Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất từ cây bình bát (annona reticulata l ) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


ĐOÀN MẠNH DŨNG


TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ CÂY BÌNH BÁT
(ANNONA RETICULATA L.) Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ CÂY BÌNH BÁT
(ANNONA RETICULATA L.) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 60.44.0114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THẮNG
Học viên thực hiện: ĐOÀN MẠNH DŨNG
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại các phòng thí nghiệm chuyên đề Hóa Hữu
cơ – Khoa Hóa, Trung tâm Kiểm định An toàn Thực Phẩm và Môi trường,
Trường Đại học Vinh, Viện Hóa học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
• PGS.TS. Trần Đình Thắng – Bộ môn Hóa Thực phẩm – Phó Trưởng


khoa – Khoa Hóa, Trường Đại học Vinh đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn:
• PGS.TS. Lê Văn Hạc – Bộ môn Hóa Hữu cơ – Khoa Hóa, Trường Đại
học Vinh.
• PGS.TS. Hoàng Văn Lựu – Bộ môn Hóa Hữu cơ – Khoa Hóa, Trường
Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên tôi trong quá trình làm
luận văn.
• TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp thu mẫu vật.
• TS. Trần Huy Thái (Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh vật, Viện khoa
học và Công nghệ Việt Nam) giúp định danh mẫu vật.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô, Cán bộ Bộ
môn Hóa Hữu cơ, Khoa Hóa, Khoa Đào tạo Sau Đại học, các bạn đồng
nghiệp, học viên cao học, sinh viên, gia đình và người thân đã động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Đoàn Mạnh Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 1 TỔNG QUAN 3
1.1. Chi Na (Annona) 3
1.1.1. Các hợp chất acetogenin 4
1.1.2. Các hợp chất diterpenoit kauran 12
1.1.3. Các hợp chất lignan 15
1.1.4. Các hợp chất flavonoit 16
1.1.5. Các hợp chất cyclopeptit 16
1.1.6. Sử dụng và hoạt tính sinh học 19

1.2. Cây bình bát 19
1.2.1. Đặc điểm thực vật 19
1.2.2. Thành phần hóa học 20
1.2.2.1. Alkaloit 21
1.2.2.2. Amin béo 21
1.2.2.3. Diterpen 22
1.2.2.4. Acetogenin 22
1.2.2.5. Cyclopeptit 23
1.2.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học 23
1.2.3.1. Sử dụng 23
1.2.3.2. Hoạt tính sinh học 23
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM 24
2.1. Nguyên liệu, phương pháp và thiết bị 24
2.1.1. Phương pháp lấy mẫu 24
2.1.2. Phương pháp phân tách hỗn hợp và phân lập các hợp chất 24
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất 24
2.1.4. Thiết bị 24
2.2. Phân lập các hợp chất 25
2.3 Các hằng số vật lý 26
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Phân lập các hợp chất 28
3.2. Xác định cấu trúc hợp chất A 28
3.3. Xác định cấu trúc của B 35
3.4. Xác định cấu trúc của C 38
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
Tiếng Việt 58
Tiếng Anh 58
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CC: Column Chromatography (Sắc ký cột)
FC: Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh)
TLC: Thin Layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
IR: Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
MS: Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng)
EI-MS: Electron Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối va chạm electron)
ESI-MS: Electron Spray Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng phun
mù electron)
1
H-NMR: Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
13
C-NMR: Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy
DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer.
HSQC: Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY: Correlation Spectroscopy
s: singlet
br s: singlet ti
t: triplet
d: dublet
dd: dublet của duplet
dt: dublet của triplet
m: multiplet
TMS: Tetramethylsilan
DMSO: DiMethylSulfoxide
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các hợp chất acetogenin 5
Bảng 1.2: Các hợp chất acetogenin 10
Bảng 1.3:

Bảng 1.4
Các hợp chất diterpenoit kauran
Thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt quả Bình bát
12
21
Bảng 3.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất A 28
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Số liệu phổ NMR của hợp chất B
Số liệu phổ NMR của hợp chất C
35
39
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Phân lập các chất trong lá cây bình bát 25
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cây Bình bát 20
Hình 3.1:
Hình 3.2
Hình 3.3
Phổ UV-Vis của hợp chất A
Phổ IR của hợp chất A
Phổ EI-MS của hợp chất A
29
30
30
Hình 3.4: Phổ
1
H-NMR của hợp chất A 31

Hình 3.5: Phổ
13
C-NMR của hợp chất A 31
Hình 3.6: Phổ DEPT của hợp chất A 32
Hình 3.7: Phổ DEPT của hợp chất A (phổ dãn) 32
Hình 3.8: Phổ HMBC của hợp chất A 33
Hình 3.9: Phổ HSQC của hợp chất A 34
Hình 3.10: Phổ EI-MS của hợp chất B 36
Hình 3.11: Phổ
1
H-NMR của hợp chất B 37
Hình 3.12:
Hình 3.13
Hình 3.14
Phổ
13
C-NMR của hợp chất B
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất C
Phổ
1
H của hợp chất C
37
40
41
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20

Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23
Hình 3.24
Hình 3.25
Hình 3.26
Hình 3.27
Hình 3.28
Hình 3.29
Hình 3.30
Hình 3.31
Hình 3.32
Phổ
1
H của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ
1
H của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ
13
C của hợp chất C
Phổ
13
C của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ
13
C của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ DEPT của hợp chất C
Phổ DEPT của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ HMBC của hợp chất C

Phổ HMBC của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ HMBC của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ HMBC của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ HMBC của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ HSQC của hợp chất C
Phổ HSQC của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ HSQC của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ COSY của hợp chất C
Phổ COSY của hợp chất C (phổ giãn)
Phổ COSY của hợp chất C (phổ giãn)
41
42
42
43
43
44
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa nên có hệ thực vật rất
phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài, bao gồm hơn 300 họ và 1.200
chi. Nguồn thực vật phong phú này đã cung cấp cho con người nhiều sản
phẩm thiên nhiên có giá trị. Các sản phẩm thiên nhiên có hoạt tính sinh học
có ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống, đặc biệt
dùng làm thuốc chữa bệnh. Các loại thuốc thảo mộc ít gây tác dụng phụ và ít
độc hại cho người sử dụng. Chúng được dùng như tác nhân điều trị trực tiếp,
làm chất dò sinh hoá để làm sáng tỏ nguyên lí dược học hoặc làm chất chuẩn
để phát triển các loại thuốc mới. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoá học cũng
như hoạt tính sinh học của các loài cây thuốc có ý nghĩa quan trọng cho việc
sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả, nhất là nguồn tài nguyên thiên
nhiên này [6].
Từ trước đến nay trên thế giới các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
sinh học luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của con người. Các
hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học được dùng làm nguyên liệu cho
công nghiệp dược phẩm làm thuốc chữa bệnh, công nghiệp thực phẩm,
hương liệu và mỹ phẩm Thảo dược là nguồn nguyên liệu trực tiếp hoặc là
những chất dẫn đường để tìm kiếm các loại biệt dược mới. Theo số liệu
thống kê cho thấy khoảng trên 60% các loại thuốc đang được lưu hành hiện
nay hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm có nguồn gốc từ các loại hợp chất
thiên nhiên. [3,4]
Ở nước ta, số loài thuộc chi na (Annona) có 4 loài trong đó 3 loài là
cây trồng [6]. Na xiêm (Annona muricata L.) có nguồn gốc Châu Mỹ và
được nhập sang các nước nhiệt đới khác. Quả chín ăn ngon (ăn tươi hoặc
nghiền pha thành “kem sinh tố”). Lá dùng làm gia vị và chữa sốt rét, chữa
ho; quả chữa kiết lỵ; hạt để duốc cá, làm thuốc trừ sâu [3,5].
Cây bình bát (Annona reticulata L.) là loài cây phổ biến ở các nước
Việt Nam, Trung Quốc và được dùng làm thuốc chữa bệnh, đồ gỗ… nhưng
2

chưa được nghiên cứu nhiều về thành phần hoá học. Chính vì vậy chúng tôi
chọn đề tài “Tách và xác định cấu trúc các hợp chất từ cây bình bát
(Annona reticulata L.) ở Việt Nam” từ đó góp phần xác định thành phần
hoá học của bình bát và tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành dược liệu,
hương liệu.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi có các nhiệm vụ:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các
hợp chất của cây bình bát (Annona reticulata L.).
- Sử dụng các phương pháp sắc ký và kết tinh phân đoạn để phân lập
các hợp chất.
- Sử dụng các phương pháp phổ để xác định cấu trúc các hợp chất thu
được.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây bình bát (Annona reticulata L.) thuộc họ
Na (Annonaceae) ở Việt Nam.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Chi Na (Annona)
Chi Na (Annona) thuộc họ Na (Annonaceae) sinh trưởng chủ yếu ở
vùng nhiệt đới, và chỉ có một ít loài sinh sống ở vùng ôn đới. Khoảng 900
loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi, và các loài khác ở châu Á
[3,8].
Các loài thuộc chi Na có lá đơn, mọc so le (mọc cách), có cuống lá và
mép lá nhẵn. Lá mọc thành hai hàng dọc theo thân cây. Vết sẹo nơi đính lá
thường nhìn thấy rõ các mạch dẫn. Cành thường ở dạng zíc zắc. Chúng
không có các lá bẹ. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa đều) và thường là lưỡng
tính. Ở phần lớn các loài thì 3 đài hoa nối với nhau ở gốc hoa. Có 6 cánh hoa
có màu nâu hay vàng, nhiều nhị hoa mọc thành hình xoắn ốc cũng như nhiều

nhụy hoa, mỗi nhụy có bầu nhụy dạng một ngăn chứa một hoặc nhiều tiểu
noãn. Hoa đôi khi mọc trực tiếp trên các cành lớn hoặc trên thân cây. Quả là
nang, bế quả hay đa quả [3].
Các cây thuộc chi Na có quả lớn, nhiều thịt, quả ăn được. Nhiều loài
đuợc sử dụng trong sản xuất nước hoa hay đồ gia vị. Các loài cây thân gỗ
còn dùng làm củi đốt [3].
Vỏ cây, lá và rễ của một số loài được sử dụng trong y học dân tộc.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu dược lý đã tìm thấy khả năng kháng nấm,
kháng khuẩn và đặc biệt là khả năng sử dụng trong hóa học trị liệu từ một số
thành phần hóa học của lá, rễ và vỏ cây, quả, vỏ của quả…[2,4,7]
Chi Annona (8 loài) gồm: Annona cherimola, A. glabra, A. montana,
A. muricata, A. reticulata, A. squamosa, A. artemoya (A. cherimola x
squamosa), A. purpurea [3].
Những năm gần đây chi Na được nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, nhóm nghiên cứu của Yang-Chang Wu (Đài
Loan) đã tìm được hơn 100 hoạt tính sinh học của các chất tách ra từ cây chi
Na (Annona).
4
1.1.1. Các hợp chất acetogenin
Các hợp chất acetogenin thiên nhiên có mạch cacbon dài từ 35-37, nó
được bắt nguồn từ axit béo C-32/C-34 kết hợp với một đơn vị 2-propanol,
các acetogenin có tính chất như một chuỗi dài aliphatic gắn vào vòng γ-
lacton có nối đôi ở vị trí α, β rtên vòng còn mang một nhóm metyl, đôi khi
kết hợp với ketolacton, ngoài ra còn gắn với một, hai hoặc ba vòng
tetrahyđrofuran, trên mạch chính có gắn các nhóm thế hyđroxyl, acetoxyl,
keton, epoxid và diol, trên mạch chính của một vài hợp chất acetogenin còn
có liên kết đôi C=C [11,17,].
Một dãy các hợp chất acetogenin đã được tách từ chi Na (Annona),
trong đó có 24 chất mới. Phần lớn các acetogenin gồm một hoặc hai vòng
tetrahydrofuran, một α, β-unsaturated-γ-lacton hoặc epoxit trong mạch chính

với các nhóm chức như –OH, =O, C=C và diol kề nhau trong mạch dài [38].

O
OH
O
OH
Me
(CH
2
)
5
(CH
2
)
10
O
O
R
1
Me
erythro
trans
trans
threo
threo
(1). R
1
=H, (4). R
1
=OH

O
OH
O
OH
Me
(CH
2
)
5
(CH
2
)
10
O
O
Me
trans
trans
50
threo
threo
threo
(2)
5
O
OH
O
OH
Me
(CH

2
)
5
(CH
2
)
8
O
O
Me
51
erythro
trans
trans
threo
threo
(3)
O
OH
O
OH
(CH
2
)
5
OH
(CH
2
)
10

O
O
Me
Me
trans
erythro
trans
threo
threo
56
(5)
Bảng 1.1: Các hợp chất acetogenin
TT Hợp chất Loài
1 Desacetyluvaricin A. artemoya
2 Isodesacetyluvaricin A. artemoya
3 Neoannonin A. artemoya
4 Rolliniastatin-2 (bullatacin)
A. reticulata
A. artemoya
5 Squamocin
A. cherimola
A. reticulata
A. squamosa
A. artemoya
6 12,15-cis-squamostatin-A* A. artemoya
7 12,15-cis-squamostatin-D* A. artemoya
8 Aromin-A A. cherimola
9 Bullatanocin A. artemoya
10 Bullatacinon A. reticulata
11 Bullatalicin A. artemoya

12 C-12,15-cis-bulatalicin A. artemoya
13 C-12,15-cis-bulatanocin A. artemoya
14 C-12,15-trans-bulatanocin A. artemoya
15 Squamostatin A A. artemoya
6
16 Squamostatin D A. artemoya
17 Artemoin A* A. artemoya
18 Artemoin B* A. artemoya
19 Artemoin C* A. artemoya
20 Artemoin D* A. artemoya
21 Diepoxymontin* A. montana
22 Annomonicin A. reticulata
23 Annonacin A. montana
24 Annonacin-10-on A. montana
25 Annoreticuin* A. reticulata
26 Annoreticuin-9-on* A. reticulata
27 Corossolin A. muricata
28 Corossolon A. muricata
29 Isoannonacin A. montana
30 Isoannonacin-10-on A. montana
31 Isoannoreticuin* A. reticulata
32 Isomurisolenin* A. reticulata
33 Longifolicin A. muricata
34 Muricatetrocin A A. muricata
35 Muricatetrocin B A. muricata
36 Muricin A* A. muricata
37 Muricin B* A. muricata
38 Muricin C* A. muricata
39 Muricin D* A. muricata
40 Muricin E* A. muricata

41 Muricin F* A. muricata
42 Muricin G* A. muricata
43 Murisolinon A. reticulata
44 Solamin A. reticulata
45 Squamon A. reticulata
* Chất mới
Các acetogenin thuộc kiểu monotetrahydrofuran:
Trong cấu trúc của phân tử các hợp chất loại này có vòng
tetrahydrofuran, hai hay nhiều nhóm – OH, có hoặc không có liên kết đôi C
= C.
7
Hợp chất (46) (0,0021%), (47) (0,0032%), (48) (0,0021%) được M.C.
Jaramillo và các cộng sự [22] phận lập và xác định cấu trúc vào năm 2000 từ
vỏ của quả na xiêm.
O
CH
3
(CH
2
)
5
OH
(CH
2
)
3
OH
OH
O
OH

(CH
2
)
11
CH
3
OH
20
15
11
10
4
34
35
1
O
threo
erythreo
trans
(46) Annomuricin A
O
CH
3
(CH
2
)
5
OH
(CH
2

)
3
OH
H
O
OH
(CH
2
)
11
CH
3
OH
20
15
11
10
4
34
35
1
O
threo
threo
trans
(47) Annonacin
O
CH
3
(CH

2
)
5
OH
(CH
2
)
3
OH
H
O
OH
(CH
2
)
11
CH
3
OH
20
15
11
10
4
34
35
1
O
threo
erythreo

trans
(48) Annonacin A
Hai hợp chất mono-tetrahydrofuran (49) và (50) được Geum-Soong
Kim và các cộng sự [35] phân lập từ lá của cây na xiêm.
O
O
(CH
2
)
10
OH
O
OH
OH
OH OH
threo
erythro
trans
threo
20
15
11
10
4
1
35
2
(49) Annomuricin E
8
O

O
35
OH
O
(CH
2
)
10
OH
OH
OH OH
threo
trans
threo
20
15
12
8
4
1
(50) Muricapentocin
Vào năm 2002 Chih-Chuang Liaw (Đài Loan) và các cộng sự [40] đã
phân lập và xác định được cấu trúc hợp chất (51), (52), (53) từ hạt và hợp
chất (54), (55) từ lá của na xiêm. Đây là các hợp chất thuộc loại mono-
tetrahydrofuran.
32
35
O
O
O

OH
OH
OH
OH
19
28
29
4
15
(51) Annocatatalin
O
O
OH
O
OH
OH
OH
22
17
10
4
37
34
(52) Cis – annomontacin
OH
O
OH
O
O
O

32
20
19
16
15
10 35
(53) Cis – corossolon
19
15
O
O
OH
OH
OH
O
25
24
35
(54) Muricin H
9
15
37
O
O
O
OH
OH
OH
(55) Muricin I
Fang-Rong Chang and Yang-Chang Wu (Đài Loan) [57] đã phân lập

và xác định được bảy hợp chất cytotoxic monotetrahydrofuran acetogenin:
muricin A-G (56-62), các hợp chất này được phân lập từ hạt của na xiêm.
32
O
O
OH
OH
OH
H
OH
O
19
15
35
27
26
4
(56) Muricin A
32
O
O
O
OH
OH
OH
OH
19
15
35
27

26
4
H
(57) Muricin B
O
O
OH
H
OH
OH
OH
O
(58) Muricin C
O
O
OH
H
OH
OH
OH
O
4
15
19
22
23
(59) Muricin D
10
OH
O

O
O
OH
H
OH
OH
(60) Muricin E
O
OH
OH
OH
O
O
H
OH
(61) Muricin F

OH
O
OH
OH
O
O
H
OH
(62) Muricin G
Trong công trình nghiên cứu của Christophe Gleye (Pháp) và các cộng
sự [27] đã phân lập đồng thời xác định cấu trúc của các hợp chất acetogenin
(63),(64),(65),(66),(67),(68) những hợp chất này thuộc loại cis-
monotetrahydrofuran được trích từ rễ cây na xiêm.

CH
3
(CH
2
)n
(CH
2
)m
O
OH
OH
(CH
2
)
5
R
O
O CH
3
threo
threo
A
Bảng 1.2: Các hợp chất acetogenin
STT Hợp chất M n R A
63 cis-Panatellin 2 13 H Cis
64 cis-Reticulatacin 6 11 H Cis
65 cis-Reticulatacin-10-on 6 11 O Cis
11
66 cis-Solamin 4 11 H Cis
67 cis-Uvariamicin IV 2 15 H Cis

68 cis- Uvariamicin I 4 13 H Cis
* Các acetogenin thuộc kiểu non-monotetrahydrofuran:
Hợp chất (69) thuộc loại non-tetrahydrofuran (THF), bốn nhóm –OH
và một liên kết đôi C = C gắn trên mạch dài aliphatic được De Yu Li (Trung
Quốc) và các cộng sự tách và xác định cấu trúc từ hạt của quả na xiêm. [38]
CH
3
(CH
2
)
13
OH
OH
OH
(CH
2
)
4
O
OH
O
treo
cis
19
18
15
10
4
37
14

(69) Muricatenol
Công trình nghiên cứu của Christophe Gleye (Pháp) và cộng sự [31]
đã phân lập được hai hợp chất (70), (71) acetogenin non -
monotetrahydrofuran, chúng được tách ra từ hạt của trái na xiêm. Trên mạch
chính có gắn với hai nhóm - OH liền kề nhau và một liên kết đôi C = C
CH
3
22
34
O
O
OH OH
21
(70) Cohibins C
20
19
O
OH
OH
CH
3
O
(71) Cohibins D
Trong công trình nghiên cứu của C. Gleye (Pháp) và các cộng sự
phân lập hợp chất (72) từ rễ của cây na xiêm, hợp chất này thuộc loại
acetogenin điol liền kề và trên mạch chính có chứa hai liên kết đôi C = C
[29].
12
O
O

(CH
2
)
7
OH
OH
(CH
2
)
10
CH
3
(72) Montecristin
Một kiểu cấu trúc khác của acetogenin là sabadelin (73) được
Christophe Gleye (Pháp) và các cộng sự [28] phân lập được từ dịch chiết
metanol của rễ cây na xiêm. Hợp chất này có chứa vòng peroxit và một liên
kết đôi trên mạch chính.
CH
3
(CH
2
)
11
(CH
2
)
7
O
O
O

18
14
13
34
33
2
17
32
35
(73) Sabadelin
1.1.2. Các hợp chất diterpenoit kauran
Bộ khung cơ bản của các hợp chất diterpenoit kauran gồm 20 cacbon.
Một số hợp chất được tách ra gồm 19 cacbon và được gọi tên nor-kauran
diterpenoit. Trong nghiên cứu của Wu và cộng sự đã tách được 27 hợp chất
kauran từ 3 loài, khác nhau bao gồm: A. cherimola, A. glabra, A. squamosa
và 7 chất trong số chúng là chất mới phát hiện [57]. Cấu trúc và sự tìm thấy
của các hợp chất được nêu ra ở bảng 1.1.
Bảng 1.3: Các hợp chất diterpenoit kauran
TT Hợp chất R
1
R
2
R
3
Loài
74
axit ent-kaur-16-
en-19-oic
C=C COOH
A.squamosa

A. glabra
75
ent-kaur-16-en-19-
ol
C=C CH
2
OH A.squamosa
76
axit 17-acetoxy-
16α-hydro-kauran-
19-oic
CH
2
OAc H COOH A.cherimola
13
77
axit 17-
hydroxy16α-
hydro-ent-kauran-
19-oic
CH
2
OH H COOH
A.cherimola
A.squamosa
78
axit 16α,17-
dihydroxy-ent-
kauran-19-oic
CH

2
OH OH COOH
A.cherimola
A. glabra
A.squamosa
79
16α-hydro-ent-
kauran-17-ol-19-al
CH
2
OH H CHO A.cherimola
80
axit 16α-hydroxy-
ent-kauran-19-oic
CH
3
OH COOH
A. glabra
A.squamosa
81
axit 16α–
methoxy-ent-
kauran-19-oic
CH
3
OCH
3
COOH A. glabra
82
methyl-16α-hydro-

19-al-ent-kauran-
17-oat
COOCH
3
H CHO A. glabra
83 annoglabasin C * COOCH
3
OAc COOH A. glabra
84 annoglabasin D * COOCH
3
OAc CHO A. glabra
85 annoglabasin F * COOCH
3
OAc OH A. glabra
86
este 16α-hydro-
ent-kauran-17,19-
dimethyl
COOCH
3
H
COOC
H
3
A. glabra
87
axit 16α-hydro-
19-acetoxy-ent-
kauran-17-oic
COOH H

CH
2
O
Ac
A.cherimola
A. glabra
88
axit 16α-hydro-
ent-kauran-17-oic
COOH H CH
3
A. glabra
89
axit 16α-hydro-
19-al-ent-kauran-
17-oic
COOH H CHO A. glabra
90 annoglabasin E * COOH H CH
2
OH A. glabra
91
axit 16α-hydro-
19-nor-ent-kauran-
COOH H OH A. glabra
14
4α-ol-17-oic
92
axit 17-hydroxy-
16β-hydro-ent-
kauran-19-oic

H
CH
2
O
H
COOH
A.cherimola
A.squamosa
93
axit 17-acetoxy-
16β-hydro-kauran-
19-oic
H
CH
2
O
ac
COOH A.squamosa
94
axit 16β-hydro-
ent-kauran-17-oic
H
COO
H
CH
3
A. glabra
95
axit 19-formyl-
ent-kauran-17-oic

H
COO
H
CHO A.squamosa
96
16β-hydro-ent-
kauran-17-ol-19-al
H
CH
2
O
H
CHO A.cherimola
97
axit 4α-hydroxy-
19-nor-ent-kauran-
17-oic
H
COO
H
OH A. squamosa
98
methyl-16β-
acetoxy-19-al-ent-
kauran-17-oat
Oac
COOC
H
3
CHO A. glabra

99
axit 16β,17-
diacetoxy-ent-
kauran-19-oic
Oac
CH
2
O
ac
COOH A. glabra
100
ent-kauran-
16β,17,19-triol
OH
CH
2
O
H
CH
2
OH A.squamosa
101
axit 16β,17-
dihydroxy-ent-
kauran-19-oic
OH
CH
2
O
H

COOH A.squamosa
102
methyl-16β,17-
dihydroxy-ent-
kauran-19-oat
OH
CH
2
O
H
COOC
H
3
A.squamosa
103
16β,17-dihydroxy-
ent-kauran-19-al
OH
CH
2
O
H
CHO A.squamosa
104 axit 16β-hydroxy-
17-acetoxy-ent-
OH CH
2
O
ac
COOH A. glabra

15
kauran-19-oic
105
16β-hydroxy-17-
acetoxy-ent-
kauran-19-al *
OH
CH
2
O
ac
CHO A. glabra
106
16β-hydroxy-
17,19-diacetoxy-
ent-kauran
OH
CH
2
O
ac
CH
2
OA
c
A.cherimola
107
19-nor-ent-kauran-
4α,16β,17-triol *
OH

CH
2
O
H
OH A.squamosa

* Chất mới.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
R
1
R
2
R
3
18

19
20
CH
2
OH
CH
2
OH
A. glabra 16, ent-kaur-15-en-17,19-diol.
1.1.3. Các hợp chất lignan
Có 9 chất lignan (108-117) của chi Na (Annona) được Yang và cộng
sự; Wu và cộng sự công bố. Các lignan được tìm thấy ở loài A. montana, A.
cherimola gồm: (+)-Syringaresinol (108), (+)-epi-syringaresinol (109), (+)-
diasyringaresinol (110) và liriodendrin (111) thu được từ loài A. cherimola,
(-)-syringaresinol (112) được tách từ loài A. montana Trong số chúng (108),
(109), (110) và (112) là các chất đồng phân lập thể và (109), (110) là các
chất mới.
16
1
'
2
'
3
'
4
'
5
'
6
'

2
4
6
O
O
H
H
OR
OMe
OMe
8
1
''
2
''
3
''
4
''
5
''
6
''
O
O
CH
3
O
OH
OMe

H
H
OH
OMe
OMe
RO
CH
3
O
OMe
(108), R=H (109)
(112), R=Glc
40
41
O
O
H
H
CH
3
O
OH
OMe
OH
OMe
OMe
O
O
HH
CH

3
O
OH
OMe
OH
OMe
OMe
(110) (111)
1.1.4. Các hợp chất flavonoit
Các hợp chất flavonoit là chất phổ biến trong thực vật bậc cao. Wu và
cộng sự đã tìm thấy 4 chất flavonoit và tất cả chúng đều là dẫn xuất của
glycosit: quercetin-3-O-rhamnosit (118), kaempferol-3-O- rhamnosit (119),
isorhamnetin-3-O-rhamnosit (120), tanarixetin-3-O- rhamnosit (121) thu
được từ lá của A. purpurea.
O
O
OH
OH
O
R
1
R
2
1
4
8
7
6
5
3

2
1
'
2
'
3
'
rhamnose
4
'
5
'
6
'
R
1
R
2

118 OH OH
119 H OH
120 OCH
3
OH
111 OH OCH
3

17
1.1.5. Hợp chất cyclopeptit:
Các hợp chất cyclopeptit được Li Chao Ming lần đầu tiên tách ra từ

hạt của quả bình bát (Annona glabra) [36] vào năm 1995. Ngày này đã có
nhiều công trình nghiên cứu về việc phân tách loại hợp chất này từ na xiêm.
C C
H
2
NH
C
CH
NH
C
CH
NH
C
H
C
HN
C
HC
N
C
H
2
C
HN
O
O
O
O
O
O

OH
Phe
Val
Ser
Pro
Gly
Ala
(122)
Vào năm 1995, nhóm nghiên cứu của Li Chao-Ming đã tiến hành phân
lập và đã xác định được cấu trúc của annomuricatin A (122) từ hạt của quả
na xiêm [39]. Từ hạt của cây na xiêm nhóm nghiên cứu cũng phân lập và xác
định được cấu trúc annomuricatin B (123) vào năm 1998 [37].

×