Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ , giảng viên trường dự bị đại học dân tộc sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 113 trang )


1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cảm ơn
i
Mục lục
ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG
VIÊN Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
14


1.2.1. Nghiên cứu khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học
14
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
17
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
19
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học
22
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên ở
Trường Dự bị Đại học Dân tộc
24
1.3.1. Mục đích, yêu cầu hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán
bộ, giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc
24
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ,
giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc
25
1.4. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc
27
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc
27
1.4.2. Nội dung nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc
29
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
31


2
nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Trường Dự bị Đại
học Dân tộc
Tiểu kết chương 1
35
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN
37
2.1. Khái quát về Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
37
2.1.1. Lịch sử xây dựng phát triển của Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Sầm Sơn
37
2.1.2. Nhiệm vụ của Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
41
2.1.4. Đội ngũ cán bộ giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm
Sơn
42
2.1.5. Thực trạng cơ sở vật chất thiết bị dạy học và quản lý cơ sở vật
chất thiết bị dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
44
2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ,
giảng viên ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
49
2.2.1. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học
49
2.2.2. Kết quả số lượng công trình công bố

52
2.2.3. Chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
52
2.2.4. Đánh giá thực trạng nghiên cứu khoa học
53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ
cán bộ, giảng viên ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
55
2.3.1. Việc ban hành văn bản quản lý nghiên cứu khoa học cấp trường
55
2.3.2. Thực trạng quy trình đăng ký, tuyển chọn, giao nhiệm vụ đề tài
NCKH cấp Bộ, cấp trường và sáng kiến kinh nghiệm
56
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
58
2.4. Nguyên nhân của thực trạng
62
2.4.1. Nguyên nhân về mặt cơ chế
62
2.4.2. Nguyên nhân về tài chính và quản lý
63
2.4.3. Một số nguyên nhân khác
64
Tiểu kết chương 2
66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
68

3

LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
SẦM SƠN
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
68
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu
68
3.1.2. Bảo đảm tính đồng bộ
68
3.1.3. Bảo đảm tính thực tiễn
69
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi
69
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân
tộc Sầm Sơn
70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên Trường Dự bị Đại
học Dân tộc Sầm Sơn về sự cần thiết phải quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học
70
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
70
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
70
3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp
70
3.2.2. Xây dựng định mức nghiên cứu khoa học cho từng chức danh
trong Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
75

3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
75
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
75
3.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp
75
3.2.3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ,
giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn một cách bài bản
80
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
80
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
81
3.2.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp
81
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu
khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân
tộc Sầm Sơn
86
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
86
3.2.4.2. Nội dung giải pháp
87
3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp
88
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
90

4
nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Dự bị

Đại học Dân tộc Sầm Sơn
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
90
3.2.5.2. Nội dung giải pháp
91
3.2.5.3. Cách thức thực hiện giải pháp
91
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
95
Tiểu kết chương 3
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
100
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU - SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tổng hợp chung trình độ đội ngũ giảng viên Trường DBĐH Dân tộc
Sầm Sơn, tính đến tháng 3/2014 42
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn 42
Bảng 2.2: Tổng hợp chung thâm niên dạy học đội ngũ giảng viên trường DBĐH
dân tộc, tính đến tháng 12/2013 43
Bảng 2.3: Tổng hợp chung kết quả xếp loại năng lực chuyên môn đội ngũ giảng
viên Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn năm học 2013 - 2014 43
Bảng 2.4: Tổng hợp chung CSVC Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn tính

đến tháng 3/2014 44
Bảng 2.5: Tổng hợp chung giá trị TBDH, tài liệu, sách giáo khoa, sách nghiên
cứu của Trường trong 3 năm (2011 - 2013) 46
Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học 47
Bảng 2.7: Loại hình đề tài nghiên cứu các cấp của Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Sầm Sơn từ năm 2010 đến nay 49
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu loại hình đề tài cấp cơ sở từ năm 2010 đến nay 50

5
Bảng 2.8: Lĩnh vực đề tài nghiên cứu cấp cơ sở từ năm 2010 đến nay 51
Biểu đồ 2.2: Bức tranh lĩnh vực NCKH của Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm
Sơn 52
Bảng 2.9: Đánh giá về chất lượng NCKH của nhà trường 54
Bảng 2.10: Đánh giá quản lý NCKH của Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm
Sơn 58
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về các giải pháp quản lý NCKH tại Trường
Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sầm 95
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức được đặc trưng bằng sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng Khoa học và Công nghệ.
Đảng, Nhà nước ta nhận thức được xu thế phát triển đó và thể hiện bằng
hành động với Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW)
ngày 31/10/2012, Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế khẳng
định: Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước

trong hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản
lý của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và
công nghệ. Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát
triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và
Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ.

6
Ngày 07/11/2013 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Nguyễn Quân
công bố khởi động dự án FIRT do Ngân hàng thế giới World Bank dự án tài
trợ đầu tiên cho Việt Nam với số vốn lên tới 110 triệu USD. Thông qua việc
tăng cường hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
công nghệ, thúc đẩy sáng tạo, đổi mới công nghệ để tạo thêm giá trị gia tăng
cho nền kinh tế. Những tiêu chí rất phù hợp với định hướng phát triển khoa
học công nghệ của Việt Nam, điều này sẽ giúp lĩnh vực này hoàn thành những
mục tiêu đã và đang đặt ra.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) ngày
05/11/2013 nêu rõ, thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lượng GDĐT trong thời kỳ
CNH-HĐH, lĩnh vực GDĐT nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên chất
lượng và hiệu quả còn thấp so với yêu cầu nhất là giáo dục Đại học, giáo dục
nghề nghiệp. Hệ thống GDĐT thiếu tính liên thông giữa các trình độ và giữa
các phương thức. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất,
kinh doanh và nhu cầu thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc
giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc… Đặc biệt là 9 nhiệm vụ, giải
pháp cho nền giáo dục từ nay cho đến năm 2030: “Thứ 8, nâng cao chất lượng,
hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học

giáo dục và khoa học quản lý và cuối cùng là chủ động hội nhập và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế trong GDĐT…”
Xuất phát từ lý do đó yêu cầu Ngành Giáo dục phải: “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Để đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục ngành giáo dục cần chú trọng phát triển

7
công tác NCKH, áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn giảng
dạy góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam Trường DBĐH Dân tộc
thuộc hệ thống các trường đại học, cao đẳng. Nhiệm vụ của trường là bồi
dưỡng cho học sinh dân tộc thiểu số thi trượt đại học có đủ trình độ học ở các
trường đại học, cao đẳng; Đối với mỗi giảng viên trong Nhà trường có nhiệm
vụ giảng dạy và NCKH. Hiện nay, rất ít các đề tài NCKH về mô hình, về
chương trình, về nội dung giảng dạy trong hệ thống Trường DBĐH. Vì vậy,
NCKH trong hệ thống các trường đại học nói chung và DBĐH nói riêng là
việc làm cần thiết. Thông qua hoạt động NCKH nhằm phát huy năng lực trí
tuệ vốn có của mỗi người, hình thành kỹ năng, phương pháp NCKH cho
CBGV và giúp họ có được thói quen làm việc độc lập, sáng tạo để củng cố
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ và sáng tạo những giá trị mới cho xã
hội.
Đội ngũ CBGV đa phần đang còn trẻ nên công tác NCKH đang còn
thiếu về kinh nghiệm và yếu về chất lượng. Mặt khác công tác NCKH trong
những năm qua mới chỉ dừng lại ở bước đầu tập dượt. Kết quả nghiên cứu
chủ yếu về mặt lý thuyết, còn hạn chế trong việc ứng dụng thực tiễn hoạt
động giảng dạy và học tập, việc quản lý NCKH trong Nhà trường phần lớn
dựa trên các văn bản giấy tờ, chủ yếu mang tính thủ công.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ CBGV còn
gặp những hạn chế, để tìm ra phương hướng khắc phục và góp phần nâng cao

chất lượng NCKH cũng như chất lượng đào tạo giảng viên và cán bộ quản lý.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng
viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

8
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH học của đội ngũ CBGV Trường
Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động NCKH của CBGV Trường Dự bị Đại học
Dân tộc.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của đội
ngũ CBGV Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ CBGV
Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn nếu đề xuất được các giải pháp có
cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động NCKH của
đội ngũ CBGV Trường Dự bị Đại học Dân tộc.
5.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động NCKH của
đội ngũ CBGV Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH
của đội ngũ CBGV Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

9
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Khái quát hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động NCKH nói
chung, quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ CBGV Trường Dự bị Đại học
Dân tộc nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ CBGV
Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn; từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở
khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của
đội ngũ CBGV Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu

10
khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm
Sơn.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Dự bị Đại học
Dân tộc Sầm Sơn.

11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đại học được quan tâm hàng đầu vào giai đoạn những thập
niên cuối thế kỷ XX, khi KHCN phát triển với tốc độ mạnh mẽ. Để đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, quá trình đào tạo ở các
trường đại học đã gắn chặt chẽ với NCKH, với thực tiễn cuộc sống. NCKH
đóng một vai trò, một sứ mệnh to lớn là căn cứ để các trường cập nhật, đổi
mới chương trình và nội dung đào tạo nhằm đưa nền giáo dục nước ta hội
nhập với khu vực và thế giới. Việc tìm ra các giải pháp hay các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả NCKH trong các trường đại học là một trong
những vấn đề được quan tâm của rất nhiều nhà chuyên gia, khoa học có tâm
huyết trong và ngoài nước.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Theo một số tài liệu nghiên cứu chúng tôi thấy các nước khẳng định vai
trò của KHCN là mũi nhọn trong phát triển KTXH. NCKH là một hoạt động
không thể thiếu trong phát triển KHCN, một trong những chức năng quan
trọng nhất, một thành phần cốt lõi của trường đại học nhằm theo đuổi các
chiến lược và mục tiêu xác định nhằm khuyến khích nghiên cứu.
Tổ chức quản lý NCKH các trường đại học ở Liên Xô trước đây rất coi
trọng các hình thức tổ chức NCKH. Trong các công trình triết học, thiên tài
Lênin đã xây dựng cơ sở phương pháp luận khoa học của nền khoa học tự
nhiên hiện đại và cũng theo sáng kiến của Lênin lần đầu tiên trong lịch sử
khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hoá khoa học trong quy mô toàn quốc đề
ra và thực hiện thành công chính sách phát triển khoa học thống nhất trong

12
toàn quốc.
Sự hoạt động nhịp nhàng của hệ thống khoa học kỹ thuật quốc gia đòi
hỏi các nhà tổ chức và quản lý chỉ có thể tác động một cách có hiệu quả trong
cơ cấu tổ chức thực sự có chức năng.
W.Humboldt (1767 - 1835) người sáng lập trường Đại học Berlin cũng
đã có ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trường đại học không thể
gạt bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm như vậy thì
đã tự phủ định mình.
Các kế hoạch công tác NCKH đề cập đến các vấn đề như cụ thể hóa các
mục tiêu và trình tự đạt được những mục tiêu đó: tiên đoán các kết quả nghiên
cứu; kế hoạch công tác NCKH phải linh hoạt; đảm bảo bố trí tốt chất lượng
và phân phối hợp lý nguồn vật lực; thông tin kế hoạch khoa học để đội ngũ
cán bộ xác định đúng đắn phương hướng trong mỗi vấn đề của khoa học; thể
hiện nguyên tắc điều khòa NCKH; kế hoạch NCKH là những yếu tố phương
pháp luận quan trọng, tạo điều kiện lựa chọn con đường hữu hiệu nhất để đạt
mục tiêu đặt ra” [16, tr.256].
Bikas, Sanyal (2003) cho rằng để góp phần cải tiến chất lượng giảng

dạy và nghiên cứu các trường đại học tiến hành đánh giá thường xuyên các
mặt mạnh và mặt yếu liên quan đến các chương trình nghiên cứu và giảng
dạy” [2, tr.59]
Trong quản lý NCKH, một số nước phát triển đã sử dụng phương pháp
đánh giá để quản lý hiệu quả các công trình NCKH như: Đại học Hà Lan, Hoa
Kì, Thụy Sĩ, Đức. Ở Đại học Bắc Kinh, Thanh Hoa của Trung Quốc đã quan
tâm đến năng lực đào tạo, nghiên cứu chuyển giao công nghệ hiện đại. Sự
hoạt động nghiên cứu và phát triển KTXH; tổ chức nghiên cứu; quản lý nâng
cao chất lượng nghiên cứu… [17, tr.264-291].
Hoa Kỳ có quy định riêng cho quản lý NCKH của giảng viên, như Khoa

13
Sinh trường Đại học Brokport Bang New York năm 2000 đã đề ra những tiêu
chí cụ thể hóa 30% số giờ chuẩn hoạt động NCKH của giảng viên. Quy định
này thuận lợi cho việc xem xét đánh giá những đóng góp của giảng viên và để
xem xét chức danh khoa học. Trong báo cáo tự đánh giá của trường Đại học
Newcastle (Úc) và Đại học Ganganagar (Ấn Độ) các tiêu chí đánh giá về
NCKH của giảng viên các trường được xem là một mặt quan trọng trong đánh
giá chất lượng GDĐT của trường.
Nghiên cứu phát triển giáo dục và NCKH các nước châu Âu để đưa tư
tưởng mới vào giáo dục đại học sư phạm với các môn học sâu rộng, tổng quát
cùng với tham khảo nội dung chương trình dạy tại đại học Oxford và Đại học
Camridge. Tại Ấn Độ thiết lập ủy ban nghiên cứu giáo dục để tái tổ chức
khoa học, cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá; giáo dục tuyền thông… [33
tr.27]
Trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ đánh giá
NCKH giáo dục góp phần cải thiện nề giáo dục quốc gia và xây dựng kế
hoạch phát triển khoa học giáo dục theo hướng phát triển đào tạo liên thông
và dịch vụ xã hội.
UNESCO đã tổng kết kinh nghiệm: “Cơ cấu tổ chức quản lý chỉ phát

huy được hiệu quả khi mà chức năng, quyền hạn và quyền lực - những yếu tố
cấu thành của cơ cấu đó - được xác định một cách rõ ràng và đơn vị. Ngoài ra
những cấp chức năng (cấp ra quyết định, cấp chuẩn bị quyết định và quản lý,
cấp thúc đẩy nghiên cứu và thực hiện) và những thành viên khác nhau của
những cấp đó phải được phân biệt đầy đủ một cách rõ ràng” [8, tr35].
Tóm lại, ở nước ngoài qua nhiều công trình khoa học cho thấy các tác
giả quan tâm không chỉ về phương diện phương pháp luận mà còn đặc biệt
quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn
luyện, trang bị cho sinh viên sư phạm, giảng viên của các trường.

14
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến KHCN, Người cho rằng KHCN
có ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp đấu tranh và giải phóng dân tộc. Muốn
xây dựng và phát triển đất nước thì phải quan tâm tới KHCN, Người không
ngừng chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ KHKT để phục vụ nước
nhà.
Hiện nay, với sự nhảy vọt của KHCN, nhân loại đang bước đầu quá độ
sang nền kinh tế tri thức, cùng với đó là xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới. Trước bối cảnh đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI
có những biến động to lớn lấy học thường xuyên suốt đời làm nền móng
nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập cùng với đó là sự phát triển
nhanh chóng của GDĐH thế giới. Để đáp ứng sự thay đổi đó giáo dục phải có
các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới GDĐH mới hoà nhập cùng với GDĐH thế
giới.
Một là, điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trường nhằm làm
cho GDĐH phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH của đất nước và những xu
hướng phát triển của thế giới.
Hai là, xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông, đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập ở đại học.

Ba là, xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD đại học có bản lĩnh
chính trị, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên
môn cao, phong cách quản lý và giảng dạy tiên tiến hiện đại.
Bốn là, tăng cường hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, trực tiếp giải quyết những vấn đề từ thực tiễn phát triển
KTXH và tăng nguồn thu cho nhà trường.
Năm là, đổi mới cơ chế tài chính GDĐH nhằm đa dạng hoá nguồn lực
và nâng cao hiệu quả đầu tư.

15
Sáu là, đổi mới quản lý GDĐH theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao
trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trường đại học.
Bảy là, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống GDĐH trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển KHCN, GDĐT,
các nghị quyết, các chủ trương đều luôn coi trọng KHCN. Tại Đại hội Đảng
lần thứ VI (1986) đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó KHCN được coi là
động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước; nghị quyết TW2
khoá VIII (1996) đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong phát triển KHCN,
coi KHCN là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò nền tảng động lực để
thúc đẩy CNH-HĐH đất nước, Nghị quyết đã nhấn mạnh “Các trường đại học
phải là trung tâm NCKH, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào
sản xuất và đời sống”. Nghị quyết 37/TW của Bộ Chính trị khẳng định “Mỗi
trường đại học phải là một cơ sở giảng dạy, đồng thời là một cơ sở NCKH”
cho thấy sự quan tâm hơn nữa của Đảng về vai trò của KHCN trong các
trường đại học. Tại Nghị quyết 26/TW của Bộ chính trị tiếp tục nhấn mạnh
“Các trường đại học vừa là cơ sở nghiên cứu và ứng dụng KHCN” và “đảm
bảo kết hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học, gắn nghiên cứu triển
khai với sản xuất kinh doanh”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) ngày 05/11/2013 nêu rõ, thực

hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà
nước về định hướng chiến lượng GDĐT trong thời kỳ CNH-HĐH, lĩnh vực
GDĐT nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả còn
thấp so với yêu cầu nhất là GDĐH, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống GDĐT
thiếu tính liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức. Đào tạo thiếu
gắn kết với NCKH, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thị trường lao động; chưa

16
chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc…
Đặc biệt là 9 nhiệm vụ, giải pháp cho nền giáo dục từ nay cho đến năm 2030:
“Thứ 8, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng KHCN, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý và cuối cùng là chủ động hội
nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo…”[11, tr.8-
11].
Nghị quyết số 14/2005/NQCP về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 có ghi “gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục
với chiến lược phát triển KTXH, củng cố quốc phòng an ninh, nhu cầu nhân
lực trình độ cao của đất nước và xu thế của KHCN” [32].
Trong điều lệ trường đại học có ghi rõ nhiệm vụ của trường đại học
(Điều 9) “tiến hành NCKH và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
NCKH và sản xuất, dịch vụ KHCN theo quy định của luật KHCN, luật giáo
dục và các quy định khác của pháp luật. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong
những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường” [38].
Có thể nói rằng, các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và Chính
phủ đã khẳng định vai trò to lớn của KHCN trong công cuộc CNH - HĐH đất
nước. Đây cũng là các văn bản quan trọng định hướng sự phát triển của
KHCN, đặt ra các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động KHCN trong các
trường đại học, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý hoạt

động KHCN mà đã có các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về tính
hiệu quả của nó qua các đề tài:
Năm 1991 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GDĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường” mã số
B91-38-14 do KS Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm [49].

17
Năm 1995 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GDĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực KHCN của các
trường đại học và cao đẳng Việt Nam” đề tài độc lập cấp Bộ, do GS.TS Thân
Đức Hiền làm chủ nhiệm [20].
Các đề tài có tên trên được tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng
góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục cũng như điều
tra thống kê nguồn lực KHCN của các trường đại học. Các biện pháp được đề
ra cũng chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới
quản lý KTXH có nhiều thay đổi đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.
Bài viết “Công tác nghiên cứu khoa học với việc nâng cao chất lượng
đào tạo” của Nguyễn Tấn Phát [36]; Các tác giả đều nhấn mạnh việc đưa
NCKH vào trường học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại
những tiến bộ vững chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao
hiệu quả đào tạo ở các trường sư phạm.
Năm 1992, giáo trình “Phương pháp luận và các phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục” của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [21] đã đưa
ra những khái niệm chung về phương pháp luận khoa học giáo dục, những
nguyên tắc phương pháp luận và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa
học.
Lê Tử Thành (1996), “Giáo trình Logic học và phương pháp luận
nghiên cứu khoa học”, đã giải đáp những yêu cầu của sinh viên, học viên cao
học về kiến thức và cách tiến hành NCKH hiệu quả [47]. Tác giả Nguyễn Văn

Lê trong tài liệu “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” [30] đã hướng dẫn
cách chọn đề tài, chuẩn bị nghiên cứu và có kiến thức về các phương pháp
NCKH. Trong tác phẩm “Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội”
của tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa chú trọng giới thiệu các phương pháp và kỹ
thuật trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng [33].

18
Năm 1996 -1997, hai giáo trình “Phương pháp nghiên cứu khoa học
giáo dục” [51] và “phương pháp luận nghiên cứu khoa học” [52] của Phạm
Viết Vượng đã cung cấp cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
những phương pháp luận, cấu trúc công trình NCKH, các giai đoạn tiến hành
một đề tài NCKH để hỗ trợ họ thành công trong việc thực hiện các công trình
NCKH.
Năm 2009, Hoàng Thị Nhị Hà bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về
“Quản lý nghiên cứu khoa học ở các trường đại học sư phạm” [18].
Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam thuộc Bộ GDĐT (1/2008) đã tổ
chức Hội thảo: “Tăng cường nhận thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên
nhằm nâng cao hiệu quả công tác NCKH và chuyển giao công nghệ”, đã quy
tập được các ý kiến đóng góp của nhiều trường đại học trong cả nước với mục
đích “tìm ra những giải pháp đồng bộ để góp phần xây dựng đội ngũ giảng
viên, cán bộ NCKH có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và lương tâm
nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý, giảng dạy và
NCKH tiên tiến, hiện đại” [9]. Từ đó tìm ra mô hình quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động NCKH trong giai đoạn hiện nay, từ cấp đại học quốc gia đến
đại học vùng hay các trường đại học đều nhận thức được “các yêu cầu đổi mới
về công tác quản lý NCKH đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách”.
Trong các chương trình hành động của Đảng bộ Trường Dự bị Đại học
có đưa chương trình đổi mới công tác quản lý khoa học của Trường Dự bị Đại
học Dân tộc Sầm Sơn nhằm từng bước đưa hoạt động KHCN thực sự trở
thành một trong những nhiệm vụ chính, ngang tầm với nhiệm vụ bồi dưỡng

dự bị đại học.
Trong những năm gần đây, có khá nhiều bài viết về hoạt động KHCN
của các trường đại học, cao đẳng được đăng trên các tạp chí đều đề cập tới các
giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng KHCN với đào tạo và thực tiễn kinh

19
tế xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu của các trường đại học.
Các giáo trình về phương pháp NCKH hay phương pháp luận NCKH
của các tác giả, như: Phạm Viết Vượng, Vũ Cao Đàm, Nguyễn Văn Hộ, Phạm
Hồng Quang, Lưu Xuân Mới,… đều nhằm cung cấp những kiến thức chung
về phương pháp luận, phương pháp cấu trúc công trình NCKH.
Tóm lại, qua các văn bản, hội thảo và công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước, có thể thấy các tác giả rất quan tâm tới các vấn đề phương pháp
luận và phương pháp tổ chức quản lý NCKH cũng như những kỹ thuật và thủ
tục tổ chức NCKH. Những kết quả nghiên cứu trên đã góp phần to lớn vào
việc nâng cao chất lượng NCKH trong các trường cao đẳng, đại học.
Tuy nhiên, để chất lượng hiệu quả hoạt động đề tài NCKH của đội ngũ
CBGV được nâng cao hơn nữa, chúng ta cần tăng cường nghiên cứu các biện
pháp cụ thể phù hợp với thực tế đào tạo của Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Sầm Sơn trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Nghiên cứu khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học
1.2.1.1. Nghiên cứu khoa học
- Khoa học: Khoa học là những tri thức về các quy luật của tự nhiên, xã
hội và tư duy. Hay nói cách khác khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm
tòi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện tượng và vận dụng các quy luật ấy
để sáng tạo ra các nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật hiện tượng
nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Nghiên cứu khoa học: Trong các tài liệu hiện nay có khá nhiều định
nghĩa về NCKH, sau đây xin được điểm tới những ví dụ tiêu biểu nhất:

- Theo tác giả Vũ Cao Đàm trong giáo trình “Phương pháp luận
NCKH” cho rằng: “NCKH là hoạt động hướng xã hội vào việc tìm kiếm
những điều mà khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất sự việc, phát

20
triển nhận thức khoa học về thế giới quan và cách vận dụng chúng vào việc
cải tạo thế giới” [9].
- Theo tác giả Hà Thế Ngữ, “NCKH là một quá trình nghiên cứu hiện
thực khách quan, phát hiện ra những hiểu biết mới có tính quy luật, có tính
chân lý hoặc tìm ra được những quy luật mới, chân lý mới trong hiện thực đó”
[34.tr10].
- Tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “NCKH là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học nhằm khám phá ra
bản chất và quy luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải
tạo thế giới” [51.tr21].
- Tác giả Lưu Xuân Mới trình bày quan điểm của mình như sau:
“NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc
thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một
cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến” [31].
- Theo Bùi Văn Quân “NCKH là nhằm tìm ra lời giải cho một tình
huống có vấn đề, lời giải đó có thể là một thông tin, một phương pháp… mà
trước đó chưa có” [37].
Theo luật Khoa học và công nghệ “NCKH là một hoạt động phát hiện,
tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng
tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn” [38].
Theo chúng tôi: NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng,
sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn. NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng. Hoạt động NCKH có các đặc trưng cơ bản, như sau: Hoạt động luôn
tìm đến cái mới: Tính mới mẻ thể hiện ở quan điểm tiếp cận, cách đặt vấn đề,

phương pháp triển khai, phương pháp thực nghiệm đến quá trình nhận thức để
cải tạo thế giới. Kết quả trong nghiên cứu còn là quá trình phát triển tư duy

21
khoa học một cách mới mẻ, sản phẩm khoa học còn chứa đựng yếu tố mới.
1.2.2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động NCKH mang tính đặc trưng thông tin, đó là đòi hỏi phải có
tính chất khái quát cao, thông tin mới, có giá trị phục vụ cho nghiên cứu,
thông tin do nghiên cứu đem lại phải khách quan và có độ tin cậy cao.
Hoạt động NCKH đòi hỏi phải mạnh dạn, mạo hiểm chính là ở chỗ chủ
thể nghiên cứu dám đi sâu vào nghiên cứu những lĩnh vực khó khăn, hoặc ít
người quan tâm, đó là các đề xuất các ý kiến mạnh dạn, thẳng thắn, có khi cả
vấn đề nhạy cảm… các nhà khoa học phải dấn thân vào nghiên cứu với những
giả thiết mới có luận cứ và sẵn sàng chấp nhận sự thất bại.
Hoạt động NCKH còn mang tính “phi kinh tế” trong nghiên cứu. Đặc
điểm này cho thấy thực tế trong NCKH không thể tính lời hay lãi, giá trị kinh
tế không thể đưa lên bàn cân để đong đếm, khó hạch toán về giá trị kinh tế,
chúng ta chỉ xem xét kết quả hay sản phẩm nghiên cứu đóng góp cho sự
nghiệp khoa học.
Tính độc đáo của cá nhân kết hợp với vai trò của tập thể khoa học trong
xu thế hội nhập hiện nay sự hợp tác trong NCKH là rất quan trọng. Nếu
không có đặc trưng này trong NCKH thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không tạo
được các kết quả nghiên cứu, đặc biệt là sự thiếu hợp tác gắn kết giữa các nhà
khoa học, các chuyên ngành nghiên cứu với nhau là sự lãng phí rất lớn trong
hoạt động NCKH, thể hiện sự thiếu đồng nhất chưa tìm được tiếng nói chung
trong NCKH.
- Hoạt động KHCN: Bao gồm NCKH, nghiên cứu và phát triển công
nghệ, dịch vụ KHCN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KHCN.


22
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
1.2.2.1. Quản lý
Là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã
hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện
nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Theo C.Mác quản lý (QLXH) là chức năng
được sinh ra từ tính xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì
mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông
qua quản lý (con người điều khiển con người). Chính Người viết: “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Định nghĩa về quản lý, tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa như
sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan”
[51.
Theo Nguyễn Văn Đạm: “Quản lý là tổ chức, điều khiển vào theo dõi
thực hiện như đường lối của chính quyền quy định” [10, tr.663].
Theo tác giả Trần Quốc Thành có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm quản lý: Dưới góc độ điều khiển học: “Quản lý là tính toán sử dụng các
nguồn lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất” [48].
Dưới góc độ chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức,
những phương hướng, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả
năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội”.

23

Dưới góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển những đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn”
Dưới góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”
Tóm lại quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều
khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng
quản lý, nếu không xác định được các chức năng quản lý thì chủ thể quản lý
không thể điều hành được hệ thống quản lý.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
- Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học: Được hiểu theo hai cấp độ
khác nhau cấp vĩ mô và cấp vi mô:
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý nghiên cứu khoa học được hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất
đến các đề tài nghiên cứu khoa học) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển KHCN nói chung và GDĐT nói riêng.
Cũng có thể định nghĩa quản lý nghiên cứu khoa học là hoạt động tự
giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát… một cách có hiệu quả các khâu, các nguồn lực cho NCKH (nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển KHCN, đáp ứng yêu cầu phát
triển KTXH.
Đối với cấp vi mô: Quản lý nghiên cứu khoa học được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GDĐT của nhà trường.

24
Cũng có thể định nghĩa quản lý NCKH thực chất là những tác động của

chủ thể quản lý vào quá trình NCKH (được tiến hành bởi tập thể các nhà khoa
học, cán bộ, giảng viên, học sinh sinh viên, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nền khoa học nước nhà.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy
rõ bốn yếu tố của quản lý khoa học giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, đối tượng
bị quản lý (nói tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản
lý.
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác
động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và
cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo
dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường v.v… Nó có thể
chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống QLGD.
Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là như thế nào để có những tác động từ
phía khách thể QLGD là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
1.2.3.1. Hiệu quả
Từ Tiếng Anh hiệu quả là “Effectiveness”, nghĩa là có hiệu quả, có hiệu
lực, mang lại kết quả đúng như dự kiến. Hiệu quả là đạt được một kết quả
đúng như kế hoạch đã đề ra nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn
lực nhất.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái
sinh ra kết quả mà con người hướng tới và chờ đợi; nó có nội dung khác nhau
ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là
năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động

25
nói chung hiệu quả là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản

phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một hiện
tượng, một sự biến cố có hiệu quả xã hội, tức là có tác dụng tích cực đối với
lĩnh vực xã hội, đối với sự phát triển của lĩnh vực đó. Hiệu quả của một cuộc
điều tra xã hội học là kết quả tối ưu đạt được so với mục tiêu của cuộc điều tra
đó.
Có thể hiểu hiệu quả là: mức độ thực hiện mục tiêu liên quan đến việc
sử dụng nguồn lực được huy động.
Theo quan điểm của chúng tôi: Hiệu quả là kết quả đạt được tối ưu và làm
cho những vấn đề trong phạm vi ảnh hưởng của nó tốt lên mà không làm những
cái khác xấu đi
1.2.3.2. Hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Được hiểu là mức độ thực hiện những mục tiêu NCKH đã đề ra trong
phạm vi nguồn lực của mình.
Mục tiêu giáo dục là kết quả dự định cần đạt được của hoạt động giáo
dục. Kết quả này đạt được trên hai mức độ. Đó là: Những phẩm chất, năng
lực đạt được của người học trong quá trình đào tạo ở trong nhà trường và sự
phát huy những phẩm chất, năng lực đó khi người học bước vào cuộc sống
lao động ngoài xã hội.
Có thể thấy rằng khái niệm về hiệu quả rất đa dạng. Do đó các nhà nghiên
cứu giáo dục đã đưa ra khái niệm tương đối về hiệu quả giáo dục nói chung, hiệu
quả NCKH nói riêng
Nâng cao hiệu quả công tác quản ký hoạt động NCKH trong đơn vị
trường học sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động giảng dạy trong các trường đại
học, nâng cao chất lượng dạy và học.
Hoạt động NCKH nói chung, hiệu quả quản lý hoạt động NCKH nói riêng

×