Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu thông qua phân tích BCTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.41 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận được nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ từ
ThS Trịnh Hồng Hạnh. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích
đánh giá là của tôi và chưa từng được công bố cho bất cư công trình nào. Nếu phát
hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nước Hội đồng,
cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm
Người cam đoan
Lê Kim Oanh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn NHTMCP Á Châu Chi nhánh Đông Đô, đặc
biệt là Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành sự giảng dạy qua bốn năm học của quý thầy cô trường Học viện
Ngân hàng, đặc biệt là thầy cô của Khoa Ngân hàng. Em xin cảm ơn cô Trịnh Hồng
Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn, bên cạnh đó kiến thức của em còn hạn
chế, nên nội dung khóa luận trình bày không thể tránh khỏi sai sót. Do đó, để bài
luận văn được hoàn chỉnh hơn, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân tình của các thầy cô.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, cùng các anh chị trong NHTMCP Á Châu
luôn dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc NHTMCP Á Châu ngày
càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Lê Kim Oanh
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
NHTM Ngân hàng thương mại


BCTC Báo cáo tổ chức
TCTD Tổ chức tín dụng
KQHDKD Kết quả hoạt động kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DPRR Dự phòng rủi ro
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
GTCG Giấy tờ có giá
MBB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam
EIB Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
STB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt
Nam
ROA Tỷ lệ sinh lời của tài sản
ROE Tỷ lệ sinh lời của vốn chủ hữu
SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của (%) 23
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng của một số ngân hàng giai đoạn 2012-
2014(%)
26
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ tài sản có sinh lời của ACB giai đoạn 2012-2014(%) 27
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ cho vay/huy động-LDR của một số ngân hàng trong hệ
thống năm 2014 (%)
29
Biểu đồ 2.5: Hệ số NIM của một số ngân hàng giai đoạn 2012-2014(%) 32
Biểu đồ 2.6:Lãi suất tiền gửi và cho vay trung bình tại Việt Nam giai đoạn
2012-2014(%)

33
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ chi phí/thu nhập của ACB giai đoạn 2012-2014(%) 38
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của một số ngân hàng giai đoạn
2012-2014(%)
39
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ ROA của một số ngân hàng giai đoạn 2012-2014(%) 41
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ ROE của một số ngân hàng giai đoạn 2012-2014(%) 43
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ACB giai đoạn 2012-
2014(%)
48
Biểu đồ 2.12: Trạng thái ngân quỹ của một số ngân hàng giai đoạn 2012-
2014(%)
52
Biểu đồ 2.13: Hệ số an toàn vốn của một số ngân hàng giai đoạn 2012-
2014(%)
54
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 : Tỷ trọng vốn huy động trên tổng quy mô huy động vốn của ACB
giai đoạn 2012-2014(%)
24
Bảng 2.2: Tỷ trọng tín dụng trong cơ cấu tài sản của ACB giai đoạn 2012-
2014(%)
26
Bảng 2.3: Tỷ lệ dư nợ tín dụng/Tổng nguồn vốn huy động của ACB giai
đoạn 2012-2014 (%)
29
Bảng 2.4: Tỉ lệ thu lãi cận biên(NIM) của ACB giai đoạn 2012-2014 30
Bảng 2.5: Tỉ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của ACB giai đoạn 2012-
2014(%)

34
Bảng 2.6: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của ACB giai đoạn 2012-2014(%) 38
Bảng 2.7: Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản(ROA) của ACB giai đoạn 2012-
2014 (%)
39
Bảng 2.8: Tổng hợp chỉ tiêu ROA của ACB giai đoạn 2012-2014: 41
Bảng 2.9: Chỉ tiêu ROE của ACB giai đoạn 2012-2014(%) 42
Bảng 2.10: Tổng hợp chỉ tiêu ROE của ACB giai đoạn 2012-2014: 44
Bảng 2.11: Tỷ lệ sinh lời của ACB giai đoạn 2012-2014 45
Bảng 2.12: Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản của ACB giai đoạn 2012-2014 45
Bảng 2.13: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ACB giai đoạn 2012-2014: 46
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ xấu của ACB giai đoạn 2012-2014: 48
Bảng 2.15: Tỷ lệ chi phí DPRR/Tổng dư nợ tín dụng bình quân của ACB
giai đoạn 2012-2014(%)
49
Bảng 2.16: Chỉ số trạng thái ngân quỹ của ACB giai đoạn 2012-2014(%) 51
Bảng 2.17: Tỷ lệ sử dung vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn của
ACB giai đoạn 2012-2014(%)
52
Bảng 2.18: Hệ số an toàn vốn của ACB(%) giai đoạn 2012-2014 53
MỤC LỤC
7
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao
gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô
tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Trong xu hương phát triền của nền kinh tế thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại ngày càng gay gắt, những cơ hội cũng như thách thức mà ngân hàng

phải đối mặt ngày càng lớn. Việc các ngân hàng đứng vững trên thị trường đã khó,
để có thể tăng trưởng và phát triển lại càng khó. Yêu cầu đặt ra đối với các ngân
hàng TMCP là phải cải tiến, tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, từ đó gia tăng tính cạnh tranh và dần nâng cao vị thế cũng như uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Xuất phát từ thực tế những khó khăn không nhỏ từ tình hình nền kinh tế trong nước
và biến cố gặp phải năm 2012 của ngân hàng TMCP Á Châu, việc nghiên cứu, tìm
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính là rất cần thiết. Chính vì thế em lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu
thông qua phân tích BCTC” cho luận văn của mình. Em mong rằng từ những phân
tích, đánh giá của mình có thể đưa ra các giải pháp giúp ngân hàng nâng cao được
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
• Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ lý luận tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại và xây dựng được các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực hoạt động, năng lực tài chính và
mức độ an toàn trong hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu thông qua quá
trình phân tích hệ thống BCTC.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Á Châu.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
8
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Á Châu. Trong khuôn khổ luận văn này, em chỉ nghiên cứu các cấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu có so sánh, đối chiếu
với một số NHTMCP khác trong cùng giai đoạn 2012-2014.
• Phương pháp nghiên cứu:
Em có sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh trên cơ sở số

liệu thứ cấp (2012-2014) kết hợp với việc phân tích những yếu tố nội tại và tình
hình khách quan từ nền kinh tế.
• Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á
Châu thông qua phân tích BCTC.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Á Châu.
• Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Nội dung của luân văn này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Nó phân tích
thực trạng, đưa ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân việc hoạt động không hiệu
quả của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam trong thời gian qua để từ đó đưa ra
được giải pháp đúng đắn và thiết thực cho chiến lược kinh doanh mới của
NHTMCP Á Châu trong giai đoạn phát triển và cạnh tranh khốc liệt của lĩnh vực
Tài chính-Ngân hàng.
9
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THÔNG QUA PHÂN TÍCH BCTC CỦA NHTM
1.1. Khái quát về phân tích BCTC của NHTM:
1.1.1. Hệ thống BCTC của NHTM:
Báo cáo tài chính luôn là một phần chiếm vị trí quan trọng trong báo cáo thường
niên của NHTM. BCTC được trình bày theo một hệ thống, được tiêu chuẩn hóa trên
phạm vì quốc tế theo những nguyên tắc và chuẩn mực cụ thế. Mỗi BCTC sẽ cung
cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau nhưng sẽ không thể có được
tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các BCTC. Xét
về mặt học thuật, BCTC được định nghĩa là những báo cáo trình bày khái quát, tổng
hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kì của ngân hàng.

Báo cáo tài chính của TCTD là BCTC được lập bởi pháp nhân TCTD trên cơ sở
tổng hợp số liệu trong toàn hệ thống TCTD (bao gồm: trụ sở chính, sở giao dịch,
các chi nhánh, và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc) để phản ánh thông tin
kinh tế, tài chính của pháp nhân TCTD.
BCTC của TCTD được lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chế độ kế
toán hiện hành để phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu củau TCTD.
Hệ thống BCTC mà TCTD lập bao gồm 4 BCTC cơ bản để tóm tắt các thông tin kế
toán cơ bản: Bảng cân đôi kế toán, Báo cáo KQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh BCTC. Trong đó:
Bảng cân đối kế toán: là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát về tổng giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của NHTM tại một thời điểm nhất định
(thời điểm lập báo cáo). Trong đó, tài sản có thể hiện những gì mà ngân hàng đang
sử dụng, mà chủ yếu là các khoản tín dụng và đầu tư còn tài sản nợ là những tài sản
mà ngân hàng đang phải thanh toán mà chủ yếu là những khoản tiền gửi của khách
hàng và vốn chủ sở hữu.
Báo cáo KQHĐKD: là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh, phản ánh thu nhập hoạt động chính và các hoạt động khác qua một kỳ
kinh doanh (một kỳ kế toán) của NHTM. Báo cáo KQHDKD được chi tiết theo hoạt
động kinh doanh chính và các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Theo quy
10
định ở Việt Nam, Báo cáo KQHĐKD còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện
nghía vụ của doanh nghiệp đối với NSNN và tình hình thực hiện thuế GTGT. Báo
cáo KQHĐKD là loại BCTC quan trọng của NHTM, vì thông qua báo cáo này có
thể giúp nhà quản lý nắm được thực trạng các khoản thu nhập, chi phí của ngân
hàng để có biện pháp quả lý phù hợp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
ngân hàng. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của ngân hàng, khả năng thanh toán của
ngân hàng và dự đoán luông tiền kỳ tiếp theo. Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ

gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Thuyết minh BCTC: Là một bộ phận hợp thành không thể tách rởi của BCTC, dùng
để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số kiệu đã được
trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo KQHĐKD, bảng lưu chuyển tiền tệ,
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thế.
Thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày các thông tin khác nếu doanh nghiệp xét
thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC. Việc tìm hiểu Thuyết
minh BCTC giúp người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân tích BCTC của NHTM:
1.1.2.1. Khái niệm phân tích BCTC của NHTM:
Phân tích BCTC là việc vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào các BCTC,
các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ước tính và kết luận hữu ích cho các quyết
định kinh doanh. Phân tích BCTC là một công cụ chuẩn đoán bệnh, khi đánh giá
các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh và là công cụ đánh giá đối với các
quyết định quản trị và quyết định kinh doanh khác.
Phân tích BCTC không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà còn là quá trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả hiện hành so với quá
khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của ngân hàng, đánh giá những gì làm
được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các
biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
11
Nói cách khác, phân tích BCTC là việc làm sao cho các con số “biết nói” để những
người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các
mục tiêu, các phương án hoạt động kinh doanh của những nhà quản lý các doanh
nghiệp đó.
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích BCTC của NHTM:
Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.

Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các thông tin
này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động về kinh tế.
Cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá được số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức
hoặc tiền lãi.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của ngân hàng, nghĩa vụ của ngân hàng
đối với các nguồn lực này và các tác động của nghiệp vụ kinh tế có thể làm thay đổi
những nguồn lực đó.
1.1.2.3. Phương pháp phân tích BCTC của NHTM:
Phân tích theo chiều ngang: thông qua việc tính toán số tiền chênh lệch năm nay so
với năm trước, tính tỷ lệ phân trăm chênh lệch, để từ đó nhận thấy những sự thay
đổi về quy mô của một khoản mục, chỉ tiêu nhất định.
Phân tích theo chiều dọc: Thông qua việc tính phần trăm của từng khoản mục bộ
phận để thấy được mối quan hệ của từng bộ phận đó so với tổng số trong báo cáo.
Phân tích theo chiều dọc giúp đánh giá được tầm quan trọng của mỗi bộ phận cấu
thành, cho thấy những thay đổi trong kết cấu của của các thành phần năm nay so
với năm trước.
Phân tích tỷ số: Thông qua việc xem xét tỷ số đã tính toán, kết hợp với kiến thức
hiểu biết chung về ngân hàng và môi trường hoạt động để đưa ra sự xem xét, nhận
định sâu hơn về một vấn đề nghiên cứu. Đây được đánh giá là một phương pháp
quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa các thành phần trong một
BCTC.
1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích BCTC:
1.2.1. Cơ sở luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM:
12
1.2.1.1. Khái niệm “Hiệu quả hoạt động kinh doanh”
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng quát
thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận

phản ánh khả năng sinh lời của NHTM. Nó được quyết định bởi mức lãi thu được từ
các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất
lượng và thành phần của các tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM quyết định trực tiếp đến vấn đề tồn tại
và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu NHTM hoạt động có hiệu quả kinh doanh thì
uy tín của ngân hàng đó sẽ được nâng cao, người gửi tiền sẽ yên tâm và tin tưởng và
do đó công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ được thuận lợi và phát triển. Cơ sở
nguồn vốn huy động phát triển là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao, từ đó ngân hàng có
thể nâng cao chất lượng hoạt động và tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn.
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM:
a. Môi trường bên ngoài:
• Môi trường vĩ mô:
NHTM là một trung gian tài chính, có vai trò là cầu nối giữa khu vực tiết kiệm và
khu vực đầu tư trong nền kinh tế, do đó NHTM chịu tác động từ chính những biến
động của môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội. Một môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội ổn định, cùng với đó quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế diễn ra bình thường, sẽ đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, là điều kiện để hoạt động NHTM diễn ra thuận lợi.
Ngược lại, sự biến động trong nền kinh tế, sự bất ổn về chính trị, sự hạn chế về
hành lang pháp lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và hoạt động tín dụng
của các NHTM, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đặc biệt hơn nữa, hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ trên thế giới
đem lại cả những cơ hội và thách thức cho Việt Nam. Kinh tế Việt Nam nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng có thể tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, ngành ngân hàng
13
cũng sẽ phải đối mặt với không ít những thách thức đến từ những tập đoàn tài chính
đầy tiềm lực trên thế giới (về vốn, trình độ công nghệ, năng lực quản lý).

• Môi trường ngành:
Bên cạnh những ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô, các NHTM cũng đang phải chịu
mức cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mỗi
NHTM đều phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ
cũng như cạnh tranh giá để có thể duy trì thị phần và đảm bảo hiệu quả kinh doanh
cho ngân hàng mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vì lợi ích bản thân mình nên các NHTM phải cạnh
tranh với nhau. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau để chiếm thị phần,
khách hàng thông qua việc gia tăng vốn, công nghệ, chính sách sản phẩm dịch vụ,
quan tâm chăm sóc khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khuyến khích các
ngân hàng sử dụng và phân bổ các nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn. Kết quả cảu
quá trình cạnh tranh ngân hàng nào có hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển,
ngân hàng nào hoạt động kém hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị thị
trường đào thải.
Khi hội nhập diễn ra những rào cản về quản lý nhằm hạn chế các hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng nước ngoài và liên doanh được gỡ bỏ. Khi đó sức ép cạnh
tranh đối với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên. Sự cọ sát với các Ngân hàng nước
ngoài cũng sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách đem lại hiệu quả
hoạt động cao hơn.
b. Môi trường bên trong:
Môi trường bên trong chính là năng lực hoạt động nội tại của chính NHTM như: các
nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị điều hành, khả năng ứng dụng công
nghệ, chất lượng nguồn lao động,…
- Năng lực tài chính của NHTM biểu hiện ở khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở
hữu. Tiềm lực vốn chủ sở hữu sẽ quyết định đến khả năng mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, như khả năng mở rộng quy mô tín dụng, đầu tư tài
chính, nâng cao cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ. Khả năng sinh lời cũng là một
nhân tố phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng, vì lợi nhuận của ngân hàng vẫn
là cơ sở chính để ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động. Và nhân tố thứ 3,
14

phản ánh năng lực tài chính đó là khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của ngân
hàng.
- Năng lực quản trị điều hành phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình
độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành. Một ảnh hưởng cụ thế của nhân
tố này đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là khả năng giảm thiểu
chi phí hoạt động, nâng cao năng suât sử dụng các đầu vào để có thể tối đa hóa lợi
nhuận.
- Muốn duy trì được khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình thì khả năng ứng
dụng tiến bộ công nghệ cũng rất cần thiết. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể
hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên kết công
nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
- Trình độ, chất lượng người lao động là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát
triển của NHTM. Sự phát triển của xã hội cùng sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân
hàng khác trên thị trường càng đòi hỏi NHTM phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và
có chất lượng. Việc sử dụng nguồn nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ
chuyên môn sâu sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được những khách hàng trung thành,
phòng ngừa được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên cùng với quá
trình phát triển nguồn nhân lực luôn phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với
công nghệ.
1.2.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM:
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM có ý nghĩa rất to lớn thể hiện qua các
mặt sau:
NHTM hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ giúp nâng cao được vai trò trung gian tài
chính như: tăng khả năng huy động thu hút các nguồn vốn trong nước cũng như
nước ngoài và phân bổ nguồn vốn đến nơi có nhu cầu hợp lý, góp phần vào công
nghiệp hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dịch vụ khác sẽ
có chi phí càng thấp. từu đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức
kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó sẽ có tác động ngược lại
làm cho NHTM phát triền và hoạt động có hiệu quả hơn.

15
Khi hoạt động có hiệu quả thì NHTM cũng có điều kiện để tích lũy nhiều hơn cho
các mục tiêu mở rộng quy mô, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh
tranh, từng bước tiếp cận, hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích BCTC
của NHTM:
1.2.2.1. Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông
qua phân tích BCTC:
Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lượng , thị trường, khách hàng,…
Nếu bản thân ngân hàng không biết chính xác về tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng mình thì bản thân ngân hàng sẽ có
những ảo tưởng về kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được. Việc không xác định rõ vị
thế của mình sẽ khiến cho ngân hàng mất dần đi những gì mà mình đang có,đồng
nghĩa với việc ngân hàng dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay, quá trình hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng, NHTM ở Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn, không
chỉ từ các ngân hàng trong nước mà còn cả các ngân hàng nước ngoài, bên cạnh đó
các ngân hàng cũng phải chịu áp lực từ chính yêu cầu dịch vụ ngày càng cao từ phía
khách hàng của minh. Bởi vậy, để giúp các nhà quản trị ngân hàng luôn nắm bắt
được tình hình kinh doanh thực tế cũng như biết được liệu ngân hàng có đang hoạt
đông kinh doanh hiệu quả, an toàn hay không thì công tác đánh giá, phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết đối với các NHTM.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đem lại nhiều lợi ích
cho chính ngân hàng, cụ thể như:
- Việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thực hiện sau
mỗi kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá được tình hình thực hiện
kế hoạch mà ngân hàng đã đề ra. Để thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và
hiệu quả, ngân hàng luôn phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về tài chính, lao
động, tiền lương, dự tính các chỉ tiêu an toàn hoạt động. Nó cũng chình là cơ sở để

chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau đó, việc đánh giá và nhận
thức về hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua quá trình phân tích sẽ giúp nhà
quản trị thấy được mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế hoạch, tìm ra những
16
nguyên nhân của việc không hoàn thành cũng như những nhân tố góp phần hoàn
thành kế hoạch vượt mức, đưa ra các giải pháp cho kỳ sau. Việc đánh giá cũng giúp
nhà quản lý ngân hàng thấy được những mạt mạnh, mặt yếu trong từng khâu hoạt
động, để có thể tận dụng điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
- Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh còn giúp ngân hàng phát hiện ra
những thay đổi bất thường của thị trường có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện kế
hoạch kinh doanh, cũng như có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Hoạt động của hệ
thống NHTM tại Việt Nam luôn tiềm ẩn những rủi ro, những biến động bất thường,
nhiệm vụ của nhà quản lý ngân hàng là phải đưa ra được quyết định kinh doanh một
cách linh hoạt để tận dụng được cơ hội kinh doanh nhưng đồng thời lường trước
được rủi ro có thể xảy ra.
- Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là cơ sở khoa học để ngân hàng
có thể đề ra các kế hoạch kinh doanh cho các kỳ tiếp theo. Mỗi ngân hàng cũng
giống như một doanh nghiệp kinh doanh, bao gồm nhiều phong ban, bộ phận cấu
thành, mà để đạt được hiệu quả trong kinh doanh đều đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ
và nhuần nhuyễn giữa các bộ phận. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là cơ sở
khoa học cho việc đề ra các kế hoạch kinh doanh cho toàn ngân hàng, từ đó đưa ra
định hướng chỉ thị phối hợp tới các phòng ban sao cho nhịp nhàng, hợp lý, thống
nhất, tất cả đều hướng đến mục tiêu chung là lợi nhuận của ngân hàng trong giới
hạn rủi ro chấp nhận được.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích BCTC là một việc làm
hết sức cần thiết trong mỗi ngân hàng, giúp nhân thực đúng đắn tình hình hiệu quả
hoạt động kinh doanh, những thành tích đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
ảnh hưởng, tránh lặp lại sai lầm và giải quyết được mâu thuẫn. Đúc kết được những
bài học kinh nghiệm thực tiễn làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ
tới.

1.2.2.2. Nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM thông
qua phân tích BCTC:
a. Xác định mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Tất cả các ngân hàng thương mại khi tham gia vào hoạt động kinh doanh để luôn
phải xác định mục tiêu rõ ràng cho quá trình hoạt động. Việc xác định mục tiêu cho
quá trình hoạt động chịu ảnh hưởng của cả những nhân tố khách quan và chủ quan.
17
Các nhân tố khách quan có thể xuất phát từ tình hình phát triển kinh tế của đất nước
từng thời kỳ, sự hoàn thiện và phát triển của hệ thống ngân hàng từng quốc gia,
hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động của ngành ngân hàng tùy từng thời kỳ, ở
từng quốc gia,… Các nhân tố chủ quan đến từ năng lực và khả năng phát triển nội
tại từng ngân hàng, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự hay năng lực quản lý
của các nhà lãnh đạo ngân hàng,…
Cũng giống như những đơn vị kinh doanh khác, để có thể duy trì quá trình hoạt
động và mở rộng phát triển, bản thân hoạt động của ngân hàng phải đảm bảo việc
tạo ra lợi nhuận để có thể trang trải cho nhu cầu kinh doanh và mở rộng hoạt động.
Lợi nhuận sẽ là cơ sở để ngân hàng có thể tạo dựng vị thế chỗ đứng trong hệ thống
ngân hàng, ứng phó với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ, mở rộng thị phần hoạt
động. Tuy nhiên cùng với việc theo đuổi lợi nhuận, ngân hàng cũng sẽ phải đối mặt
với rủi ro kinh doanh, mà ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an toàn trong hoạt động.
Bởi vậy, mỗi ngân hàng sẽ có sự cân nhắc cân đối hài hòa các mục tiêu để đảm bảo
hoạt động kinh doanh là tối ưu nhất.
Mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng thể hiện ở sự tăng trưởng và khả năng sinh lời.
Sự tăng trưởng hướng đến việc mở rộng cả về quy mô vốn và tài sản. Mục tiêu này
được biểu hiện chủ yếu ở việc sự tăng lên lên trong quy mô vốn huy động, quy mô
dư nợ tín dụng kỳ này so với kỳ trước. Nguồn vốn của ngân hàng có ý nghĩa quan
trọng trong việc mở rộng quy mô hoạt động. Nguồn vốn tăng trưởng tốt giúp ngân
hàng có thể mở rộng quy mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn
cũng như sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của ngân hàng.
Trong cơ cấu tài sản thì đầu tư vào tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn cả. Sự tăng

trưởng của tín dụng quyết định chủ yếu đến lợi nhuận của ngân hàng. Việc đạt được
mục tiêu tăng trưởng là tiền đề để đạt được hiệu quả trong kinh doanh, tạo ra lợi
nhuận cao trong giới hạn sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân hàng.
Mục tiêu an toàn của ngân hàng: Cùng với quá trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận,
các ngân hàng đang gặp không ít khó khăn trong việc dự báo, đo lường và phòng
ngừa những rủi ro đến từ quá trình kinh doanh như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro tỷ giá,… Sự tác động của những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng, gia tăng chi phí, tổn thất, ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh
hưởng đến niểm tin uy tín cũng như vị thế của ngân hàng. Nguyên nhân có thể xuất
18
phát từ vấn đề khách quan hay chủ quan. Nguyên nhân khách quan đến từ những
biến động khó lường trước của thị trường, nhưng cũng có thể chủ quan đến từ quan
điểm và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên hay sự hạn chế trong trình độ chuyên
môn, khả năng đo lường dự báo của ngân hàng.
Thời kỳ trước, cùng với sự phát triển quá nóng của hệ thống ngân hàng. Hầu hết các
ngân hàng đều bất chấp rủi ro để chạy đua tăng trưởng huy động cũng như tín dụng,
và sau đó là sự biến mất của nhiều ngân hàng và hệ lụy nợ xấu còn đó. Hiện nay,
sau nhiều bài học đã qua, hệ thống ngân hàng đang có những bước phát triển thận
trọng hơn. Trong hai mục tiêu cơ bản mà các ngân hàng đang theo đuổi, về cơ bản
mục tiêu chính mà ngân hàng hướng đến hiện nay vẫn là mục tiêu lợi nhuận (tăng
trưởng và sinh lời). Tuy nhiên các ngân hàng đã có sự thận trọng hơn. Bên cạnh
việc tăng trưởng tài sản, có sự quan tâm và thắt chặt hơn về vấn đề chất lượng, để
đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.
b. Nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích
BCTC của NHTM
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động:
• Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cho biết mức độ phát triển của nguồn vốn
huy động trong ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng ở đây bao gồm vốn

huy động được từ các nguồn: vốn tiền gửi, vốn từ phát hành GTCG, vốn vay từ thị
trường liên ngân hàng. Sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động sẽ cao cho thấy
công tác huy động vốn của ngân hàng được thực hiện tốt, và sự tăng trưởng này sẽ
là cơ sở nền tảng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
Tỷ trọng vốn tiền gửi trên tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn tiền gửi trên tổng nguồn vốn cho biết tỷ trọng, vai trò của vốn tiền gửi
trong quy mô vốn của ngân hàng. Quy mô vốn tiền gửi là cơ sở quan trọng nền tảng
để ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây là dòng vốn có mức chi
phí tương đối rẻ, và sự tăng lên của tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi kết hợp với sự tăng
lên trong quy mô vốn tiền gửi sẽ giúp ngân hàng có thể chủ động hơn trong kinh
doanh.
19
• Tỷ trọng tài sản có sinh lời trên tổng tài sản:
Tài sản có sinh lời trong ngân hàng là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Tỷ trọng tài sản có
sinh lời cho thấy tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
ngân hàng. Sự giảm đi của tỷ lệ này sẽ làm giảm mức thu nhập hiện tại của ngân
hàng.
Tỷ trọng tài sản có sinh lời
Trong đó, tổng tài sản sinh lời bao gồm các khoản cho vay, các khoản cho thuê, đầu
tư chứng khoán (hay bằng tổng tài sản- tổng tài sản không sinh lời).
• Tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng là chỉ tiêu dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín
dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức
độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này ở
mức quá thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

• Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên nguồn vốn tiền gửi (LDR):
Tỷ lệ dư nợ tín dụng/Nguồn vốn tiền gửi
Tỷ lệ dư nợ tín dụng/ Nguồn vốn tiền gửi là một trong những hệ số được sử dụng
phổ biến, phản ánh xem cứ 100 đồng vốn mà ngân hàng huy động được thì ngân
hàng cấp tín dụng được bao nhiêu. Tỷ lệ này trong thông tư 13 của NHNN quy định
giới hạn đối với ngân hàng là 80%. Tuy nhiên sau đó thông tư 19 đưa ra thì hiện
nay tỷ lệ này đã được thả nổi. Nhìn chung tỷ lệ này quá cao hay quá thấp đều không
tốt. Tỷ lệ này mà quá thấp thì cho thấy có thể nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng
chưa được sử dụng hiệu quả để cho vay, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến lợi
nhuận của ngân hàng do tín dụng vẫn là hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân
hàng. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao, thì lại cho thấy nguồn vốn tiền gửi hiện nay
không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của ngân hàng, tức là ngân hàng đang phải đi
vay để cho vay, ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng.
20
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:
• Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM):
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, trên tổng
tài sản có bình quân. NIM được các ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho
ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi thông qua viêc kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM cũng dùng để đo lường
mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông
qua việc kiểm soát chạt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phi
thấp nhất.
• Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên(NNIM):
Thu nhập ngoài lãi cận biên(NNIM)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi
(thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngoài lãi( tiền lương, sửa chữa, bảo hành thiết bị,
chi phí tổn thất tín dụng,…).
• Tỷ lệ chi phí trên thu nhập:

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập là chỉ tiêu phản ánh chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để
thu được thu nhập. Cứ mỗi đồng thu nhập thu được ngân hàng đã phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí. Thông qua tỷ lệ này, ngân hàng có thể phần nào đánh giá được
hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng để tối đa hóa lợi nhuận.
Tỷ lệ này quá cao cho thấy ngân hàng chưa quản lý tốt chi phí trong quá trình kinh
doanh, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
• Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản(ROA):
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trên một đơn vị tài sản
có, là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản trong ngân hàng
đều là những khoản đầu tư sinh lãi ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định. Hệ số này
đo lường khả năng của nhà quản lý trong việc cân nhắc việc sử dụng các nguồn lực
nói chung và nguồn lực tài chính nói riêng để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
21
Chỉ tiêu ROA cao có thể cho thấy sự hiệu quả trong kinh doanh, ngân hàng đang
duy trì đầu tư vào danh mục tài sản hợp lý và linh hoạt khi có những biến động về
kinh tế. Để tăng được ROA các ngân hàng phải tìm cách gia tăng các khoản mục tài
sản có sinh lời. Trong các khoản mục tài sản thì cho vay đem lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng. Để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng có thể lựa chọn việc gia tăng các
khoản đầu tư vào tín dụng. Tuy nhiên đây cũng là khoản mục tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro cho ngân hàng, nên ngân hàng cần có sự cân nhắc kỹ càng giữa việc gia tăng hệ
số này và việc đảm bảo an toàn hoạt động.
• Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE):
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, đo lượng khả
năng lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. ROE phản ánh lợi nhuận kiếm
được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu, chính là khả năng sử dụng hiệu quả vốn cổ phần
của ngân hàng nên tỷ lệ này có ý nghĩa rất quan trọng đối với cổ đông của ngân
hàng.
Nếu ROE tương đối thấp so với những ngân hàng khác thì sẽ làm giảm đi khả năng

thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường. Đồng thời hạn chế tăng trưởng của ngân hàng vì khi đó ngân hàng
không có cơ hội tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu, trong khi hầu hết các quy định
pháp lý đều ràng buộc việc gia tăng tài sản của ngân hàng gắn chặt với việc tăng
vốn chủ sở hữu.
• Phân tích tổng hợp ROA, ROE:
Phân tích chỉ tiêu ROA:
ROA
ROA
Việc phân tích ROA ra các tỷ lệ như vậy rất có ích cho việc giải thích sự thay đổi
trong trạng thái tài chính của ngân hàng. Từ đó, nhà quản trị có thể chọn các
phương án khác nhau để giảm thiểu đầu tư vào các danh mục ít hiệu quả , đồng thời
quản lý chặt chẽ các danh mục tài sản có để có thể vừa đáp ứng nhu cầu thành
khoản vừa có thể đạt được lợi nhuận cao.
22
Phân tích chỉ tiêu ROE:
ROE=
Trong đó:
Tỉ lệ sinh lời
Hiệu suất sử dụng tài sản
Số nhân vốn
ROE được phân tích ra gồm 3 nhân tố là: tỷ lệ sinh lời- phản ánh hiệu quả quản lý
chi phí của ngân hàng, tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản- phản ánh các chính sách quản
lý các danh mục đầu tư vào tài sản của ngân hàng, hệ số nhân vốn phản ánh chinh
sách đòn bẩy tài chính tức là việc lựa chọn nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động ngân
hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu). Thông qua việc phân tích các nhân tố cấu thành có
thể giúp nhà phân tích đánh giá được tác động của từng nhân tố đến khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu.
Mối quan hệ giữa ROA và ROE:
Trong phân tích hiệu quả hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng luôn quan tâm đến

hai chỉ tiêu ROA và ROE, hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
ROE
Mối quan hệ này cho thấy, chỉ với một sự thay đổi nhỏ của hệ số ROA cũng có thể
tạo ra những biến động lớn với ROE, do tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu lớn hơn 1
nhiều lần, vậy nên ROE có độ nhạy cao hơn ROA nhiều lần. Công thức này còn
tính toán được khả năng sử dụng vốn chủ chủ sở hữu của ngân hàng thông qua tỷ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, có nghĩa là ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có
thể đạt ROE cao với điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động.
Tuy nhiên, nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng nguồn vốn. Như vậy, lợi nhuận của ngân hàng
chủ yếu phụ thuộc vào vốn huy động, vì vậy lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu phụ
thuộc vào vốn huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
23
 Nhóm chỉ tiêu đo lường rủi ro
Phân tích rủi ro tín dụng:
• Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu
Trong đó: Nợ xấu được tính bằng tổng dư nợ tử nhóm 3 đến nhóm 5.
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tíc thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể
hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém.
• Chi phí DPRR/Dư nợ tín dụng trung bình
Tỷ số này phản ánh tình hình chuẩn bị nguồn lực để bù đắp rủi ro. Việc trích lập
DPRR là để dự phong cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức
tài chính không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết vay. Dự phòng rủi ro được tính
theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Việc trích lập
DPRR sẽ ảnh hưởng đến chi phí hoạt động, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng. Mức trích lập DPRR phản ánh phần nào tình hình nợ xấu, đồng thời
cũng phản ánh phần nào sự chủ động của ngân hàng trong việc giải quyết vấn đề nợ

xấu.
Phân tích rủi ro thanh khoản:
• Trạng thái ngân quỹ:
Trạng thái ngân quỹ
Chỉ tiêu trạng thái ngân quỹ được hình thành dựa trên tài sản có của ngân hàng như
ngân quỹ và tiền gửi tại các TCTD khác. Đây là những tài sản có có tính thanh
khoản cao nhưng không sinh lợi cho ngân hàng.
Ngân hàng nắm giữ danh mục tài sản với tính thanh khoản khác nhau tùy vào năng
lực và mục tiêu hoạt động. Kết cấu tài sản với tính chất thanh khoản khác nhau tạo
nên tính thanh khoản của nhóm tài sản hoặc tổng tài sản. Tính thanh khoản của các
danh mục tài sản được đo bằng tỷ lệ của các tài sản có tính thanh khoản cao trên
tổng tài sản. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình
huống thanh khoản tức thời. Ngân quỹ bao gồm các khoản tiền mặt và tiền gửi tại
các TCTD khác. Khoản mục ngân quỹ bao gồm những tài sản không sinh lời hoặc
khả năng sinh lợi thấp, được duy trì ở một mức hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
24
khoản. Ngân quỹ gia tăng hay suy giảm có thể do yếu tố khách quan như thời vụ,
chu kỳ kinh doanh và thu nhập của khách hàng, thay đổi do các quy định của cơ
quan Nhà nước… hoặc do nguyên nhân chủ quan do ngân hàng quyết định gia tăng
hoặc giảm ngân quỹ theo chiến lược dự trữ mà ngân hàng đang theo đuổi. Việc duy
trì mức ngân quỹ quá cao tuy có thể đảm bảo tốt vấn đề thanh khoản nhưng lại làm
giảm thu nhập của ngân hàng. Do đó, căn cứ vào mức cầu ngân quỹ, ngân hàng sẽ
phải tính toán để duy trì mức ngân quỹ tối ưu nhất có thể.
• Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn
cho vay trung và dài hạn
Trong đó:
Nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn tính bằng tổng dư nợ cho vay trung
và dài hạn trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn.
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn cho biết trong 100 đồng vốn

ngắn hạn, ngân hàng sử dụng bao nhiêu để tài trợ cho nhu cầu cho vay trung và dài
hạn. Sự tăng lên của tỷ lệ này cho thấy, ngân hàng đang sử dụng nhiều vốn ngắn
hạn hơn để cho vay dài hạn, điều này tuy giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả
trong kinh doanh nhưng sự chênh lệch về kỳ hạn cũng có thể tạo ra khó khăn lớn
cho ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng thanh khoản. Hiện này, theo quy định
thông tư 36, tỉ lệ này tối đa không được quá 60% đối với NHTM.
 Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu(CAR)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Trong đó:
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1, vốn tự có cấp 2. Trọng tâm của
vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn cơ bản quyết
định sự tồn tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có vai trò quan trọng trong việc tạo
ra lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho NHTM. Vốn tựu có cấp 2 là nguồn vốn bổ
sung, bao gồm vốn do đánh giá lại tài sản cố định và các khoản khác như khoản nợ
được xem như vốn.
25
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và ngoài bảng
tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho vay không thu
được nợ, ngân hàng phải trả tiền thay khách hàng được bảo lãnh,…
Dựa vào hình thức quản lý tài sản, tài sản có rủi ro bao gồm tài sản có rủi ro nội
bảng và tài sản có rủi ro ngoại bảng. Ngoại trừ các tài sản được xem như không có
rủi ro như tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, mỗi tài sản còn lại đều có mức độ rủi ro
nhất định. Khi quản trị đến an toàn về vốn của NHTM thì các hoạt động ngoại bảng
ngày càng nhiểu và có rủi ro làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngân
hàng không thua kém gì các tài sản nội bảng, do đó phải đánh giá các rủi ro của tài
sản ngoại bảng để đảm bảo an toàn về vốn.
Chỉ tiêu an toàn tốn tối thiểu là một chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh mức độ an
toàn về vốn của các NHTM. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro
bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng.
Kết luận chương I

Chương 1 của khóa luận vừa đề cập đến những lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM trong đó có trình bày khái niệm và những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
được cụ thể hóa bằng những mục tiêu mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng
hướng đến, để trên cơ sở đó xác định nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại thông qua phân tích BCTC. Nội dung trình bày
trong chương 1 cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc phân tích và đánh giá thực tế
trong chương tiếp theo. Sang đến chương 2, tác giả sẽ đi vào phân tích thực trạng
hoạt động kinh doanh của ACB để đánh giá hiệu quả hoạt động, những thành tựu đã
đạt được, đồng thời so sánh với hoạt động của các ngân hàng TMCP khác tại Việt
Nam để tìm ra những hạn chế, những điểm cần khắc phục, thay đổi để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ACB.

×