BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ THỊ THÚY VÂN
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
CÂU HỎI CỐT LÕI ĐỂ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC VI SINH VẬT - SINH HỌC 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
2
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ THỊ THÚY VÂN
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
CÂU HỎI CỐT LÕI ĐỂ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC VI SINH VẬT - SINH HỌC 10
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG VĨNH PHÚ
4
NGHỆ AN - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
khách quan, trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kì một cơng trình nào khác.
Tác giả
Hồ Thị Thúy Vân
LỜI CẢM ƠN
.......∗.......
Hồn thành đề tài này, tơi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học: TS. Hồng Vĩnh Phú , người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh Trường Đại
học Vinh, đã nhiệt tình giảng dạy và có những ý kiến đóng góp quý báu cho đề tài.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Sau Đại học của
Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn Ban giám hiệu, Các thầy cô trong Tổ Sinh và học sinh Trường THPT
Quỳnh Lưu I, trường THPT Quỳnh Lưu II đã tạo điều kiện và hợp tác cùng với tơi
trong q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân đã nhiệt tình động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Vinh, tháng 10 năm 2014
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 10
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................12
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..................................................................13
5. Giả thuyết khoa học..........................................................................................14
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................14
7. Những đóng góp mới của đề tài........................................................................17
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................................18
1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................18
1.1.1. Khái niệm câu hỏi ......................................................................................................................................18
1.1.2. Khái niệm câu hỏi cốt lõi ............................................................................................................................18
1.1.3. Vai trò của CH và CH cốt lõi.......................................................................................................................18
1.1.4. Phân loại câu hỏi trong dạy học....................................................................................................................19
1.1.5. Cấu trúc CH................................................................................................................................................24
1.1.6. Yêu cầu sư phạm của CH trong dạy học.......................................................................................................24
1.1.7. Quy trình xây dựng CH cốt lõi.....................................................................................................................25
1.1.8. Quy trình sử dụng CH cốt lõi.......................................................................................................................25
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................................26
1.2.1. Trên thế giới...............................................................................................................................................26
1.2.2. Ở Việt Nam................................................................................................................................................28
1.3. Thực trạng dạy học môn sinh học và phương pháp giảng dạy của giáo viên...29
Kết luận chương 1................................................................................................30
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI
TRONG DẠY HỌC PHẦN VI SINH VẬT- SINH HỌC 10 THPT....................................31
2.1. Phân tích nội dung chương trình Sinh học 10 phần sinh học Vi sinh vật THPT
.............................................................................................................................31
2.2. Thiết kế hệ thống CH cốt lõi để dạy học phần Sinh học Vi sinh vật................35
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế CH cốt lõi.....................................................................................................................35
2.2.2. Những tiêu chí để xây dựng CH cốt lõi ........................................................................................................35
8
2.2.3. Quy trình thiết kế CH cốt lõi........................................................................................................................36
2.2.4. Hệ thống CH cốt lõi đã thiết kế để dùng trong dạy học chương Sinh học Vi sinh vật, Sinh học lớp 10 ............38
2.3. Quy trình sử dụng CH cốt lõi để dạy học phần kiến thức Vi sinh vật- Sinh học
10 THPT..............................................................................................................77
2.3.1. Quy trình chung..........................................................................................................................................77
2.3.2. Vận dụng CH cốt lõi vào giảng dạy một số kiến thức trong phần Sinh học Vi sinh vật....................................78
Kết luận chương 2................................................................................................80
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................................... 81
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................81
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..............................................................81
3.3. Phương pháp thực nghiệm............................................................................81
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm............................................................................................................................81
3.3.2. Bố trí thực nghiệm ......................................................................................................................................81
3.3.3. Các bước thực nghiệm.................................................................................................................................82
3.3.4. Xử lý số liệu...............................................................................................................................................82
3.4. Kết quả thực nghiệm......................................................................................82
3.4.1. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 .................................................................................82
3.4.2. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 .................................................................................85
3.5. Nhận xét về kết quả thực nghiệm...................................................................87
3.5.1. Về kết quả định lượng ...............................................................................................................................87
3.5.2. Kết quả về mặt định tính..............................................................................................................................88
Kết luận chương 3 ..............................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 92
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT............................................................................................... 92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CH
ĐC
GV
HS
THPT
TN
NST
:
:
:
:
:
:
:
Câu hỏi
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Nhiễm sắc thể
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................9
CH : CÂU HỎI...................................................................................................... 9
ĐC : ĐỐI CHỨNG................................................................................................ 9
GV : GIÁO VIÊN................................................................................................... 9
HS : HỌC SINH ................................................................................................... 9
THPT : TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................................................................9
TN : THỰC NGHIỆM............................................................................................ 9
NST : NHIỄM SẮC THỂ........................................................................................ 9
Nhuộm màu tế bào nấm men:.........................................................................62
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà Nước
Để phát triển đất nước, hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà Nước ta đã chú trọng
phát triển Giáo dục và Đào tạo, xem Giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” .
Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại
và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học .
1.2. Xuất phát từ việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, ngành Giáo dục và Đào tạo đang ra sức thực
hiện công cuộc đổi mới giáo dục ở mọi cấp học, đổi mới đồng bộ cả nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá. Đặc biệt, chú
trọng đổi mới phương pháp dạy học từ chỗ sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống sang dạy học tích cực “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
11
tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS,
điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”. Chú trọng sử dụng phương
pháp dạy học mới và phương tiện hiện đại trong dạy học là tốt nhất.
1.3. Xuất phát từ thực trạng của việc giảng dạy sinh học ở bậc THPT
Hiện nay, trong các trường THPT, nhất là các trường thuộc vùng, miền
xa trung tâm thành phố, huyện lỵ, cơ sở vật chất trường lớp còn thiếu thốn nên
việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong trường phổ thơng nói chung
và với bộ mơn Sinh học nói riêng đã có chuyển biến nhưng cịn chậm. Một bộ
phận không nhỏ giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH)
truyền thống như thuyết trình, giải thích - minh họa là chủ yếu, một số đặt vấn
đề, dẫn đến việc học của HS còn thụ động, khơng có cơ hội nghiên cứu, trao
đổi, thể hiện mình trong các giờ học, làm cho chất lượng dạy và học bị hạn chế.
Vì vậy, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học mới là
vấn đề cấp thiết.
Để tổ chức hoạt động học tập cho HS theo hướng tích cực hóa thì người
dạy cần phải có công cụ, phương tiện để tổ chức như: bản đồ khái niệm, sơ đồ
hóa, câu hỏi, bài tập, bài tốn nhận thức, tình huống có vấn đề, phiếu học tập...
Trong đó, việc sử dụng CH cốt lõi có những ưu điểm rất lớn như dễ khái quát
kiến thức và nội dung bài học, hiệu quả cao, sử dụng được trong nhiều khâu của
quá trình dạy học, phát huy được hoạt động độc lập của từng cá nhân và hoạt
động tập thể, hướng dẫn cách tự học cho HS. CH cốt lõi tăng cường sự tham gia
thảo luận trong lớp và tư duy , tạo sự kết dính tạo thành khối thống nhất trong
chương trình học. Giúp học sinh nhận thức quá trình học là một quá trình là một
hành trình lâu dài và khơng bao giờ có điểm dừng . Đồng thời rèn luyện năng
lực tư duy sáng tạo và xử lí linh hoạt cho người học. Hơn nữa, trong dạy học
Sinh học, với lượng kiến thức lớn, thời gian ngắn thì việc sử dụng CH cốt lõi để
dạy học là cần thiết.
1.4. Xuất phát từ đặc thù của môn Sinh học và phần kiến thức vi sinh vật Sinh học 10
12
Sinh học là một môn khoa học thưc nghiệm, kho tàng kiến thức nhân loại
ngày nay đều được rút ra từ quan sát, từ các thí ngiệm. Sách giáo khoa Sinh học 10
được biên soạn theo hướng đổi mới cả nội dung và phương pháp dạy học. Với cách
biên soạn như thế, đòi hỏi người dạy cần thay đổi cách dạy và người học cũng phải
thay đổi cách học chủ động, tích cực hơn… GV đóng vai trị là người hướng dẫn
HS tự tìm tịi, khám phá những kiến thức hiện đại, đồng thời tạo cho các em niềm
tin vào khoa học.
Do phần kiến thức vi sinh vật là một phần có kiến thức nội dung khó , kiến
thức trong mỗi bài học tương đối dài với nhiều nội dung kiến thức kiến thức cung
cấp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nắm vững những kiến thức của chương này học
sinh không chỉ biết cơ sở chung về tế bào học của vi sinh vật mà học sinh còn biết
ứng dụng những kiến thức đó để ứng dụng trong thực tiễn . Mặt khác kiến thức các
chương này còn là cơ sở để học sinh nắm vững và hiểu sâu hơn các kiến thức sinh
học khác.
Xuất phát từ những lí do trên và để góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học nói chung, dạy học phần sinh học Vi sinh vật nói riêng tơi quyết định chọn
đề tài “Thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi để dạy học phần kiến thức Vi sinh vật Sinh học 10”
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế hệ thống CH cốt lõi phần vi sinh vật đủ tiêu chuẩn để dùng trong
giảng dạy nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần sinh học vi sinh vật sinh học 10.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi
trong dạy học sinh học nói chung và phần kiến thức Vi sinh vật - Sinh học 10 nói
riêng.
3.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần kiến thức phần Vi sinh vật để làm cơ sở
cho việc thiết kế và sử dụng CH cốt lõi.
3.3. Xác định nguyên tắc, quy trình thiết kế câu hỏi cốt lõi, trên cơ sở đó thiết
kế hệ thống CH cốt lõi đủ tiêu chuẩn cho phần kiến thức Vi sinh vật- Sinh học 10.
3.4. Xây dựng quy trình sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học.
13
3.5. Thiết kế một số giáo án thực nghiệm sử dụng CH cốt lõi để tiến hành
thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của quá trình nghiên cứu.
3.6. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng CH cốt
lõi vào dạy học phần vi sinh vật- Sinh học 10.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi phần sinh học Vi sinh vât- Sinh
học 10.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học sinh học và phần sinh học Vi sinh vật.
14
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được hệ thống CH cốt lõi phần sinh học Vi sinh vật đủ tiêu
chuẩn và đề xuất quá trình sử dụng phù hợp sẽ nâng cao chất lượng dạy học phần
sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
trong công tác giáo dục và các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học lớp 10 THPT.
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài để
tổng quan tình hình nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
- Thiết kế phiếu điều tra để tìm hiểu về kĩ năng soạn giáo án, kĩ năng thiết kế
câu hỏi cốt lõi và tình hình sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt sử
dụng CH cốt lõi để dạy học Sinh học nói chung và dạy học phần Sinh học Vi sinh
vật nói riêng.
- Thiết kế phiếu điều tra để tìm hiểu ý thức học tập, khả năng lĩnh hội kiến
thức và rèn luyện các kĩ năng trong học tập của HS.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia, nhà giáo có kinh nghiệm và giáo viên đã và đang dạy
học Sinh học 10 để xin ý kiến về bộ CH đã xây dựng làm cơ sở để chỉnh sửa và
hoàn thiện hệ thống câu hỏi cốt lõi phần vi sinh vật- Sinh học 10.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
* Mục đích: Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định
chỉ tiêu đo lường và đánh giá chất lượng bộ CH cốt lõi.
* Phương pháp thực nghiệm:
- Thiết kế giáo án cho lớp TN và lớp ĐC.
- Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT:
+ Chọn các trường thực nghiệm: Các trường thực nghiệm có đủ cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học.
+ Chọn GV thực nghiệm: GV dạy lớp TN cũng là GV dạy lớp ĐC.
15
+ Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 10 THPT.
+ Bố trí thực nghiệm: Lớp TN và lớp ĐC có kết quả học tập tương đương
nhau, tiến hành thực nghiệm song song, mỗi lớp thực nghiệm dạy 3 bài có sử dụng
CH cốt lõi đã đề xuất.
+ Tiến hành thực nghiệm: Quá trình TN được tiến hành ở học kì II năm học
2013 - 2014.
+ Ở lớp ĐC , giáo án được thiết kế theo phương pháp dạy học truyền thống.
+ Ở lớp TN, giáo án được thiết kế kèm các CH cốt lõi để sử dụng trong quá
trình giảng dạy.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát chung cho cả lớp TN và lớp ĐC.
+ Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
6.5. Phương pháp thống kê tốn học
Chúng tơi sử dụng một số cơng thức toán học để xử lý số liệu nghiên cứu:
+ Trung bình cộng ( X ) : Đo độ trung bình (TB) của một tập hợp
1
X =
n
Trong đó:
k
∑
i =1
xi ni
xi : giá trị của từng điểm số nhất định
ni: số bài có điểm số đạt xi
n: tổng số bài làm
+ Độ lệch chuẩn (s): Khi có hai giá trị trung bình như nhau nhưng chưa đủ
kết luận hai kết quả trên là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại
lượng phân tán ít hay nhiều xung quanh hai giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó
được mơ tả bởi độ lệch chuẩn theo cơng thức sau:
2
1 k
∑( x i − X ) . ni
n i =1
s= ±
+ Sai số trung bình cộng (m):
m=
s
n
+ Hệ số biến thiên (Cv): Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có X
khác nhau.
Cv (%) =
s
.100(%)
X
16
Trong đó:
Cv từ 0 - 9%
: dao động nhỏ, độ tin cậy cao
Cv từ 10 - 29% : dao động trung bình
Cv từ 30 - 100% : dao động lớn, độ tin cậy nhỏ
+ Hiệu trung bình (đTN-ĐC): So sánh điểm trung bình cộng ( X ) của nhóm lớp
TN và ĐC trong các lần kiểm tra.
DTN-ĐC = X
TN
- X
Trong đó :
ĐC
: X của lớp thực nghiệm
X
TN
X
ĐC
: X của lớp đối chứng
+ Độ tin cậy (Tđ): Kiểm chứng độ tin cậy về sự chênh lệch của hai giá trị TB
cộng của TN và ĐC theo công thức:
Td =
X TN − X DC
2
2
S TN S DC
+
nTN n DC
Trong đó: S2TN: Phương sai của lớp TN
S2ĐC: Phương sai của lớp đối chứng
nTN: Số bài KT của lớp TN
nĐC: Số bài KT của lớp ĐC
Giá trị tới hạn của T là Tα tìm được trong bảng phân phối Student α = 0.05,
bậc tự do là f = n1+ n2 - 2.
+ Nếu Tđ < Tα thì sự sai khác giữa X
khơng sai khác với X
ĐC
và X
ĐC
là khơng có nghĩa hay X
TN
.
+ Nếu Tđ >Tα thì sự sai khác giữa X
với X
TN
TN
và X
ĐC
là có nghĩa hay X
TN
sai khác
ĐC
Các số liệu điều tra cơ bản được xử lý thống kê tốn học trên bảng Excel,
tính số lượng và % số bài đạt các loại điểm và tổng số bài có điểm 7 trở lên làm cơ
sở định lượng, đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức, từ đó tìm ra ngun nhân ảnh
hưởng đến chất lượng học tập. Các số liệu xác định chất lượng của lớp ĐC và TN
được chi tiết hoá trong đáp án bài kiểm tra và được chấm theo thang điểm 10.
17
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lí luận về CH cốt lõi trong dạy học
làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp học học phần sinh học vi sinh vât- Sinh
học 10.
- Thiết kế được hệ thống câu hỏi cốt lõi theo các cấp độ về phần Sinh học Vi
sinh vật, qua thực nghiệm bước đầu thấy có hiệu quả.
18
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm câu hỏi
CH là dạng cấu trúc ngôn ngữ diễn đạt một yêu cầu , một đòi hỏi , một mệnh
đề cần được giải quyết . CH được sử dụng vào những mục đích khác nhau ở những
khâu khác nhau trong quá trình dạy học.
CH có vấn đề là CH đưa ra các tình huống về lí thuyết hoặc thực tiễn có chứa
đựng mâu thuẫn biện chứng giữa kiến thức, kĩ năng, kỉ xảo đã biết với cái chưa biết.
Mâu thuẫn này kích thích học sinh tìm cách giải quyết [9], [12].
1.1.2. Khái niệm câu hỏi cốt lõi
CH cốt lõi khác với các loại CH khác ở chỗ chúng mang tính phổ quát, đòi
hỏi nhiều nội dung trả lời mở, giúp ta thấy rằng tri thức là sự tìm kiếm liên tục. [22].
Dấu hiệu đặc trưng nhất của CH cốt lõi là đề cập đến khía cạnh cốt lõi, trọng
tâm của đối tượng, hiện tượng nghiên cứu, tìm hiểu.
Do tính cốt lõi nên CH đó liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều đặc điểm, quan
hệ của đối tượng nghiên cứu. Cũng vì vậy mà phạm vi thơng tin cần huy động để
tìm câu trả lời rộng hơn. Đó là lý do vì sao CH cốt lõi là CH mở (mở về thông tin
huy động vận dụng, mở về định hướng trả lời,…)
CH cốt lõi khác CH gợi mở ở chỗ : CH cốt lõi khơng nhằm mục đích gợi ý
cho các em đưa ra câu trả lời đúng hay sai mà nhằm khuyến khích cho học sinh suy
nghĩ một cách bao quát để cân nhắc các quan điểm.
Trong quá trình dạy học CH phải nhằm vào mục đích phát triển tư duy, phát
triển khả năng tích cực và chủ động của HS nên người ta sử dụng những CH có nội
dung phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh, khái qt hóa...
1.1.3. Vai trò của CH và CH cốt lõi
1.1.3.1. Vai trò của CH
CH là cơng cụ “mã hóa” nội dung dạy học nói chung và “mã hóa” nội dung
SGK nói riêng mà hoạt động tìm câu trả lời của HS là câu “giải mã”
- CH có vai trị định hướng hoạt động tự lực nghiên cứu của HS
19
- CH đặt HS vào tình huống có vấn đề vào chủ thể của quá trình nhận thức.
- CH là yếu tố quan trọng tham gia vào quá trình hình thành tri thức mới cho
học sinh.
- CH phát huy năng lực tự nghiên cứu tài liệu, phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo của HS.
- CH giúp hình thành kiến thức cho học sinh một cách có hệ thống.
Như vậy, CH vừa là nội dung, vừa là phương tiện, phương pháp, biện pháp
tổ chức quá trình DH, giúp kiểm tra đánh giá kết quả đạt được của mục tiêu và điều
chỉnh quá trình tiến tới mục tiêu DH [13].
1.1.3.2. Vai trò của CH cốt lõi
- CH cốt lõi giúp chuẩn đốn trình độ HS trước khi bắt đầu một đơn vị bài
học cụ thể; rèn luyện cho HS kỹ năng suy xét những vấn đề phổ quát, tự nghiên cứu
một cách cơ bản chứ không chỉ là thu thập những kiến thức hiển nhiên.
- CH cốt lõi cho phép GV xử lí chương trình học đồng thời giúp HS thấy
được chương trình học là cái để khám phá và thương thảo.
- CH cốt lõi có thể giúp GV và HS nhớ lại rằng là một hành trình dài, nỗ lực
chinh phục tri thức khơng bao giờ có điểm dừng và hành trình đó có thể bắt đầu vào
bất cứ thời điểm nào.
- CH cốt lõi làm tăng chất lượng của hoạt động trao đổi trên lớp bằng cách cho
phép bất cứ ai cũng có thể đặt ra CH rồi tìm câu trả lời để trao đổi và tranh luận.
- CH cốt lõi cũng có thể làm chất keo dính kết một đơn vị bài học hay một
chuỗi các đơn vị bài học và chúng cũng tôn trọng những bài kiểm tra theo qui định
của các chuẩn mới đòi hỏi cao hơn.[22]
1.1.4. Phân loại câu hỏi trong dạy học
CH cốt lõi cũng chính là câu hỏi, nên các cách phân loại CH đều tương ứng
với các phân loại CH cốt lõi. Thực tế thì CH có rất nhiều và phong phú, nhưng việc
lựa chọn sử dụng CH và CH cốt lõi sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy
học đòi hỏi GV phải nghiên cứu để xây dựng ra một hệ thống CH phù hợp để
hướng dẫn HS phát hiện hiện kiến thức, chính vì vậy khi phân loại CH cốt lõi cũng
cần phải phù hợp với mục tiêu dạy học:
20
CH được sử dụng trong DH rất đa dạng, không phải chủ thể nào của nội
dung dạy và học đều có sẵn CH phù hợp với mọi đối tượng. Vì vậy khi xây dựng và
lựa chọn CH để tổ chức hoạt động học tập GV phải nắm vững các loại CH. Có thể
phân loại CH theo những tiêu chí như sau:
* Theo quá trình tư duy từ thấp đến cao thì CH được chia thành hai loại:
CH cấp thấp và CH cấp cao [5].
+ CH cấp thấp: Loại CH này nhấn mạnh vào trí nhớ và nhớ lại thơng tin.
Những CH này tập trung vào các dự kiện và không kiểm tra được sự hiểu biết hay
kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh. Chúng tương ứng với các quá trình nhận
thức thấp. Các CH cấp thấp thường dùng các từ hỏi như, điều kiện nào, khi nào,
thuyết nào, định luật nào.
Trong quá trình dạy học, CH cấp thấp được dùng để đánh giá cho tư duy
phức tạp và trừu tượng. Dùng loại CH này giáo viên có thể biết được mức độ của
học sinh có thể xử lí được với các CH yêu cầu phải phân tích, tổng hợp và giải
quyết vấn đề hay khơng? Trong q trình dạy học giáo viên có thể dùng loại CH
này khi dạy học các đối tượng học sinh có trình độ nhận thức thấp. CH cấp thấp
có thể dùng để củng cố việc học đặc biệt là đối với những học sinh hổng kiến
thức, đang phát triển kiến thức nền và cần phải trải qua các CH đơn giản để xây
dựng sự tự tin của họ trong học tập. Theo các nhà nghiên cứu, CH cấp thấp hiệu
quả đối với học sinh khi kiến thức cần xây dựng là sự mở rộng của kiến thức
trước đó.
+ CH cấp cao: Loại CH này vượt ra khỏi trí nhớ, thơng tin dữ liệu, yêu cầu
thông tin phức tạp và trừu tượng. Chúng thường dùng các từ hỏi như như thế nào
hay tại sao.
Trong thực tế dạy học, loại CH này thích hợp khi dạy các đối tượng HS khá
giỏi còn đối với những HS thiếu kiến thức nền thì phải cần nhiều CH cấp thấp.
Chính vì vậy mà giáo viên cần phải trang bị cho HS kiến thức cơ bản, những kĩ
năng cần thiết trước khi cho HS tiếp xúc với CH cấp cao. Trong quá trình dạy học,
để phát triển tư duy khoa học của HS thì ta phải dùng nhiều CH cấp cao để tạo điều
kiện cho HS phát huy khả năng tự học , nghiên cứu . .
21
* Theo kiểu câu trả lời được yêu cầu thì có loại CH hội tụ và CH phân kì.
- CH hội tụ: Loại CH này thường có một câu trả lời đúng. Vì lí do này mà
chúng thường bị xác nhận nhầm là các CH kiến thức cấp thấp, nhưng chúng cũng
có thể được xây dựng theo các cách yêu cầu của học sinh lựa chọn các khái niệm
phù hợp và tìm ra những vấn đề đề cập đến cấu trúc và các bước. Các CH hội tụ có
thể liên quan đến dữ liệu logic và phức tạp, các ý tưởng trừu tượng, những dị
thường và các mỗi quan hệ đa dạng. Theo các công thức nghiên cứu các CH hội tụ
có thể được sử dụng khi học sinh đang cố gắng giải quyết những bài tập khó về tốn
học và khoa học, đặc biệt là các bài tập đề cập đến sự phân tích các phương trình và
các vấn đề về từ ngữ. Ở đây yêu cầu phải tập trung vào các bài tập cụ thể và để đảm
bảo trước khi bước sang các cấp độ cao.
- CH phân kì: Loại CH này thường là các CH kết thúc bỏ ngỏ và thường có
nhiều câu trả lời phù hợp. Điều quan trọng nhất có thể là việc học sinh đi đến câu
trả lời riêng của mình như thế nào, không phải là việc đi đến câu trả lời "đúng". Học
sinh phải được giáo viên khuyến khích để phát biểu cách lí giải của mình và để
cung cấp các ví dụ và chứng cớ hỗ trợ. Các CH phân kì được liên hệ với các quá
trình tư duy bậc cao và có thể khuyến khích tư duy khoa học và cách học khám phá
của học sinh. Thường thì các CH hội tụ phải được hỏi trước tiên để làm rõ cái mà
học sinh biết trước khi đi đến nhiều CH phân kì hơn. Sự pha trộn giữa các CH hội
tụ với các CH phân kì sẽ phản ánh khả năng của HS, khả năng giải thích các CH đó
của giáo viên và sự thoải mái trong khi xử lí các câu trả lời của HS.
* Theo hệ thống phân loại các mức độ nhận thức thì câu hỏi được chia
thành các loại sau: CH biết; CH hiểu; CH áp dụng; CH phân tích CH tổng hợp;
CH đánh giá.
- CH biết
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ liệu, số liệu, các định
nghĩa, định luật, đặc điểm, khái niệm,…
+ Tác dụng đối với HS: Giúp HS ôn lại những gì đã biết, đã trải qua.
+ Cách thức dạy học: Khi hình thành CH giáo viên có thể sử dụng các từ sau
đây: Ai…? Cái gì…? Ở đâu…? Thế nào…? Khi nào…? Hãy định nghĩa…? Hãy mô
tả… Hãy kể lại ….
22
- CH hiểu
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra HS cách liên hệ kết nối các dữ kiện, số liệu, các
đặc điểm … khi tiếp nhận thông tin.
+ Tác dụng đối với học sinh: Giúp HS có khả năng nêu ra được những yếu tố cơ
bản trong bài học và biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện… trong bài học.
+ Cách thức dạy học: Khi hình thành CH giáo viên có thể sử dụng các từ sau
đây: Vì sao…? Hãy giải thích…? Hãy so sánh…, Hãy liên hệ.
- Câu hỏi áp dụng
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra học sinh khả năng áp dụng những thông tin đã
tiếp thu được (các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm…) vào tình huống mới.
+ Tác dụng đối với HS: Giúp HS hiểu được nội dung kiến thức, các khái
niệm, định luật và biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong
cuộc sống. Loại CH này đòi hỏi tư duy khoa học.
+ Cách thức dạy học: Khi dạy học GV cần tạo ra các tình huống mới, các
bài tập, các ví dụ, giúp HS vận dụng các kiến thức đã học. GV có thể đưa ra
nhiều câu trả lời khác để HS lựa chọn một câu trả lời đúng. Chính việc so sánh
các lời giải khác nhau là một q trình tích cực.
- CH phân tích
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra HS khả năng phân tích nội dung vấn đề, để tìm ra
mối liên hệ hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận.
+ Tác dụng đối với học sinh: Giúp HS tìm ra được các mối quan hệ trong
hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, từ đó phát triển được tư
duy logic.
+ Cách thức dạy học: CH phân tích thường địi hỏi HS phải trả lời: Tại sao?
(khi giải thích ngun nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể
diễn đạt như thế nào? (khi chứng minh luận điểm). CH phân tích thường có nhiều
lời giải.
- CH tổng hợp
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra những dự đốn,
cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
23
+ Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra
nhân tố mới…
+ Cách thức dạy học: GV cần đưa ra những tình huống, những CH, khiến HS
phải suy đốn, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình. CH
tổng hợp địi hỏi GV phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
- CH đánh giá
+ Mục tiêu: Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS
trong việc nhận định đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng … dựa trên các tiêu
chí đã đưa ra. Loại CH này bồi dưỡng tư duy phức tạp.
+ Tác dụng đối với học sinh: Thúc đẩy sự tìm tịi tri thức, sự xác định giá trị
của học sinh.
+ Cách thức dạy học: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau đây để xây dựng
các CH đánh giá: Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào? Việc làm đó có thành cơng
khơng? Tại sao? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào hợp lý nhất
và tại sao?
* Phân loại hình thức thể hiện của câu hỏi , có các loại: CH đóng và CH mở
- CH đóng: Là loại CH mà người nghiên cứu đưa kèm theo những phương án
trả lời cụ thể, người được hỏi chỉ cần chọn 1 hoặc 1 số phương án họ cho là phù hợp
nhất.
- CH mở: Là loại CH khơng có sẵn phương án trả lời mà hoàn toàn do người
được hỏi nghĩ ra và diễn đạt. CH mở cho phép người trả lời tự do tư duy , trình bày
ý kiến quan điểm của mình về vấn đề được hỏi , khơng bị gị ép vào những đáp án
có sẵn như CH mở.
CH mở kích thích học sinh đào sâu suy nghĩ và đưa ra nhiều quan điểm.
Khơng chỉ có một câu trả lời đúng. Đưa ra các CH mở cho nhóm học sinh sẽ thu
được vô số các ý tưởng và câu trả lời khác nhau. Cho học sinh biết điều gì có giá trị
và điều gì quan trọng. Khơi gợi nhiều đáp án đa dạng, kích thích trao đổi giữa GV
và HS. Thúc đẩy thảo luận và tranh luận trong lớp.
CH cốt lõi cũng chính là CH mở yêu cầu học sinh suy xét những vấn đề phổ
quát, tiến hành nghiên cứu một cách cơ bản chứ không thuần túy chỉ là thu thập
những thông tin hiển nhiên, để học sinh thấy rằng đôi khi cùng một sự kiện , cùng
24
một vấn đề nhưng có nhiều cách hiểu và suy diễn mà tất cả các cách hiểu và suy
diễn đó đều có giá trị như nhau.
1.1.5. Cấu trúc CH
Mỗi câu hỏi đều có hai thành phần là điều đã biết và điều cần tìm, chúng có
mối quan hệ với nhau. Thường CH có cấu trúc: A + B = C. Trong đó: A, B là điều
đã biết; C là xung đột giữa A và B tạo thành mâu thuẫn nhận thức ở người trả lời,
mâu thuẫn đó là kết quả “lục tìm” cái đã biết của chính người đó.
- Phần thứ nhất (điều đã biết) là tài kiệu có tính chất "nguyên liệu" bao gồm:
+ Đoạn tư liệu trong SGK
+ Đoạn tư liệu trích trong các tư liệu tham khảo
+ Các tập hợp từ, cụm từ cho trước.
+ Các thông tin gợi ý cho trước.
+ Các ví dụ cho trước.
+ Các hình vẽ cho trước.
+ Các thí nghiệm và kết quả cho trước…
- Phần thứ hai (điều chưa biết) là các câu hỏi hướng dẫn HS hoạt động tư
duy, xử lí các tư liệu đã có bao gồm:
+ Tóm tắt nội dung, lập sơ đồ hệ thống hoá.
+ Xác định nội dung cơ bản hay dấu hiệu bản chất.
+ Chọn câu trả lời đúng trong tập hợp các cấu cho trước.
+ Điền từ, cụm từ, đoạn thơng tim thích hợp vào bảng, vào ơ trống, vào hình vẽ.
+ Mơ tả hình vẽ, ghi chú thích vào hình vẽ, phân tích tìm nội dung cơ bản
qua hình vẽ.
+ Phát biểu tính quy luật của các hiện tượng.
+ Lập bảng so sánh.
+ Giải thích thí nghiệm.
+ Xác định mối quan hệ.
+ Xác định ý nghĩa hay giá trị của kiến thức [6], [7].
1.1.6. Yêu cầu sư phạm của CH trong dạy học
- CH phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức.
- CH phải phù hợp với nội dung cơ bản của chương trình.
25
- CH phải đảm bảo đủ tri thức: Theo chuẩn kiến thức kĩ năng yêu cầu đối với
từng nội dung cụ thể.
- CH phải có nhiều khả năng sáng tạo, chủ động của HS.
- CH phải mang tính hệ thống, phù hợp với cấu trúc của bài, của chương.
- CH phải có tính chất định hướng.
1.1.7. Quy trình xây dựng CH cốt lõi
Các bước của qui trình thiết kế CH có thể tóm tắt như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học
Bước 2: Phân tích cấu trúc, nội dung dạy học
Bước 3: Xác định chủ đề nội dung có thể lựa chọn mã hóa thành CH cốt lõi
và các CH gợi mở đáp ứng từng mục tiêu dạy học
Bước 4 :Diễn đạt thành CH để mã hóa nội dung kiến thức đó
Bước 5 :Lựa chọn sắp xếp các CH thành hệ thống theo mục đích lý luận dạy học
1.1.8. Quy trình sử dụng CH cốt lõi
1.1.8.1. Sử dụng CH cốt lõi để tổ chức dạy học kiến thức mới
Nếu theo qui nạp thì có các bước sau:
- GV nêu mục tiêu bài mới.
- GV nêu CH theo đơn vị nội dung (ứng với đề mục, tiểu mục, …)
- Yêu cầu CH đặt ra để tìm tịi giải đáp.
- GV tổ chức cho học sinh trao đổi kết quả lời giải theo nhóm
- GV tổ chức HS hồn chỉnh nội dung giải đáp các câu hỏi , đặc biệt là CH
cốt lõi
1.1.8.2. Sử dụng CH cốt lõi để ôn tập, củng cố
- Nêu mục tiêu củng cố kiến thức.
- GV nêu CH, bài tập nhận thức cốt lõi nhất trong phạm vi nội dung ôn tập
củng cố.
- HS thu thập, lựa chọn gia cơng trí tuệ tái hiện, kiến thức đã có để hệ thống
hóa, khái quát hóa theo yêu cầu CH cốt lõi.
- HS trình bày báo cáo kết quả hệ thống hóa.
- GV tổ chức thảo luận, hịan chỉnh nội dung, kiến thức hóa.