Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.15 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN XUÂN THỦY
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN XUÂN THỦY
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh
NGHỆ AN - 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An đến năm 2020” được thực hiện trong thời gian không
nhiều, điều kiện không ít khó khăn. Để Đề tài được hoàn thành, tôi xin trân
trọng cảm ơn sâu sắc Hội đồng khoa học, chuyên ngành “Quản lý giáo dục”
trường Đại học Vinh. Các thầy, các cô đã trực tiếp giảng dạy, tham gia quản
lý, tư vấn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu; đặc biệt cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong


suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Hưng Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi
học tập, nghiên cứu khoa học, giúp tôi những định hướng phát triển giáo dục -
đào tạo và chương trình hành động cụ thể làm cơ sở xây dựng Quy hoạch.
Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo, phòng Thống kê,
phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các
trường tiểu học huyện Hưng Nguyên đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tham
gia ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn.
Bạn bè, đồng nghiệp cùng gia đình đã động viên, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và eo hẹp về thời
gian thực hiện, chắc chắn Đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Vinh, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Xuân Thủy
v
MỤC LỤC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI, TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ, VĂN HOÁ
CỦA HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 34

vi
KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CCG : Cần cố gắng
CNH : Công nghiệp hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
CT : Chính trị
GDPT : Giáo dục phổ thông

GV : Giáo viên
HĐH : Hiện đại hoá
HS : Học sinh
HTCTTH : Hoàn thành chương trình tiểu học
KHCN : Khoa học công nghệ
KT : Kinh tế
KT – XH : Kinh tế - xã hội
PCGDTH : Phổ cập giáo dục tiểu học
PCGDTHCS : Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
QLGD : Quản lý giáo dục
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
TB : Trung bình
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNTH : Tốt nghiệp tiểu học
VH : Văn hoá
XHH : Xã hội hoá
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 2.1. Hệ thống trường lớp, học sinh tiểu học huyện Hưng Nguyên 47
Bảng số 2. 2. Thống kê trình độ đào tạo, trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học,
độ tuổi đội ngũ CBQL, GV, NV tiểu học huyện Hưng Nguyên hiện nay 49
Bảng số 2.3. Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh Tiểu học qua các năm .53
Bảng số 2.4. Tỉ lệ xếp loại học lực của HSTH huyện Hưng Nguyên qua các
năm 53
Bảng số 2.5. Tỉ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học và hiệu quả đào tạo.
54
Bảng số 3.1. Thống kê dân số, tỉ lệ sinh, dân số độ tuổi, học sinh TH trên địa
bàn huyện Hưng Nguyên 73

Bảng số 3.2 Dự báo dân số trong độ tuổi nhập học tiểu học và dân số trong độ
tuổi tiểu học 75
Bảng số 3.3 Dự báo tỉ lệ nhập học, lên lớp, lưu ban, hoàn thành chương trình
tiểu học từ năm 2014 đến 2020 76
Bảng số 3.4. Kết quả dự báo số lượng học sinh tiểu học theo chương trình
phần mềm của Bộ GD-ĐT 77
Bảng số 3.5. Kết quả dự báo số lượng học sinh tiểu học theo phương pháp
ngoại suy xu thế, tỷ lệ học sinh trong dân số độ tuổi 78
Bảng số 3.6. Thống kê và dự báo số học sinh tiểu học huyện Hưng Nguyên
theo Phương án 3. 80
Bảng số 3.8. Kết quả dự báo phát triển giáo dục Tiểu học huyện Hưng
Nguyên 84
Bảng số 3.9. Nhu cầu giáo viên đứng lớp bậc Tiểu học huyện Hưng Nguyên
86
Bảng số 3.10. Nhu cầu giáo viên chuyên biệt bậc tiểu học huyện Hưng
Nguyên (Tin học, Ngoại ngữ, ) 87
Bảng số 3.11. Kết quả thăm dò về tính khả thi của bản Quy hoạch 94
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình phương pháp luận xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học 19
Sơ đồ 1.2. Quá trình dự báo phát triển GD-ĐT 21
Sơ đồ 1.3. Dự báo số lượng học sinh bằng phương pháp sơ đồ luồng
24
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo
dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong các kỳ Đại hội vừa qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi giáo dục -

đào tạo (GD-ĐT) là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân, toàn xã hội. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình
hình GD-ĐT của đất nước, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng tiếp tục khẳng định và chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn
diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi phát triển đội
ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp
thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên
được Đại hội Đảng ta chỉ rõ là phải "xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng", đây là khâu then chốt trong đổi mới
GD-ĐT.
Để GD-ĐT xứng tầm với vị thế nêu trên, từ Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khoá VIII) đề ra Nghị quyết “Định hướng phát triển
giáo dục và đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH, Nghị quyết đã khẳng định: Một
trong 4 giải pháp quan trọng để thực hiện Nghị quyết là “Phải đổi mới công
tác quản lý giáo dục, mà trước hết là tăng cường công tác dự báo và kế hoạch
hoá sự phát triển. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH) của cả nước và của từng địa phương. Có chính sách điều tiết
1
quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH, khắc
phục tình trạng mất cân đối như hiện nay.
Tại Điều 99 (Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005) quy định nội dung
quản lý Nhà nước về giáo dục bao gồm “Trước hết là việc xây dựng và chỉ
đạo chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục”
(Điều luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 1999). Điều đó
chứng tỏ việc lập dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục là một
trong những chức năng quản lý quan trọng hàng đầu của các cấp quản lý

giáo dục phải thực hiện.
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về định hướng chiến lược phát
triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước đã khẳng định:
“Một trong những giải pháp quan trọng để đổi mới giáo dục là phải tăng
cường công tác dự báo và kế hoạch hóa sự phát triển giáo dục".
Nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư và khắc phục tình trạng
phát triển thiếu định hướng, công tác xây dựng quy hoạch ngày càng được
quan tâm nhiều hơn. Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 2178/CT-TTg, ngày
2/12/ 2010, về việc tăng cường Công tác quy hoạch; UBND tỉnh Nghệ An có
Công văn số 8284/UBND-CN ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc triển khai
thực hiện Chỉ thị 2178/CT-TTg, trong đó yêu cầu các ngành khẩn trương triển
khai xây dựng quy hoạch ngành trên địa bàn tỉnh.
Mặt khác trong những năm qua thực tế phát triển GD-ĐT cho thấy bên
cạnh những thành tựu to lớn đáng tự hào, ngành GD-ĐT còn đứng trước
những mâu thuẫn, bất cập, mất cân đối, còn bộc lộ những yếu kém về các vấn
đề: Giữa yêu cầu phát triển GD-ĐT nhanh và mức độ đầu tư còn thấp; giữa
đòi hỏi cơ cấu lao động và cơ cấu ngành nghề đào tạo, giữa đào tạo và sử
dụng, giữa yêu cầu giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục với các
2
chỉ tiêu điều kiện đảm bảo như: đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, CSVC
trang thiết bị dạy học, nguồn tài chính cho giáo dục…
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học được xem là bậc học
nền tảng, là bậc học vô cùng quan trọng. Trong đó đội ngũ giáo viên Tiểu học
được xác định là lực lượng đóng vai trò quyết định chất lượng giáo dục Tiểu
học. Bởi muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục Tiểu học thì trước hết
phải đẩy mạnh và quan tâm hơn nữa công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Tiểu học. Đây là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục Tiểu
học. Có thực hiện được đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi
mới phương pháp dạy học có hiệu quả hay không thì khâu quyết định vẫn là
đội ngũ giáo viên. Chất lượng học sinh chính là sản phẩm của quá trình hoạt

động tập thể sư phạm nhà trường. Thầy giỏi mới có trò giỏi, bất kỳ giáo viên
nào cũng có ảnh hưởng đến một tập thể học sinh…Vì thế chất lượng trong
nhà trường cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên. Nếu có đội
ngũ giáo viên vững mạnh thì chất lượng giáo dục chắc chắn sẽ đạt hiệu quả
cao. Vì vậy việc quan tâm tới chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học là rất
cần thiết.
Để góp phần giải quyết từng bước những bất cập và mất cân đối, đồng
thời để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả GD-ĐT thì quy hoạch phát
triển giáo dục tiểu học nói chung, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu
học nói riêng càng trở nên quan trọng, thiết thực và cấp bách đối với việc phát
triển GD-ĐT và phát triển KT-XH trong thời kỳ CNH-HĐH.
1.2. Về thực tiễn
Hưng Nguyên là huyện thuần nông, vùng chiêm trũng của tỉnh Nghệ
An, điều kiện khó khăn để phát triển công nghiệp và kinh tế nông nghiệp.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
luôn quán triệt và thấm nhuần quan điểm của Đảng: “Đầu tư cho giáo dục là
3
đầu tư cho phát triển”, Giáo dục phải đi trước. Muốn vậy, trước hết giáo dục
phải được quy hoạch phù hợp với quá trình phát triển KT-XH của huyện.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, của Tỉnh nói
chung, huyện Hưng Nguyên là một trong những địa phương có nhiều thành
tích nổi bật trong giáo dục - đào tạo. Thành tích đó đã góp phần quan trọng
vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh - quốc phòng của địa phương. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu ấy,
giáo dục - đào tạo Hưng Nguyên vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, chưa tương xứng với tiềm năng và
truyền thống lịch sử, văn hóa, cách mạng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
trong giai đoạn mới.
Cụ thể:
- Đội ngũ giáo viên Tiểu học tuy đủ về số lượng và 100% đạt chuẩn,

trong đó có gần 80% trên chuẩn nhưng chất lượng đội ngũ còn nhiều vấn đề
cần phải quan tâm do mặt bằng học vấn, trình độ đào tạo tuy đã đạt chuẩn và
trên chuẩn nhưng vẫn có nhiều hạn chế so với yêu cầu nâng cao chất lượng và
xu thế hội nhập trên thế giới; điểm xuất phát có nhiều hệ đào tạo, từ đào tạo 7
+ 3, 10 +3, 12 + 2, Cao đẳng, Đại học. Tổng số giáo viên thừa nhiều so với
định mức nhưng lại thiếu cục bộ ở một số bộ môn như: Hát nhạc, Mỹ thuật,
ngoại ngữ, Tin học.
- Sự yếu kém về ý thức lẫn khả năng tự học, tự tìm tòi, chiếm lĩnh và
tích lũy tri thức mới, kinh nghiệm sư phạm, sáng tạo trong công tác giảng dạy
của giáo viên cũng là một đặc điểm dẫn tới chất lượng giáo dục thấp.
- Đội ngũ GVTH còn nhiều lúng túng, gặp khó khăn trong việc đảm
bảo giáo dục toàn diện ở tiểu học.
- Trong một số lĩnh vực đặc biệt của chất lượng giáo dục tiểu học, đội
ngũ giáo viên tiểu học vẫn chưa sẵn sàng và còn nhiều lúng túng trong việc
dạy các đối tượng chuyên biệt,…
4
- Quy mô mạng lưới trường học chưa thật sự phù hợp theo phân bố dân
cư và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn của Huyện.
- Mặt bằng dân trí còn chênh lệch giữa các xã, thị trấn.
- Cơ sở vật chất hàng năm được bổ sung, song chưa đáp ứng kịp với
yêu cầu đổi mới chương trình phổ thông, tốc độ xây dựng trường chuẩn Quốc
gia giai đoạn 2 còn chậm mới đạt 5/22 trường tiểu học điều này ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục toàn diện giữa các vùng còn có nhiều chênh lệch,
Chính từ những tồn tại nêu trên mà dẫn đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của sự nghiệp GD&ĐT
trong giai đoạn hiện nay.
Để góp phần quan trọng, có tính quyết định cho việc nâng cao chất
lượng giáo dục, cần nhanh chóng khắc phục các yếu kém trong bố trí, sắp xếp
và sử dụng để sớm xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu và bảo đảm các yêu cầu về năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục. Đây là những vấn đề mà Lãnh đạo huyện và các nhà quản
lý giáo dục đang hết sức quan tâm. Tuy vậy, trên thực tế, từ trước đến nay
chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về quy hoạch phát triển
giáo dục Tiểu học nói chung, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
nói riêng một cách quy mô và hệ thống. Vì thế, việc xây dựng quy hoạch và
thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học nói chung, quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng trong giai đoạn hiện nay có một ý
nghĩa quan trọng và cần thiết. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu
đề tài “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An đến năm 2020” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3. 1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
5
3. 2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu bản quy hoạch được xây dựng cùng với các giải pháp thực hiện có
cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Hưng Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An đoạn từ 2006-2010;
2010-2013.

5.3. Đề xuất Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích- tổng hợp; phân loại- hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề
lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, điều tra thu thập số liệu, tư liệu thực tiễn có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
6.3 . Nhóm phương pháp dự báo và thống kê toán học
- Phương pháp toán thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp ngoại suy xu thế theo dãy thời gian
- Phương pháp sơ đồ luồng
- Phương pháp chuyên gia
6
7. Đóng góp của Đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho giáo dục tiểu học huyện Hưng
Nguyên có một bản quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên hoàn chỉnh đến
năm 2020 theo mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để có kế
hoạch điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên, cân đối nguồn ngân sách, phân bố
mạng lưới trường, lớp hợp lý góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2014 – 2020.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên Tiểu học huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện
Hưng Nguyên đến năm 2020.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề dự báo, hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo có một tầm quan trọng đặc biệt, do vậy vấn đề này đã có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu của
các tác giả đã đề cập trong các hội thảo khoa học khu vực và quốc tế là: "Nền
giáo dục thế kỉ XXI"; "Những triển vọng của châu Á - Thái Bình Dương -
R.Roysngh. Hội thảo khoa học do UNESCO tổ chức năm 1997 về "Tương lai
của giáo dục và giáo dục tương lai". Ở nước ta có đề tài cấp Bộ "Dự báo nhu cầu
cán bộ, chuyên môn Việt Nam đến năm 2000" của viện nghiên cứu Đại học và
Trung học chuyên nghiệp do Đỗ Văn Chấn làm Chủ nhiệm, thực hiện 1984 [10].
Như vậy, từ trước đến nay đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu quy hoạch và những vấn đề lý luận, giúp các nhà quản lý giáo dục
có những tư duy và cách nhìn biện chứng trong việc xác định trạng thái tương
lai của giáo dục - đào tạo. Song ở nước ta, mỗi tỉnh, huyện, khu vực có hoàn
cảnh địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau nên việc quy hoạch và vận
dụng các phương pháp quy hoạch vào giáo dục - đào tạo cũng có những tính
đặc thù khác nhau. Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi cũng tham khảo 2
luận văn thạc sĩ liên quan làm tài liệu nghiên cứu tham khảo:
“Quy hoạch phát triển Giáo dục Nghệ An đến năm 2020” (Nguyễn Thị
Minh - 2010, sở GD-ĐT Nghệ An).
“Quy hoạch phát triển Giáo dục tiểu học thành phố Thanh Hóa đến năm

2015” (Nguyễn Thị Ngọc - 2010).
8
Quyết định số 2220/QĐ.UBND.VX năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển Giáo dục và
Đào tạo Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2020.
Tóm lại: Quy hoạch phát triển giáo dục, quy hoạch phát triển giáo dục
tiểu học nói chung, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng
có một tầm quan trọng đặc biệt, do vậy vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên
cứu và có nhiều đóng góp quan trọng. Tuy nhiên ở huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An đến nay vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu, do đó tôi đã
quyết định chọn lĩnh vực này để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo viên Tiểu học
Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở khác”.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Giáo viên là những người trực tiếp biến
các chủ trương, các chương trình, cải cách đổi mới giáo dục thành hiện thực.
Trong tâm lý mọi lứa tuổi trong cộng đồng dân cư, hình ảnh người thầy
để lại dấu ấn sâu đậm thường là hình ảnh người khai trí con đường học vấn
của họ: Đó chính là người GVTH.
Điều lệ trường Tiểu học cũng đã nêu rõ: “Giáo viên tiểu học là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học”.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học
Đội ngũ, theo Từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học xuất bản năm
2004, định nghĩa: là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc
nghề nghiệp, thành một lực lượng.
9

Đội ngũ GVTH là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sư
phạm của trường tiểu học. Đội ngũ giáo viên trong một nhà trường tiểu học là
lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình dạy học - giáo dục trong nhà trường.
Chất lượng dạy học - giáo dục cao hay thấp trong nhà trường tiểu học
phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ GVTH am hiểu công
việc, tâm huyết với nghề nghiệp có đủ phẩm chất đạo đức, nhân cách và kiến
thức, năng lực sư phạm thì nó đóng góp tích cực vào thành tích chung của
trường.
12.3. Quy hoạch
Trên thế giới, quy hoạch đã được khẳng định là có ý nghĩa quan trọng
trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn. Quy hoạch tạo ra những cơ sở khoa
học cho việc hoạch định các chính sách và xây dựng các chương trình phát
triển KT-XH cụ thể của mỗi quốc gia. Song, tùy theo mục đích quy hoạch và
đặc điểm KT - XH, quan niệm về quy hoạch ở các nước trên thế giới có
những điểm khác nhau:
- Liên Xô và các nước Đông Âu (cũ) quan niệm quy hoạch phát triển
sản xuất là tổng sơ đồ phát triển phân bố lực lượng sản xuất.
- Pháp: Quan niệm về quy hoạch được hiểu là dự báo phát triển và tổ
chức thực tiễn theo lãnh thổ.
- Anh: Quan niệm về quy hoạch là sự phân bố có trật tự, sự tiến hoá có
kiểm soát các đối tượng trong không gian nhất định.
- Trung Quốc: Quan niệm quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là
chiến lược để quyết định các hành động nhằm đạt tới mục tiêu, qua đó quyết
định các mục tiêu và biện pháp mới.
- Hàn Quốc: Coi quy hoạch là xây dựng chính sách phát triển với hai
nội dung cơ bản. Là dự báo phát triển và bố trí sắp xếp hợp lý hoạt động của
hệ thống theo thời gian và không gian nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
10
- Việt Nam: Theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học xuất bản
năm 1998, định nghĩa: “Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp toàn bộ theo một trình

tự hợp lý trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn”. Từ
điển bách khoa Việt Nam do nhà xuất bản từ điển bách khoa xuất bản năm
2003 giải thích rõ hơn: “Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động
và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc
gia, vùng, tỉnh, huyện,…) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai
đoạn) để cụ thể hoá chiến lược phát triển KT – XH trên lãnh thổ, theo thời
gian và là cơ sở để lập kế hoạch phát triển (Tập 3, trang 616) [40].
Theo quan điểm của Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản
xuất thì: “Quy hoạch tổng thể là luận chứng khoa học về mục tiêu phương
hướng, giải pháp, bước đi của các chương trình lớn và sự bố trí chiến lược
trên địa bàn lãnh thổ trong phát triển dài hạn của một nước, một ngành, một
vùng làm căn cứ cho hoạch định các chính sách, kế hoạch và những dự án cụ
thể”.
Như vậy, có thể coi “Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp, phát triển sự vật
và hiện tượng theo những mục tiêu chức năng xác định” (Theo Nguyễn Bá
Minh, bài giảng “Dự báo quy hoạch và kế hoạch giáo dục”, Trường Đại học
Vinh) [24].
Như vậy, ta thấy quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực
hiện đường lối, chiến lược phát triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn
cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách, phục vụ cho việc xây dựng
kế hoạch, đồng thời có nhiệm vụ điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở những
tiên đoán của quy hoạch. Do vậy, khi nghiên cứu quy hoạch ta phải đặt nó
trong mối quan hệ với một số đối tượng có liên quan chứ không xem xét một
cách độc lập.
11
1.2.4. Phát triển
- Phát triển là sự biến đổi một cách nhảy vọt về chất trên cơ sở tích luỹ
dần về lượng. Phát triển có nghĩa là sự vật và hiện tượng vận hành theo quy
luật mới và tạo ra giá trị mới.
- Phát triển bao giờ cũng gắn liền với sự xuất hiện cái mới. Cái mới

không phải là một cái gì đó có thêm, đặt lên cái cũ mà cái mới là một cấu trúc
mới, cấu trúc mới này sẽ quy định một cơ chế, quy luật hoạt động của sự vật
và hiện tượng. Như thế khi muốn phát triển sự vật, hiện tượng nào đó thì cần
tái cấu trúc lại để tạo nên cơ cấu mới.
Động lực của sự phát triển là sự đấu tranh nhằm giải quyết những mâu
thuẫn giữa các mặt đối lập, nằm ngay trong bản thân sự vật và hiện tượng.
Phát triển có điểm giống với tăng trưởng là cùng hàm chứa ý nghĩa về
sự tăng lên, đi lên. Song phát triển khác với tăng trưởng ở chỗ: Sự tăng trưởng
đơn thuần chỉ mới là sự tăng thêm về số lượng mà chưa hẳn là sự thay đổi về
chất lượng. Muốn có sự phát triển thì trong tăng trưởng phải đảm bảo tính cân
đối, tính hiệu quả và tính mục tiêu. Tăng trưởng trước mắt phải đặt cơ sở cho
tăng trưởng trong tương lai thì sự tăng trưởng đó mới làm nền móng vững
chắc cho phát triển.
1.2.5. Quy hoạch phát triển Giáo dục
Từ quan niệm chung về quy hoạch phát triển KT-XH, ta thấy quy
hoạch phát triển GD-ĐT thuộc quy hoạch phát triển các ngành và là một bộ
phận cấu thành, không thể thiếu của quy hoạch phát triển KT-XH nói chung.
Quy hoạch phát triển ngành GD-ĐT chính là bản luận chứng khoa học
quá trình phát triển của hệ thống giáo dục trong thời kỳ quy hoạch. Trên cơ sở
đánh giá chính xác hiện trạng giáo dục, phân tích được những điểm mạnh,
điểm yếu, những cơ hội, những nguy cơ quy hoạch phát triển GD-ĐT phải
xác định các nguồn lực từ đó đưa ra các quan điểm, mục tiêu, phương hướng,
12
những giải pháp phân bố và phát triển toàn bộ hệ thống GD-ĐT trong đó đặc
biệt chỉ rõ cách thức phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, xây dựng cơ sở vật
chất, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phù hợp với khả năng, điều kiện
và xu thế thời đại.
Sự phát triển giáo dục cũng chứa đựng các đặc thù tương tự. Tuy nhiên
theo cách trình bày ở trên thì sự phát triển giáo dục còn là phương tiện, điều
kiện cho phát triển nói chung. Sự phát triển giáo dục còn bao hàm cả ý nghĩa

chính trị và liên quan mật thiết với thể chế chính trị Quốc gia.
1.2.6. Quy hoạch phát triển đội ngũ GVTH
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học là một bộ phận của
quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo trên địa bàn, là bản luận chứng khoa
học về dự báo phát triển và sắp xếp, bố trí theo không gian, thời gian hệ thống
đội ngũ giáo viên Tiểu học.
Nội dung của quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên TH của địa
phương gồm những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng của hệ thống GDTH của địa phương
- Dự báo quy mô học sinh tiểu học của địa phương
- Quy hoạch mạng lưới trường lớp giáo dục tiểu học của địa phương
- Quy hoạch các chỉ tiêu, điều kiện phục vụ yêu cầu phát triển trường
lớp, phát triển đội ngũ giáo viên của giáo dục tiểu học của địa phương.
- Xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TIỂU HỌC.
1.3.1. Vị trí vai trò, nhiệm vụ của giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo
dục Quốc dân
13
Với quan điểm giáo dục đặt ở trung tâm của sự phát triển giữa con
người, cá nhân và cộng đồng. Giáo dục phổ thông được xác định là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân (GDQD).
Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh
tương lai của dân tộc. Giáo dục phổ thông giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc góp phần xây dựng nền văn hóa mới, cải tạo nòi giống, tạo mặt
bằng dân trí, đào tạo lao động kĩ thuật và bồi dưỡng nhân tài đáp ứng những
yêu cầu phát triển KT - XH của một quốc gia.
Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, "là bậc học bắt buộc đối với mọi
trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5.
Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi". (Tr 16 - Luật GD) [34].

Điều 27 Luật giáo dục (2005) ghi mục tiêu của giáo dục tiểu học: "Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học THCS. (Tr17- Luật GD) [34].
Do đó giáo dục Tiểu học có đặc điểm sau: Giáo dục Tiểu học phải đảm
bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về múa hát, âm nhạc,
thẩm mĩ nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con
người Việt Nam XHCN. Chính vì vậy giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng,
có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển
năng lực toàn diện, mỗi đứa trẻ chỉ có thể tiến bộ trong cấp học tiếp theo nếu
đạt kết quả tốt ở bậc Tiểu học.
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản và nguyên tắc của quy hoạch
1.3.2.1. Những yêu cầu cơ bản của quy hoạch
14
- Việc xây dựng quy hoạch phải giúp các cơ quan lãnh đạo và nhà quản
lý có căn cứ khoa học để đưa các chủ trương, kế hoạch, giải pháp hữu hiệu để
điều hành quá trình phát triển KT - XH.
- Quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu của nền kinh tế, tiến bộ khoa học,
công nghệ và yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.
- Quy hoạch là một quá trình động, có trọng điểm trong từng thời kỳ.
Do đó quy hoạch phải đề cập được nhiều phương án, thường xuyên cập nhật,
bổ sung tư liệu cần thiết để có giải pháp kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình
hình thực tế; tìm ra giải pháp giải quyết các mâu thuẫn và tính tới những vấn
đề đã, đang và sẽ nảy sinh nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa của hệ thống
tự nhiên, kinh tế, xã hội (TN - KT - XH)
- Quy hoạch là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn
các giải pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau.
- Phải tiến hành thường xuyên, điều chỉnh nhiều lần, cập nhật kịp thời.

1.3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo khi xây dựng quy hoạch
- Quy hoạch mới cần có sự kế thừa quy hoạch cũ; cần lựa chọn và sử
dụng những phần của quy hoạch cũ đang còn phát huy tác dụng; tránh phủ
định sạch trơn cái cũ.
- Quy hoạch phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế và có tính khả thi; hài
hòa giữa yêu cầu phát triển và khả năng thực hiện. Kết hợp giữa phát triển
trọng điểm với toàn diện, giữa sự hoàn thiện tương đối của toàn hệ thống với
sự chưa hoàn thiện của một số phân hệ, giữa sự kết hợp định tính và định
lượng.
- Khi xây dựng quy hoạch cần căn cứ vào định hướng phát triển KT-
XH của cả nước và khu vực, của từng địa phương, đồng thời trên cơ sở phân
tích thực trạng của tình hình dưới sự tác động qua lại của các yếu tố bên trong
15
cũng như các yếu tố bên ngoài để đưa ra một mô hình triển vọng phù hợp, cân
đối.
1.3.3. Về quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học ở địa phương
Quy hoạch phát triển GDTH địa phương là một bộ phận của quy hoạch
phát triển giáo dục- đào tạo trên địa bàn, là bản luận chứng khoa học về dự
báo phát triển và sắp xếp, bố trí theo không gian, thời gian hệ thống này của
địa phương. Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học của địa phương gồm
những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng của hệ thống GDTH của địa phương
- Dự báo quy mô học sinh tiểu học của địa phương
- Quy hoạch mạng lưới trường lớp giáo dục tiểu học của địa phương
- Quy hoạch các chỉ tiêu, điều kiện phục vụ yêu cầu phát triển trường
lớp của giáo dục tiểu học của địa phương, gồm:
+ Quy hoạch đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
+ Quy hoạch về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch.
1.3.3.1. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển GDTH ở địa phương

a) Mục đích
Quy hoạch phát triển GDTH ở địa phương nhằm tạo cơ sở khoa học để
giúp các nhà quản lý giáo dục hoạch định chủ trương, chính sách, kế hoạch
phát triển cho từng giai đoạn; từng bước tạo thế chủ động trong điều hành hệ
thống giáo dục, tránh sự lúng túng, bị động, đồng thời góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện chiến lược đi tắt, đón đầu.
b) Yêu cầu
Quy hoạch phát triển GDTH ở địa phương phải được xây dựng trên cơ
sở Cương lĩnh, đường lối, chiến lược phát triển KT-XH của Quốc gia và
đường lối, chiến lược, định hướng phát triển GD-ĐT của Đảng và Nhà nước.
Đó là phải bám sát "Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong
16
thời kỳ CNH-HĐH đất nước" được đề cập trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ
hai Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII).
Quy hoạch phát triển GDTH ở địa phương là một bộ phận không thể
thiếu của quy hoạch KT - XH, chính vì thế, một mặt nó phải tuân theo các
nguyên tắc cơ bản chung của quy hoạch, một mặt khác nó trở thành cơ sở cho
các bộ phận khác của quy hoạch kinh tế - xã hội. Điều đó có nghĩa là, nó phải
gắn với quy hoạch dân cư, quy hoạch lao động, quy hoạch vùng kinh tế; Nó
phải kết hợp hài hòa giữa ngành và lãnh thổ; phải đảm bảo sự tương thích với
quy hoạch các ngành khác, lấy các ngành khác làm cơ sở và đồng thời là cơ
sở để quy hoạch các ngành khác.
Quy hoạch phát triển GDTH ở địa phương phải được xây dựng sao cho
các hệ thống con của hệ thống GDTH được phát triển cân đối, đồng bộ với
nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo cho hệ thống GDTH phát
triển bền vững.
c) Cấu trúc của bản quy hoạch phát triển GDTH ở địa phương
Một bản quy hoạch phát triển GDTH ở địa phương gồm các phần
chính:
- Đặc điểm tự nhiên, KT-XH tác động đến phát triển giáo dục

+ Đặc điểm địa lý tự nhiên
+ Quy mô cơ cấu tuổi và đặc điểm phân bố dân cư.
+ Trình độ phát triển KT-XH và phát triển KH-CN
+ Các nhân tố tâm lý xã hội và truyền thống.
- Thực trạng phát triển và phân bố hệ thống GD-ĐT của địa phương
+ Phân tích, đánh giá các chủ trương, chính sách phát triển GD-ĐT của
địa phương trong thời kỳ xây dựng quy hoạch.
+ Phân tích thực trạng quy mô phát triển GD-ĐT của địa phương trong
10 năm gần đây (Số lượng học sinh, số lớp; số lượng GV, nhân viên, quản lý;
CSVC, trang thiết bị; tài chính cho GD-ĐT)
17

×