Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần công dân với kinh tế môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông huyện vũ quang, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ PHƯƠNG

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2014


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ PHƯƠNG

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI VĂN DŨNG

NGHỆ AN - 2014


2

LỜI CẢM ƠN
Bằng những tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối
với quý thầy, cô giáo trong Khoa Giáo dục Chính trị, Phòng Đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng như hoàn thành luận văn thạc sỹ lần này. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Văn Dũng, người đã thường xuyên quan tâm,
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài
luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các
giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục Công dân, các em học sinh ở các Trường
THPT Cù Huy Cận, THPT Vũ Quang đã cung cấp đầy đủ thông tin, tư liệu và
tạo điều kiện để tôi thực nghiệm sư phạm trong thời gian qua.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã hết sức quan tâm,
động viên để tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ. Trân trọng cảm ơn!
Vũ Quang, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Phương


3


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 8
B. NỘI DUNG................................................................................................. 16
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ”
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11 Ở CÁC TRƯỜNG THPT............ 16
1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần “Công dân
với kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trường THPT ........................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần “Công dân với
kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trường Trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Vũ Quang .................................................................................. 33
* Kết luận chương 1 ....................................................................................... 50
Chương 2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BẢN
ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ”
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 11 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH ........................................ 51
2.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................... 51
2.2. Quá trình thực nghiệm ............................................................................... 53
2.3. Thống kê số liệu, đánh giá kết quả thu được từ thực nghiệm đối chứng và thực
nghiệm triển khai .............................................................................................. 65
* Kết luận chương 2 ....................................................................................... 76
Chương 3. QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ” MÔN GDCD LỚP
11 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................. 78
3.1. Quy trình sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn
Giáo dục công dân lớp 11 ở các trường Trung học phổ thông huyện Vũ Quang ..... 78



4
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ tư duy vào dạy
học phần “Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Vũ Quang ......................................... 90
* Kết luận chương 3 ....................................................................................... 98
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................................... 99
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 104
E. PHỤ LỤC


5

BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

:

Ban Giám hiệu

BCH

:

Ban Chấp hành

BĐTD

:

Bản đồ tư duy


CNXH KH

:

Chủ nghĩa xã hội khoa học

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DHTC

:

Dạy học tích cực

ĐC

:

Đối chứng

GDCD

:

Giáo dục công dân


GDĐT

:

Giáo dục Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KHXH

:

Khoa học xã hội

PPDH

:

Phương pháp dạy học


SGK

:

Sách giáo khoa

TN

:

Thực nghiệm

TW

:

Trung ương

TK

:

Triển khai

THPT

:

Trung học phổ thông


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


6

DANH MỤC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ minh họa 1.1 ........................................................................................ 24
Bản đồ 2.1. Vai trò của sản xuất của cải vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội ......................................................................................................... 56
Bản đồ 2.2. Vai trò của sản xuất của cải vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội ......................................................................................................... 57
Bản đồ 2.3. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ........................................... 57
Bản đồ 2.4. Bản đồ tư duy về các loại thị trường .............................................. 60
Bản đồ 2.5. Các chức năng cơ bản của thị trường ............................................. 61
Bản đồ 2.6. Tính tất yếu khách quan của việc tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phầnở Việt Nam ............................................................................................... 64
Bản đồ 2.7. Các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay .................................... 64


7

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng phân phối chương trình ........................................................... 25

Bảng 1.2. Thống kê cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất trường THPT
Vũ Quang .................................................................................................. 34
Bảng 1.3. Thống kê chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục của trường
THPT Vũ Quang .............................................................................................. 35
Bảng 1.4. Thống kê cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất trường THPT
Cù Huy Cận ..................................................................................................... 37
Bảng 1.5. Thống kê chất lượng đội ngũ nhà giáo và chất lượng giáo dục toàn
diện của trường THPT Cù Huy Cận ................................................................. 38
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát năng lực giáo viên bộ môn Giáo dục công dân năm
học 2013 - 2014 của Sở GD - ĐT Hà Tĩnh ....................................................... 41
Bảng 2.1. Khảo sát kết quả học tập môn GDCD trước khi TNSP của học sinh
năm học 2012 - 2013 ........................................................................................ 66
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ năng động, sáng tạo, khả năng nắm bắt kiến thức của
học sinh ở các lớp đối chứng khi chưa áp dụng phương pháp BĐTD ................... 66
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ năng động, sáng tạo, khả năng nắm bắt kiến thức của
học sinh ở các lớp TN sau khi áp dụng giáo án dạy học bằng BĐTD ................... 67
Bảng 2.4. Thống kê số học sinh đạt điểm khá, giỏi qua các lần kiểm tra ở lớp
thực nghiệm ..................................................................................................... 69
Bảng 2.5. Thống kê số học sinh đạt điểm khá, giỏi qua các lần kiểm tra ở lớp đối
chứng ............................................................................................................... 69
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến của học sinh ở trường THPT Vũ Quang và THPT Cù
Huy Cận về nhận thức của các em sau khi được học PPDH mới ...................... 73
Bảng 2.7. Thăm dò ý kiến của các giáo viên qua quá trình dự giờ thực nghiệm
và sau khi áp dụng PPDH bằng SĐTD ............................................................. 74


8

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học trong đó, đởi mới giáo dục
bậc phở thơng giữ vai trò vơ cùng quan trọng. Q trình đởi mới tồn diện giáo
dục phở thơng hiện nay có nội dung quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH), đó là nhiệm vụ trọng tâm, được xem là thành tố quan trọng giúp chúng
ta tạo ra được sự đổi mới thực sự trong giáo dục.
Điều 28 Luật Giáo dục nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh” [32; 26-27].
Nghị quyết số 29, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (khóa
XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế, khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực” [23; 6].
Từ quan điểm đó, q trình đởi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục
công dân (GDCD) hiện nay đang được các nhà giáo dục chú trọng đến các
phương pháp dạy học tích cực (hiện đại) bên cạch các phương pháp dạy học
truyền thống nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng các mục tiêu, yêu


9
cầu đề ra. Trong các phương pháp dạy học hiện đại, phương pháp dùng bản đồ
tư duy (BĐTD) vào dạy và học các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hộinhân văn, trong đó có mơn GDCD ở bậc trung học phổ thông đang được quan

tâm đầu tư và bước đầu cho thấy những kết quả rõ nét.
Bản đồ tư duy (Mind map) do Tony Buzan - người Anh nghiên cứu và
giới thiệu rộng rãi trên toàn thế giới, được ứng dụng như một phương tiện hữu
hiệu để tận dụng khả năng ghi nhận của bộ não. Với phương pháp này, cho phép
giáo viên tổ chức các hoạt động học tập trong một giờ dạy đảm bảo các yêu cầu
đởi mới đề ra, qua đó kích thích được sự hứng thú cho học sinh, biến giờ học
GDCD thành những giờ hoạt động tích cực lơi cuốn các em vào các vấn đề, tình
huống đặt ra. Mặt khác, việc sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học còn có tác
dụng giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh như: Kỹ năng tự tin, kỹ năng
thuyết trình trước đám đơng, kỹ năng hợp tác cùng hồn thiện một cơng việc, kỹ
năng thiết kế, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng tư
duy sáng tạo…
Qua khảo sát tình hình đởi mới Phương pháp dạy dạy học môn GDCD
trên địa bàn huyện Vũ Quang chúng tơi nhận thấy: giáo viên dạy GDCD đã có
nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, hiện tượng
dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến, nhiều tiết
dạy giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống; việc
rèn luyện kĩ năng và giáo dục thái độ và hành vi cho học sinh trong dạy học môn
GDCD thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra của chương trình. Thực trạng trên
đòi hỏi người giáo viên GDCD trong nhà trường phổ thông cần phải tăng cường
đổi mới phương pháp pháp giảng dạy, giờ học phải cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn, qua đó học sinh
có thể tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học. Qua áp dụng phương pháp
bản đồ tư duy ở trường THPT Vũ Quang chúng tôi đã đạt được những kết quả
hết sức tốt đẹp, bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy


10
học theo hướng tích cực hóa, tạo được sự hứng thú trong học tập cho học sinh,
giáo dục các kỹ năng sống thì chất lượng học tập qua kiểm tra đánh giá cuối mỗi

bài, mỗi kỳ và cuối năm học tăng lên rõ nét. Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi
tăng cao hơn năm trước, chất lượng các giờ dạy của giáo viên qua đánh giá của
tở, nhóm chun môn nâng cao.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy vào
dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân ở các trường
Trung học phổ thông huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục
Chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về vấn đề bản đồ tư duy đã được các chuyên gia, nhà giáo dục trên thế
giới nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ở nước ta, gần đây đã có nhiều giáo viên sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học các
mơn như Ngữ văn, Tốn, Vật lý. Ở bậc học phở thơng, họ xem đó là một trong
những giải pháp hữu hiệu nhằm đổi mới phương pháp dạy học.
Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan
nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Ý tưởng bản đồ tư duy của
ông xuất phát từ lúc nhận ra việc não bộ phải căng ra để suy nghĩ, sáng tạo, ghi
nhớ, giải quyết vấn đề, phân tích, viết tiểu luận, đồng thời phải tiếp nhận khối
lượng kiến thức khổng lồ đang gia tăng từng ngày và dẫn đến nghịch lý bất
thường là càng ghi chép nhiều thì việc học tập và trí nhớ càng kém đi. Đặc điểm
của bản đồ tư duy là một sơ đồ mở, việc thiết kế bản đồ tư duy theo mạch tư duy
của mọi người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu
sắc, hình ảnh, cụm từ diễn đạt khác nhau, Do đó việc tạo lập bản đồ tư duy
khơng chỉ giúp trí nhớ tốt hơn mà quan trọng hơn là phát huy khả năng sáng tạo
của con người. Chính vì vậy, trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả trong


11
nước và quốc tế tập trung nghiên cứu và ứng dụng về vấn đề này vào trong các

lĩnh vực của đời sống.
* Trên thế giới
Tony Buzan - cha đẻ của bản đồ tư duy, trong cuốn “Bản đồ tư duy trong
công việc” - NXB Lao động - Xã hội [34], đã giới thiệu những hiệu quả mang
lại trong công việc khi biết sử dụng bản đồ tư duy.
Nhóm tác giả: Jean-Luc Deladrière, Frédéric Le Bihan, Pierre Mongin,
Denis Rebaud trong cuốn“Sắp xếp ý tưởng với Sơ đồ tư duy” [31] đã giới thiệu
về cách thiết kế và lập bản đồ tư duy nhằm chọn lựa và đạt mục tiêu, đưa ra các
quyết định đúng đắn, quản lý các công việc hàng ngày.
Trong tác phẩm “Ứng dụng Bản đồ tư duy trong c̣c sớng và cơng việc”
[36] Thomas Ben trình bày kỹ thuật vẽ nhiều kiểu bản đồ tư duy. Bắt đầu với kiểu
tiêu chuẩn, và sau đó là một loạt những kiểu tự do. Sau khi bạn học được cách để
cho những ý tưởng và liên tưởng được tự do phát triển, chắc chắn bạn sẽ tạo ra
được tấm bản đồ của riêng mình mà trước đây bạn chưa khám phá được.
Cuốn sách được trình bày sao cho bạn có thể nhanh chóng học được
những kỹ thuật vẽ bản đồ tư duy, và biết cách ứng dụng trong cuộc sống, hay
công việc. Khi bạn đã hiểu và dùng được bản đồ tư duy, hãy dùng bất cứ loại
nào có ích cho bạn. Sau khi đã thành thạo những điều cơ bản về bản đồ tư duy
bạn có thể dễ dàng tiếp cận với những kiểu ghi chép bằng hình ảnh khác.
* Ở trong nước
Tác giả TS. Trần Đình Châu và TS. Đặng Thị Thu Thủy trong cuốn “Dạy
tốt - học tốt các môn học bằng bản đồ tư duy” [18] đã giới thiệu cách học, cách
ghi nhớ kiến thức gắn với màu sắc, hình ảnh liên tưởng là cơng cụ giúp các em
tự học và ôn tập các môn học một cách hiệu quả, hỗ trợ các kỳ thi đặc biệt là thi
tuyển sinh vào lớp 10, thi tốt nghiệp lớp 12, thi tuyển sinh đại học. Các em học
sinh có thể đề xuất những ý tưởng hay, phát triển ý tưởng mới bằng cách vẽ
thêm nhánh vào bản đồ tư duy hoặc tự thiết kế những bản đồ tư duy để hệ thống


12

các chủ đề kiến thức theo cách hiểu của riêng mình, đó chính là bước đầu giúp
các em tập dượt nghiên cứu khoa học.
TS. Bùi Văn Dũng, ThS. Lê Hồng Quang với bài viết “Sự cần thiết vận
dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin (phần thứ nhất) ở trường đại học” [20] đăng trên Tạp chí Giáo dục
- Số đặc biệt 5/2014 cho rằng: vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy phát huy
tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, làm chủ kiến thức, tránh
học vẹt, được xem là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giảng dạy. Bản đồ tư
duy là công cụ giúp thực hiện công việc và học tập một cách hiệu quả, tiết kiệm
thời gian học tập thông qua việc phải huy động cả não trái và não phải vào việc
nhận thức, Bản đồ tư duy giúp hiểu nhanh, hiểu kỹ nhớ lâu, nhớ nhiều hơn trong
quá trình học. Các tác giả cũng cho rằng, vận dụng bản đồ tư duy cho phép nâng
cao chất lượng bài giảng, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh, phát huy được
tính tích cực, tự giác trong học tập trên lớp cũng như ở nhà, đồng thời cho phép
giảng viên có thể khai thác được tất cả các ưu điểm của bản đồ tư duy.
Một số chuyên đề bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học bậc phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn trong thời gian gần đây như: “Tài
liệu phổ biến giáo dục pháp luật trong môn Giáo dục công dân cấp THPT” năm
2012 [15]; Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Môn Giáo dục công dân”, năm
2014 [16] đã giới thiệu Bản đồ tư duy với tư cách là một phương pháp mới, một
kỹ thuật mới trong dạy học tích cực để các giáo viên tham khảo và ứng dụng.
Tuy nhiên, những tài liệu trên mới chỉ nêu lên những vấn đề lý luận và
thực tiễn áp dụng trong cuộc sống, trong kinh doanh hoặc áp dụng ở bậc học đại
học, cao đẳng. Các tài liệu tập huấn của Bộ GD-ĐT in ấn mới dừng lại ở tầm vĩ
mô, sơ khai hoặc những ứng dụng thực tiễn mang tính sáng kiến kinh nghiệm
làm tài liệu tham khảo bở ích trong q trính dạy học. Các cơng trình nghiên
cứu, sách tham khảo do TS. Trần Đình Châu và TS. Đặng Thị Thu Thủy biên



13
soạn cũng mới dừng lại ở kiến thức tổng hợp, được đề xuất áp dụng chung cho
nhiều môn hoặc cho riêng mơn tốn; các luận văn, luận án của các tác giả bảo vệ
trong thời gian qua chủ yếu được áp dụng ở các trường đại học, cao đẳng. Cho
đến nay chúng tơi thấy, có rất ít các đề tài nghiên cứu khảo sát thực trạng, đi sâu
phân tích, đề xuất các giải pháp mang tính lý luận và thực tiễn nhằm ứng dụng
bản đồ tư duy vào dạy học môn Giáo dục công dân cho các trường THPT trong
cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các quy trình giải
pháp nhằm sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần Công dân với kinh tế mơn
Giáo dục cơng dân lớp 11 góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục
công dân ở các trường THPT trên địa bàn huyện Vũ Quang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng áp dụng các PPDH tích cực nói chung và PPDH bản
đồ tư duy nói riêng ở trường phở thơng hiện nay, trong đó có các trường THPT
trên địa bàn huyện Vũ Quang;
- Làm rõ vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
môn Giáo dục công dân, đặc biệt là phần “Công dân với kinh tế”;
- Đề xuất một số quy trình giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng
bản đồ tư duy vào dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân
lớp 11.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Giáo dục cơng dân
ở cấp học THPT nói chung và phần “Cơng dân với kinh tế” nói riêng; tiến hành
thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thu được qua quá trình thực nghiệm
tại các trường THPT ở Vũ Quang, từ đó nêu lên quy trình và giải pháp nhằm



14
nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần “Cơng dân với kinh
tế” nói riêng và cho cả mơn học Giáo dục cơng dân nói chung.
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi
chỉ giới hạn ở việc điều tra, khảo sát và tiến hành lựa chọn thực nghiệm ở một số
lớp tại các trường THPT trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh nơi chúng
tôi đang công tác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm, chủ
trương của Đảng, Nhà nước ta về đổi mới giáo dục.
Trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước đề tài còn sử dụng các
phương pháp sau đây:
+ Phương pháp phân tích - tởng hợp;
+ Phương pháp lịch sử - logic;
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp khảo sát và thống kê khoa học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và triển khai đồng bộ, khoa học các giải pháp về sử dụng
bản đồ tư duy vào quá trình dạy thì sẽ nâng cao chất lượng dạy và học phần
“công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
7. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài góp phần hồn thiện và bở sung vào lý luận và phương pháp dạy
học về Bản đồ tư duy trong môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông.
- Làm rõ thực trạng dạy và học bằng bản đồ tư duy trong môn Giáo dục
công dân hiện nay ở các trường THPT huyện Vũ Quang, đồng thời cung cấp các



15
tư liệu chứng minh những hiệu quả, ưu việt mà phương pháp bản đồ tư duy
trong quá trình dạy và học.
- Đề xuất các quy trình và biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh ứng dụng
phương pháp bản đồ tư duy vào dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường
THPT huyện Vũ Quang.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn dùng làm tài liệu tham khảo trong công
tác đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT hiện nay. Đồng thời là cơ sở
để tác giả và các đồng nghiệp đề xuất, kiến nghị với các cấp quản lý giáo dục
trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm ứng dụng mạnh mẽ phương
pháp bản đồ tư duy vào dạy học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo các phụ lục,
nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bản đồ tư duy vào
dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các
trường THPT.
Chương 2: Thực nghiệm sư phạm sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học
phần “Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trường THPT
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Quy trình và giải pháp sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học
phần “Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11.


16

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ”

MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11 Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần
“Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trường THPT
1.1.1. Khái niệm phương pháp và phương pháp bản đồ tư duy
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp và phương pháp dạy học
- Phương pháp
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết quả phù hợp với mục đích đã định.
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Phương pháp là cách thức nhận thức,
nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội ” [41; 1017].
- Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương
tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.
Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích
theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
hoạt động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy
học và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học.
Tác giả PSG. TS Phạm Viết Vượng cho rằng: “Phương pháp dạy học là
phương pháp của hai chủ thể: phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương
pháp học tập của học sinh. Cho nên, phương pháp dạy học được hiểu là tổ hợp


17
các cách thức phối hợp hoạt động chung của giáo viên và học sinh nhằm giúp
học sinh nắm vững kiến thức, ký năng, kỹ xảo” [42; 91].
Từ khái niệm trên chúng ta thấy phương pháp dạy học là phương pháp
hoạt động của hai chủ thể, nên chúng có tính độc lập tương đối với nhau.
Phương pháp dạy là phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, phương pháp

điều khiển quá trình nhận thức và giáo dục học sinh; phương pháp học tập là
phương pháp nhận thức và rèn luyện kỹ năng để tự phát triển. Tuy nhiên, chúng
thường được thực hiện trong cùng một nội dung, với cùng một mục đích, cho
nên hai loại phương pháp này phối hợp thống nhất với nhau, trong đó phương
pháp dạy đóng vai trò chủ đạo.
Từ khoảng 10 năm trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu các cơ
sở giáo dục và đào tạo chuyển đổi theo hướng dạy học theo các phương pháp tích
cực (hiện đại), lấy người học làm trung tâm, người thầy giữ vai trò hướng dẫn,
thiết kế. Đây là phương pháp dạy học mới làm cho người học có khả năng tự học,
làm việc nhiều hơn, biết hợp tác, tranh luận với nhau trong một tiết và giúp thời
gian trên lớp được sử dụng có hiệu quả hơn. Phương pháp dạy học tích cực
(PPDH) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương
pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa,
tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy
tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên
phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Để áp dụng, trước hết cần có sự nhìn nhận đúng đắn về dạy học tích cực.
Nếu hiểu phương pháp giảng dạy tích cực là phương pháp giảng dạy nêu vấn đề,
phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thực hành,
phương pháp thí nghiệm, phương pháp Cémina, phương pháp hội thảo, Hiểu như
vậy không sai nhưng chưa tồn diện và rất khó vận dụng vào thực tiễn. Lại càng


18
không thể áp dụng một trong các phương pháp trên trong mọi tình huống và coi
đó là dạy học tích cực. Dạy học tích cực thực chất là tích cực hoá học sinh trong
giờ học, tuỳ theo mức độ hợp tác của học sinh, công tác chuẩn bị của giáo viên,
trình độ giáo viên, thói quen học tập của học sinh mà tở chức dạy học tích cực

nhiều hay ít để phù hợp với mục tiêu dạy học.
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng giáo dục, đào tạo. Một phương pháp giảng dạy khoa học,
phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và học sinh phát huy hết khả năng của
mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương
pháp dạy học khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên
sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. PPDH tích cực có những đặc
trưng đó là:
Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút tham gia vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó, tự lực khám phá,
tìm tòi kiến thức không thụ động trông chờ vào việc truyền thụ của giáo viên.
Học sinh được hoạt động, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận
thức, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu
dạy học.
Trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão
của khoa học, kĩ thuật, công nghệ, thời gian trên lớp học không đủ để trang bị
cho học sinh mọi tri thức và khơng thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh quá nhiều
kiến thức. Vì vậy cần phải dạy phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng
lên bậc học cao hơn thì càng phải được chú trọng.


19
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, điều quan
trọng là phải giúp học sinh biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thơng tin
bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi học sinh có phương

pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học, thích học, đó là điều kiện tốt để
khơi dậy nội lực, khả năng vốn có của mỗi cá nhân, kết quả học tập sẽ nâng
cao. Thói quen tự học được thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học trên lớp, học ở
nhà, học trong thư viện và học ngồi thực tiễn cuộc sống, thơng qua các
phương tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet, thực tiễn, thầy
cô giáo và những người xung quanh.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của học sinh
khơng đồng đều vì vậy, khơng thể áp dụng cách dạy đồng loạt. Cách dạy này
hạn chế khả năng nhận thức của học sinh. Học sinh khá giỏi khơng có điều kiện
để phát triển. Học sinh yếu kém cũng khơng có cơ hội để vươn lên. Để phát huy
tính tích cực của học sinh đòi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ, cường độ,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Cần tăng cường cá thể hoá hoạt động học
tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Các bài học được thiết kế thành
một chuỗi nhiệm vụ phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tượng người
học. Như vậy học tập cá thể đáp ứng được trình độ của học sinh, phù hợp với
phong cách học của mỗi cá nhân. Qua đó học sinh rèn luyện ý thức tự lực, ý
thức trách nhiệm với kết quả học tập của mình.
Tuy vậy, lớp học là mơi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức. Thơng
qua thảo luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ và được
chia sẻ. học sinh khơng chỉ có điều kiện học tập với nhau mà còn học tập lẫn
nhau. Kiến thức mà người học thu được là sự đóng góp của nhiều người. Đồng
thời qua học tập hợp tác, các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng lắng
nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ được rèn luyện và phát triển.


20
Dạy học thơng qua hợp tác nhóm tạo nên mối quan hệ tương tác giữa trò
với trò, giữa thầy với trò, tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ giữa các thành viên

và tạo nên môi trường học tập an tồn. Trong mơi trường đó mỗi cá nhân được
phép thể hiện tối đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một cách tự tin
và thoải mái bởi cảm giác an tồn. Học tập hợp tác theo nhóm còn phát triển ở
học sinh kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và lãnh đạo. Thơng qua đó hình
thành ở học sinh những phẩm chất của người lao động mới.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy - học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
kết quả thực trạng và để điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời nhận
định kết quả thực trạng và để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong dạy học thụ
động, giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh, trong DHTC, học sinh được tạo
điều kiện phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để điều chỉnh cách
học. Tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi, hoạt động kịp thời là năng lực rất cần
cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã
hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thơng minh,
óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Thông qua việc đánh
giá, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà
trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp.
1.1.1.2. Khái niệm và những đặc trưng ưu việt của phương pháp dạy học
bằng Bản đờ tư duy
Muốn thực hiện dạy và học tích cực cần phát triển các phương pháp thực
hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu
phát hiện vấn đề. Phương pháp bản đồ tư duy là phương pháp dạy học đáp ứng
được các yêu cầu này.
Bản đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Sơ đồ tư duy (Mind Map) là
Phương pháp dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học


21

nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét,
màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt, đây là một dạng bản đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, các em có thể vẽ thêm hoặc
bớt các nhánh, mỗi em có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng những màu sắc, hình
ảnh, chữ viết và các cụm từ diễn đạt khác nhau. Tuy cùng một chủ đề nhưng mỗi
em có thể “thể hiện” nó dưới dạng bản đồ tư duy theo cách riêng của mình. Do
đó, việc lập bản đồ tư duy phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Theo “Bách khoa toàn thư mở - Wikipedia”, bản đồ tư duy (Mindmap) là
phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng
ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tởng hợp, hay
để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác
với máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự
nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ
còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai
thác cả hai khả năng này của bộ não.
Phương pháp này từ lâu đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa
bao giờ được hệ thống hóa, được nghiên cứu kĩ lưỡng và phở biến chính thức
trong nước mà chỉ được dùng tản mạn trong một số học sinh, sinh viên dùng để
ôn thi, ôn tập được hiệu quả hoặc được một số giáo viên sử dụng dưới dạng biểu
đồ để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức. Về sau này, khi các nhà giáo, các nhà
nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu và áp dụng với tư cách là một phương pháp (kỹ
thuật) dạy học “tích cực”. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng
cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong
đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các
dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi
tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối



22
tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên
hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Phương pháp này được phát triển mạnh vào cuối thập niên 70 của thế kỉ
20 bởi Tony Buzan (người Anh) khi ông đã “đưa ra mơ hình và phở biến rộng
rãi phương pháp sơ đồ tư duy (Mind Mapping). Đây là phương pháp được sử
dụng để ghi chú và trình bày thơng tin dưới dạng sơ đồ” [34; 22], như là một
cách để giúp học sinh ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình
ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Và sau đó khơng lâu, Nancy Margulies đã phát triển công cụ này (như
hiện nay người ta vẫn tiếp tục cải tiến), đồng thời kết hợp nó với những thành
quả đạt được trong các ngành khoa học nhận thức, phương pháp hệ thống, ngành
họa đồ và nhân học.
Về sau, Peter Russell đã làm việc chung với Tony và họ đã truyền bá kĩ
xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục.
Các tác giả Jean-Luc Delarière, Frédéric Le Bihan, Pierre Mongin, Denis
Rebaud trong cuốn Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy (Bản dịch tiếng Việt của
Trần Chánh Nguyên) định nghĩa khái quát như sau: “Sơ đồ tư duy thể hiện mối
liên hệ theo một trật tự tạm thời và có tính chủ quan giữa các dữ liệu dưới dạng sơ
đồ hình nhánh, nhằm tở chức và làm nởi bật thông tin.
Đây là một trong những công cụ được dùng để trình bày thơng tin một
cách cụ thể. Trên cơ sở đó, nó cho phép người sử dụng vừa tập trung vào chi tiết
vừa có được cái nhìn tởng qt. Nhờ vậy, họ có thể nhanh chóng nắm bắt những
tình huống phức tạp” [31; 19-20].
- Những đặc trưng ưu việt của bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy giúp học sinh học có được phương pháp học. Việc rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh
học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học bài nào biết bài



23
đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với
nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần
lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi
chép để lưu thơng tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng
thành thạo bản đồ tư duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học,
tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Bản đồ tư duy - giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà
do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử
dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa
tiềm năng của bộ não.
Việc học sinh tự vẽ bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng
tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự
do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…),
các em tự “sáng tác” nên trên mỗi bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình
bày kiến thức của từng học sinh và bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các
em u q, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của bản
đồ tư duy nên người thiết kế bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp
xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lơgic. Vì vậy, sử dụng bản đồ tư
duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Tác giả Stella Cottrell đã tởng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên bản đồ
tư duy: 1) Dùng từ khóa và ý chính; 2) Viết cụm từ, không viết thành câu; 3)
Dùng các từ viết tắt. 4) Có tiêu đề. 5) Đánh số các ý; 6) Liên kết ý nên dùng nét
đứt, mũi tên, số, màu sắc,… 7) Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu
lại dễ dàng. 8) Sử dụng màu sắc để ghi.
- Cấu tạo của một bản đồ tư duy
Do một số điểm tương đồng, bản đồ tư duy thường được xem là sự thể

hiện bằng hình ảnh cấu trúc của não chúng ta. Kết cấu hình nhánh của một bản


24
đồ tư duy giống với quy trình hoạt động của hệ thần kinh: cả hai đều dựa trên
một mạng lưới liên kết, cùng có chức năng trùn dẫn thơng tin, đây chính là
điểm “tương thích sinh học”.
Bản đồ tư duy thường được thiết kế trên giấy hoặc trên máy vi tính, vì vậy
cấu tạo của một bản đồ thường bắt đầu từ điểm trung tâm:
- Ở giữa bản đồ là một cụm từ (hay hình ảnh trung tâm) khái quát chủ đề;
- Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính
làm rõ chủ đề;
- Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ
mỗi ý chính;
- Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung
tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, bản đồ tư duy là một bức tranh tổng
thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội
dung, một đơn vị kiến thức nào đó.
Lập bản đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các bản đồ
tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của
một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau.
Nó giúp chúng ta liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.
Khi soạn giáo án, củng cố, khắc sâu một kiến thức nào đó hoặc làm bất kỳ
biểu mẫu nghiên cứu nào, dùng bản đồ tư duy sẽ mang lại hiệu quả cao.
Bản đồ minh họa 1.1


×