xương
sống” quan trọng của việc nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Bao gồm việc xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; giải pháp duy trì, phát
triển lực lượng học sinh. Trong đó, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
là giải pháp căn bản.
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với giáo viên. Tăng cường công tác
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
-Tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục và cộng
đồng. Hội đồng giáo dục quan tâm, giúp đỡ nhà trường nâng cao chất
lượng giáo dục. Thực hiện xã hội hoá, thu hút nhiều lực lượng tham gia
phổ cập giáo dục.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của trường
Cao đẳng sư phạm; đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, tăng cường dạy tiếng dân tộc trong trường để phục vụ
phổ cập.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ở các đơn vị trường đủ sức mạnh
để gánh vác nhiện vụ. Đây là lực lượng nòng cốt trong việc chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục ở địa phương.
- Làm công tác dân vận để nắm được tâm tư, tình cảm và hoàn cảnh
gia đình để phân loại đối tượng để vận động đi học. Quan tâm tới việc xoá
mù chữ cho phụ nữ Dao Trắng, vì họ giữ vai trò chính trong đời sống gia
đình.

- Huy động tối đa tỉ lệ học sinh trong độ tuổi ra lớp, ngăn chặn hiện
tượng bỏ học, hạn chế lưu ban, nâng cao tỉ lệ học sinh tốt nghiệp Trung
học cơ sở. Kiểm tra thường xuyên và kịp thời có giải pháp khắc phục tình
trạng bỏ học.
18
- Tăng cường tính thiết thực và hướng nghiệp cho học sinh Trung
học cơ sở. Chuẩn bị tốt phân luồng học sinh theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII).
3.2.3. Thực hiện nghiêm túc công tác Hành chính – Pháp chế hỗ trợ
cho việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Trung học cơ sở:
3.2.3.1. Ý nghĩa của giải pháp: Các chủ trương của Đảng, Nghị quyết của
Quốc hội, văn bản Luật và dưới luật đã ban hành. Cấp uỷ Đảng, Chính
quyền tỉnh Yên Bái đã cụ thể hoá thành chương trình, hành động của địa
phương để thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Tuy nhiên, sự
điều chỉnh và bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở đạt kết quả bền vững là rất cần thiết.
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp
- Đối với cấp uỷ, chính quyền Tỉnh Yên Bái: Cần có những chủ
trương, chính sách cụ thể về phát triển sự nghiệp giáo dục ở vùng lòng Hồ
Thác Bà và dọc Quốc lộ 70; đặc biệt là công tác phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng. Sớm ban hành Nghị quyết
về thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số.
Thường xuyên kiện toàn Hội đồng Giáo dục các cấp. Chỉ đạo công tác
giáo dục ở vùng đồng bào Dao Trắng. Đầu tư phát triển kinh tế – xã hội;
xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường giáo viên để công tác phổ cập giáo
dục phổ thông duy trì và phát triển.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái: Tham mưu cho cấp uỷ
Đảng, chính quyền tăng cường quản lý phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ số lượng và
chất lượng; quan tâm tạo nguồn giáo viên là người địa phương và người

dân tộc Dao Trắng. Đẩy mạnh quản lý phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
ở vùng Dao Trắng.
- Đối với mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Yên Bái: Tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc Dao Trắng trong
việc cho con em đến trường.
Có được hành lang pháp lý hoàn chỉnh là thiết lập được cơ chế đảm
bảo các chế định về giáo dục và đào tạo được thực hiện, nhất là công tác
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở hiện nay.
19
3.2.4. Tăng cường nguồn lực kinh tế và huy động sự ủng hộ của xã hội
để hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục
3.2.4.1. Ý nghĩa của giải pháp: Đây là giải pháp quyết định, vì đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển. Yên Bái đanh thực hiện đẩy mạnh công
tác xã hội hoá để huy động các nguồn lực phát triển phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở.
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp:
- Tăng cường ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở vùng Dao
Trắng; xây dựng thêm các lớp Trung học cơ sở; tăng mức đầu tư cho hoạt
động giáo dục lên 20% theo mục tiêu chung của Nhà nước.
- Thực hiện xã hội hoá công tác phổ cập giáo dục, tăng cường trách
nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và nhân dân đóng góp
vào sự duy trì, phát triển chất lượng phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở
vùng Dao Trắng.
- Hội đồng nhân dân tỉnh cần có Nghị quyết về “Xây dựng nhà ở cho
giáo viên, nhà bán trú dân nuôi và hỗ trợ gạo vào dịp giáp hạt cho học sinh
vùng cao đi học”. Hai huyện Lục Yên và Yên Bình thực hiện tốt các Đề án
phát triển kinh tế, xã hội ở các xã vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng.
3.3. Tổ chức phối hợp các giải pháp
4 nhóm giải pháp nêu trên có mối quan hệ khăng khÝt, cùng tồn tại
và hỗ trợ nhau: Giải pháp 1 có vị trí hàng đầu; giải pháp 2 là quan trọng;

giải pháp 3 là cần thiết và giải pháp 4 là quyết định. Để các giải pháp được
khả thi, cần có cơ chế phối hợp thực hiện tốt. Xin đề xuất một số nội dung
sau:
3.3.1. Các cơ quan quyền lực Nhà nước cấp cao (Quốc hội, Chính phủ):
Cần chỉ đạo các cơ quan chuyên môn sớm có điều chỉnh, bổ sung các cơ
chế, chính sách cho phù hợp với điều kiện của địa phương; đặc biệt là “chỉ
đạo vùng”.
3.3.2 Ngành Giáo dục và Đào tạo phải thật sự phát huy vai trò nòng cốt
trong việc tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Với
phương châm “Quyết liệt – Cụ Thể – Sáng tạo”. Thống nhất chương trình,
20
kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở (kể cả kinh phí) từ Trung ương
đến địa phương và cơ sở.
3.3.3.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trung
ương và địa phương xây dựng cơ chế, chính sách, các điều kiện thực hiện
phổ cập giáo dục phổ thông chất lượng, hiệu quả. Chủ trì xây dựng nội
dung, chương trình phổ cập giáo dục phù hợp. Tăng cường đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục toàn
diện.
3.3.3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo : Tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo
thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trên địa
bàn.
3.3.3.3. Phòng giáo dục 2 huyện: Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
uỷ, chính quyền địa phương để duy trì, phát triển phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở bền vững.
3.3.3. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Trung học cơ sở cấp Tỉnh tăng
cường công tác chỉ đạo, kiểm tra thực hiện phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở trên địa bàn và vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng.
21

3.4. Thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
trên
TÍNH CẤP THIẾT TÍNH KHẢ THI
Rất
cấp
thiết
Cấp
thiết
Chưa
cấp
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Chưa
khả
thi
+ Giải pháp 1:
- TS phiếu hỏi
- Tỷ lệ đánh giá (%):
Trong đó: - CBQL,
GV
- Cha mẹ học sinh:
102
100
60
42
48

47,1
32
18
52
51,0
22
50
2
2,0
0
2
56
50,0
26
20
47
46,1
30
19
9
8,0
4
3
+ Giải pháp 2:
- TS phiếu hỏi:
- Tỷ lệ đánh giá (%):
Tr đó: CB lãnh đạo:
- Ban GH và GV:
- Cha mẹ học sinh:
154

100
84
42
28
85
55,2
45
22
18
65
42,3
37
18
10
4
2,5
2
2
0
80
51,9
45
22
16
69
44,8
39
18
9
5

3,2
0
2
3
+ GP3: TS phiếu hỏi:
- Tỷ lệ đánh giá (%):
Tr đó: - CBQL và GV:
- Cha mẹ học sinh:
120
100
60
60
30
25,5
18
12
83
69,1
38
45
7
5,8
4
3
32
26,6
20
12
83
69,1

39
44
5
4,1
1
4
+ Giải pháp 4 :
- Tổng số phiếu hỏi:
- Tỷ lệ đánh giá (%):
Tr đó: CBQL và GV:
- Cha mẹ học sinh:
112
100
72
40
60
53,6
28
22
52
46,5
44
18
0
0
0
0
54
44,2
32

22
58
51,8
40
18
0
0
0
0
Tổng hợp chung:
Tỷ lệ đánh giá (%):
488 225
46,1
272
55,7
13
2,7
222
45,5
247
50,6
19
3,9
Nh vậy, các giải pháp tăng cường quản lý công tác phổ cập giáo dục
THCS ở vùng đồng bào Dao Trắng Yên Bái trong bối cảnh hiện nay được
đánh giá là cấp thiết, rất cấp thiết và mang tính khả thi cao. Trong đó, giải
pháp về giáo dục tư tưởng là hàng đầu; giải pháp tổ chức sư phạm là quan
trọng; giải pháp về hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy định về cơ
chế, chính sách đối với công tác phổ cập giáo dục THCS là cần thiết và
22

giải pháp về kinh tế – xã hội có vai trò quyết định vì đây là giải pháp phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội và nhân dân ủng hộ thực hiện và
duy trì kết quả phổ cập giáo dục phổ thông, trong đó có nhiệm vụ thực
hiện, duy trì và phát triển kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở
vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái.
Kết luận chương 3
Hy vọng rằng, những giải pháp đặt ra cho công tác phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng Yên Bái sẽ đạt kết
quả bền vững; góp phần vào đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của đất nước hiện nay.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phổ cập giáo dục phổ thông là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước, là một chủ đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. Phổ cập giáo
dục trung học cơ sở ở vùng đồng bào Dao Trắng tỉnh Yên Bái vừa là tiền
đề, là nhân tố, vừa là một đòi hỏi bức thiết của sự phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương trong bối cảnh hiện nay. Mặt khác, trong xu thế hội nhập,
phát triển hiện nay, thì nhiệm vụ “nâng cao dân trí” cần được quan tâm
đúng mức; giúp mọi người phát triển hết tài năng để có thể cải thiện cuộc
sống cá nhân và phát triển xã hội. Muốn vậy, Mọi người phải có một hành
trang mới, phải đạt trình độ phổ cập giáo dục phổ thông trước mắt là trình
độ phổ cập Trung học cơ sở.
Yên Bái là tỉnh miền núi, trên 51% dân số là đồng bào các dân tộc
thiểu số. Trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, thì công tác quản lý giáo dục và
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở còn những hạn chế, cần quan tâm xem
xét. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý phổ cập giáo dục Ttrung
học cơ sở ở vùng đồng bào Dao Trắng tỉnh Yên Bái; đề tài đã thấy một số
giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với thực tế của vùng dân cư giầu
truyền thống văn hoá này. Hy vọng, các giải pháp trên được sự quan tâm

của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh vận dụng để thúc đẩy phát
triển phổ cập giáo dục phổ thông trong thời gian tới.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào
tạo: Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục Quốc gia xem xét, tăng mức đầu tư
kinh phí hỗ trợ tỉnh Yên Bái sớm hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương nghiên cứu, trình Chính phủ hệ thống chính sách hỗ trợ đối
tượng nghèo, đặc biệt khó khăn đi học phổ cập. Chủ trì nghiên cứu, thống
nhất chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở cho các đối tượng
khuyết tật, trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số một cách phù hợp hơn.
2.2. Đối với cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp tỉnh Yên Bái: Tăng
cường hơn nữa vai trò lãnh đạo, quản lý đối với công tác phổ cập Trung
học cơ sở. Chủ động, sáng tạo và quyết liệt hơn trong chỉ đạo, điều hành
24
nhiệm vụ phổ cập trung học cơ sở. Cụ thể hoá chủ trương của Đảng, Nhà
nước về phổ cập Trung học cơ sở. Hội đồng nhân dân tỉnh sớm có Nghị
quyết xây dựng nhà bán trú dân nuôi cho học sinh dân tộc thiểu số. Tăng
cường Quy chế phối hợp giữa các cấp với ngành Giáo dục và Đào tạo thực
hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở hiệu quả, bền vững.
2.3. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái: Chủ động hơn nữa
vai trò nòng cột, tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương;
phối hợp với các ban ngành, đoàn thể chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục phổ thông một cách triệt để, chất lượng và bền vững. Tổ chức
thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn.
Quán triệt sâu rộng Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thấy rõ vai trò, trách nhiệm trong
thực hiện công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
2.4. Đối với nhân dân và cộng đồng: Cần nhận thức đúng đắn về chủ
trương của Đảng và Nhà nước về phổ cập giáo dục phổ thông. Nâng cao

vai trò, trách nhiệm của cộng đồng thực hiện thắng lợi công tác phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở
Với xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, hoàn thành mục tiêu quốc
gia về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở vào năm 2007 là một mục tiêu
quan trọng của ngành Giáo dục và đào tạo. Đảng bộ và nhân dân các dân
tộc và tỉnh Yên Bái.
Do vấn đề nghiên cứu có phạm vi rất rộng; luận văn chắc sẽ không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót. Hy vọng rằng, trong thời gian tới sẽ
có nhiều nghiên cứu mới về sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở các tỉnh miền
núi, đặc biệt là giáo dục và đào tạo ở vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số./.
25

×