Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường cao đẳng nghề hàng hải thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ SƯ LƯỢNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CÁC
NGUỒN LỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ SƯ LƯỢNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CÁC
NGUỒN LỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Minh Hùng
Nghệ An - 2014
LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn; tác giả đã nhận được
nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các
cấp lãnh đạo, quí thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Hội đồng Khoa học Trường
Đại Học Vinh, Phòng Đào tạo Sau đại học, quí thầy cô đã trực tiếp giảng dạy
và tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong Ban giám hiệu, Phòng Tổ
chức cán bộ của Trường Đại Học Sài Gòn đã tận tình liên kết giúp đỡ, hướng
dẫn, cung cấp thông tin kịp thời, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn


thành việc học tập và thực hiện tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quí thầy cô, các anh chị cán bộ,
chuyên viên và giảng viên đang công tác tại Trường Cao Đẳng Nghề Hàng
hải TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
thông qua các bảng câu hỏi, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành
tốt luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS.Phạm Minh Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu
đề tài và hoàn chỉnh luận văn mặc dù thầy rất bận rộn với công việc lãnh đạo
và quản lý của mình tại Trường Đại Học Vinh.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng chắc chắn luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp ý
kiến của quí thầy cô và các anh chị đồng nghiệp để luận văn này được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Hồ Sư Lượng
Mục Lục

Chương 1 6
Cơ sở lý luận của vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.3. Quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng nghề 12
Kết luận chương 1 21
Kết luận chương 2 64
Kết luận chương 3 109
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ
1 CBCNV Cán bộ - công nhân viên
2 CNTT/ IT Công nghệ thông tin
3 TP. Thành phố
4 KH-KT Khoa học kỹ thuật
5 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
6 LĐ-TBXH Lao động thương binh và xã hội
7 CSVC Cơ sở vật chất
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Thống kê qui mô đào tạo trong các năm 2008-
2013
30
Bảng 2.2 Phân bổ nhân sự theo chức năng (31-12-2013) 31
Bảng 2.3 Trình độ tin học của giảng viên, giáo viên trường 39
STT Tên bảng Trang
Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh
Bảng 2.4 Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc của giảng viên, CBCNV ở Trường
Cao đẳng nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh
46
Bảng 2.5 Nhận thức mục đích, yêu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở
trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí
Minh
49
Bảng 2.6
Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng
Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh

50
Bảng 2.7
Nhận thức về nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường
Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh
51
Bảng 3.1
Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất
92
Bảng 3.2
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
93
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT Tên sơ đồ, hình ảnh Trang
Hình 1.1 Nội dung của quản trị nguồn nhân lực 12
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Hàng Hải
TP. Hồ Chí Minh
22
Hình 2.2 Biểu đồ phát triển nhân sự 33
Hình 2.3
Quản lý thông tin sinh viên học sinh bằng phần
mềm EMIS
40
Hình 2.4 Quản lý thời khóa biểu bằng phần mềm EMIS
đưa lên website của trường
41
Hình 2.5
Quản lý điểm bằng phần mềm EMIS
42
Hình 2.6

Giao diện màn hình thi trắc nghiệm trên máy
43
STT Tên sơ đồ, hình ảnh Trang
Hình 2.7
Giao diện màn hình thông báo kết quả thi trắc
nghiệm ngay sau khi thi
44
Hình 2.8
Giao diện trang chủ Website Trường Cao Đẳng
Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh
45
Hình 2.9
Giao diện trang tin nội bộ của nhà trường
45
Hình 3.1
Sơ đồ chức năng của phần mềm quản lý kết quả
học tập
67
Hình 3.2
Biểu đồ dòng dữ liệu tổng quát
67
Hình 3.3
Sơ đồ dòng dữ liệu (luồng dữ liệu) đầy đủ
68
Hình 3.4
Biểu đồ luồng dữ liệu của chức năng cập nhật
thông tin
69
Hình 3.5
Biểu đồ luồng dữ liệu của chức năng tìm kiếm

thông tin
70
Hình 3.6
Biểu đồ luồng dữ liệu của chức năng báo cáo
71
Hình 3.7
Sơ đồ quan hệ thực thể quản lý kết quả học tập
sinh viên
72
Hình 3.8
Sơ đồ quan hệ dữ liệu quản lý kết quả học tập
sinh viên
75
Hình 3.9
Mô hình tổng quát quản lý tài sản – vật tư
76
Hình 3.10
Biểu đồ chức năng hệ thống quản lý tài sản - vật

77
Hình 3.11
Sơ đồ luồng dữ liệu tổng quát quản lý kho vật tư
thiết bị
78
Hình 3.12
Biểu đồ luồng dữ liệu nhập kho
79
Hình 3.13
Sơ đồ luồng dữ liệu xuất kho
79

Hình 3.14
Sơ đồ luồng dữ liệu ghi sổ
80
Hình 3.15
Sơ đồ luồng dữ liệu kiểm kê, đối chiếu
80
STT Tên sơ đồ, hình ảnh Trang
Hình 3.16
Sơ đồ luồng dữ liệu báo cáo
81
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ XXI, nhân loại đang dịch chuyển từ thời đại kinh tế công
nghiệp sang kinh tế tri thức, KH-KT phát triển mạnh mẽ, công nghệ thông tin
và truyền thông chi phối mọi lĩnh vực đời sống con người, mọi người xích lại
gần nhau hơn, xóa khoảng cách thời gian, không gian và đẩy tốc độ cuộc
sống tiến triển từng ngày từng giờ…vì vậy đòi hỏi GD&ĐT phải phát triển và
khẳng định rõ vai trò của mình trong sự phát triển của đất nước nói chung và
nhân loại nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào các lĩnh vực đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước đã ra các văn bản nhằm
chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện bao gồm: Chỉ thị 58-CT/UW của Bộ
Chính trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục
vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành
giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ
đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số
81/2001/QĐ-TTg.
Năm học 2008 - 2009, Bộ GD&ĐT đã chọn là năm Công nghệ thông tin

bao gồm: CNTT trong quản lý, điều hành tác nghiệp và trong giảng dạy, học
tập. Để chuẩn bị cho năm học này nhiều địa phương, nhiều trường trong cả
nước tiến hành hội thảo, tham luận để đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng
cho đơn vị mình…
Quyết định phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 và định
hướng đến năm 2020, mục tiêu tổng quát:
2
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các
cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt
động.
- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng
cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước
minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh, một trường đặc thù
chuyên đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực hàng hải cũng đòi hỏi phát
triển để theo kịp thời đại. Đặc biệt, trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông
tin, tuy đã có các văn bản chỉ đạo về việc ứng dụng công nghệ thông tin từ các
cấp lãnh đạo nhưng đến nay, nhà trường chỉ ứng dụng công nghệ thông tin ở
mức rất hạn chế: Phần mềm quản lý học sinh sinh viên, là phần mềm ứng
dụng công nghệ thông tin đáng kể nhất nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh, chưa rõ
ràng trong việc phân quyền giữa các bộ phận và các khoa chuyên ngành, chưa
liên kết hệ thống tính điểm, kết quả học tập của học sinh sinh viên để đưa
công khai trên mạng. Website của nhà trường còn đơn giản, sơ sài, chưa có
tính ứng dụng, thiếu thông tin. Việc quản lý các nguồn lực và tiền lương, tiền
công, thuế thu nhập của CBCNV nhà trường vẫn thực hiện trên các bảng tính
Excel, chưa liên kết được các nhóm công việc quản lý các nguồn lực của nhà
trường một cách cần thiết. Việc tính công, chấm công cho CBCNV vẫn dựa

chủ yếu vào cảm tính của trưởng các bộ phận dẫn đến kết quả chưa thực sự
công bằng. Thư viện còn đơn giản và thô sơ, việc quản lý vẫn chỉ bằng
phương pháp truyền thống, kém hiệu quả nên không thu hút được người đọc.
Phần mềm thi trắc nghiệm trên máy tính do Khoa CNTT thực hiện (do chính
3
tác giả đề tài làm phần mềm, các giáo viên Khoa CNTT tạo ngân hàng đề thi)
từ năm 2008 đến nay vẫn chỉ áp dụng được cho một môn tin học căn bản,
trong khi tiềm năng ứng dụng cho các môn học/ mô đun của các nghề khác là
rất nhiều, cần phải phát triển phần mềm này để khai thác hiệu quả hơn nữa.
Thực tế, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào liên quan trực tiếp và
tổng thể về các giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý các nguồn lực tại
trường…
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP.
Hồ Chí Minh để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp có
cơ sở khoa học, có tính khả thi để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở các
trường Cao đẳng Nghề.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn
lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí
Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
5
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận

Luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường cao đẳng nghề; phân tích
và làm rõ các nội dung có liên quan đến công tác quản lý các nguồn lực tại
các trường cao đẳng nghề.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã thăm dò, khảo sát và làm rõ thực trạng ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng
hải TP. Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và
có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý các nguồn lực của nhà trường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí
Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh.
6
Chương 1

Cơ sở lý luận của vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
Thuật ngữ “Công nghệ thông tin”, xuất phát từ tiếng Anh “Information
Technology”, xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1958 trong bài viết đăng trên
Tạp chí Harvard Business Review của hai tác giả Harold J.Leavitt và Thomas

L. Whisler. Trong bài viết này, hai ông đã bình luận về ngành công nghệ mới
ra đời là “Công nghệ mới chưa được thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi
nó là công nghệ thông tin”.
Ở các nước phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin và các sản
phẩm của ngành công nghệ thông tin đã được thực hiện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội như y tế, giáo dục, văn phòng,…trong nhiều năm
qua. Hiện nay, những khái niệm như Chính phủ điện tử, chức danh Lãnh đạo
công nghệ thông tin (CIO), thương mại điện tử,… đã trở nên quen thuộc tại
những nước này.
Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp, tạo ra
những sản phẩm, ứng dụng những thành tựu mới nhất của ngành công nghệ
thông tin để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của con người vẫn đang được thực
hiện, nhất là các hoạt động liên quan đến chính phủ và giáo dục.
Ví dụ như nhóm nghiên cứu công nghệ thông tin kinh doanh và khoa
học quản lý (Business Information Technology and Management Science
Group) thuộc trường Đại học Manchester Metropolitan đã có những nghiên
cứu về vấn đề thương mại điện tử, quản lý tri thức, mô hình chính sách, đổi
mới phát triển hệ thống và quá trình e-learning. Một trong số những nghiên
7
cứu của nhóm như Robin Johnson với nghiên cứu về “Công nghệ giáo dục, E-
learning”,…
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trước năm 1993, ở Việt Nam chỉ có một số ít trường đại học đào tạo
chuyên ngành là Đại học Tổng hợp (Nay là Đại học Khoa học Tự nhiên) và
Đại học Bách khoa. Tuy nhiên, trong khi Đại học Tổng hợp gọi là ngành “Tin
học” (Information) thì Đại học Bách khoa gọi là ngành “Khoa học máy tính”
(Computer Science) mặc dù chương trình đào tạo là gần giống nhau. Các nhà
khoa học đầu ngành nhận thấy được sự bất tiện này đã tổ chức nhiều cuộc hội
thảo chuyên đề nhằm thống nhất tên gọi: “Công nghệ thông tin”
(IT:Information Technology)

Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” lần đầu tiên được định nghĩa trong
Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về việc phát
triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90, đã cho thấy tầm
quan trọng của công tác này trong việc cải tiến quản lý nhà nước, nâng cao
hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã
hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhà
nước ta đã xác định những quan điểm và mục tiêu định hướng cho sự phát
triển ngành công nghệ thông tin ở nước ta, tạo ra những sản phẩm phục vụ tốt
cho yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh tế - xã
hội, trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước và giáo dục.
Nhiều công trình nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin đã
được thực hiện với nhiều quy mô khác nhau. Như từ năm 2002 đến năm 2004,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu và cho ra đời phần mềm PMIS quản
lý, báo cáo hồ sơ cán bộ - viên chức và phần mềm EMIS thu thập, báo cáo dữ
liệu hồ sơ trường học. Về quản lý tài chánh có Phần mềm kế toán Misa, phần
8
mềm kế toán Fast… Hay dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (viết tắt tiếng
Anh là SREM) được thực hiện từ tháng 4 năm 2006 đến tháng 4 năm 2010
theo kết quả của Hiệp định tài chính giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm mục tiêu nâng cao năng lực
quản lý giáo dục ở các cấp trong ngành giáo dục, xây dựng hệ thống công
nghệ thông tin cho hệ thống quản lý giáo dục đổi mới.
Bên cạnh đó, một số các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu và đưa
ra những giải pháp để thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý các nguồn lực, bao gồm quản lý nhân sự, quản lý tài chánh và quản lý
cơ sở vật chất như “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục” của tác giả Trần Khánh (ĐHSP Thái Nguyên). Đối với công tác quản lý
nhân sự, tác giả Võ Thiện Cang (2011) đã thực hiện đề tài “Thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý các nguồn lực ngành Giáo dục và
Đào tạo TP.HCM” nhằm đánh giá thực trạng công tác này tại các đơn vị

trường học và đơn vị quản lý cấp trên như Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo
trên địa bàn TP.HCM.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đánh giá đúng vai trò, tính cấp thiết
cũng như thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay đối với
các hoạt động quản lý nhà nước và giáo dục. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra
được những giải pháp, sản phẩm để thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các công tác có liên quan. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu
chỉ tập trung vào vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đối với các cơ sở giáo
dục phổ thông và đơn vị quản lý cấp trên như Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Việc nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo nghề hệ
cao đắng, nhất là trong công tác quản lý nguồn lực còn hạn chế, chưa đánh giá
toàn diện thực trạng. Nguyên nhân là do các cơ sở đào tạo nghề có đặc điểm
tình hình, điều kiện khác với các cơ sở giáo dục phổ thông; từ đó dẫn đến các
9
vấn đề nảy sinh cần giải quyết cũng khác nhau. Mặt khác, các cơ sở đào tạo
nghề chưa xác lập được hệ thống thống nhất từ trên xuống cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực nên gây ra khó khăn trong
việc đề ra các giải pháp chung cũng như triển khai thực hiện đồng bộ. Vì vậy,
việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý các nguồn lực để giải quyết các công việc có liên quan là việc
làm cấp thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Công nghệ thông tin
Khái niệm công nghệ thông tin được định nghĩa trong Nghị quyết
49/CP của Chính phủ như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ
thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội” [10, tr.01].
Trong Luật Công nghệ thông tin được ban hành năm 2006, khái niệm

công nghệ thông tin được định nghĩa là “tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử
lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [ 18, tr.01].
Như vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông, nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động.
của con người và xã hội.
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
10
Ứng dụng công nghệ thông tin là “việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này”. [18, tr.02]
Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
những thành tựu của ngành vào hoạt động quản lý đang trở thành xu hướng
tất yếu, là khâu đột phá quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý hành chính nhà nước. Xu hướng hiện nay của cơ quan nhà
nước đã chuyển sang sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin trong nước
với chi phí thấp, hiệu quả cao thay cho sản phẩm có xuất xứ từ nước ngoài,
trừ một số ứng dụng mang tính đặc thù, có xu hướng hội nhập cao…
1.2.3. Nguồn lực và quản lý nguồn lực
- Nguồn lực
Được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất
để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó. Tuỳ vào phạm vi
phân tích, khái niệm nguồn lực được sử dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau:
quốc gia, vùng lãnh thổ, phạm vi đơn vị hoặc từng chủ thể là cá nhân tham gia
vào quá trình phát triển
Nguồn lực của đơn vị được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho
quá trình tồn tại và phát triển của đơn vị.

Nguồn lực tổng quát của một đơn vị bao gồm 4 thành tố cơ bản:
Nhân lực: Các yếu tố về quản lý và phát triển con người
Vật lực: Tài sản, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, thương hiệu,…
Tài lực: Tiền bạc, công nợ phải thu, phải trả, dòng tiền, đầu tư,…
11
Tin lực: Thông tin hỗ trợ tích cực cho đơn vị trong quá trình phát triển
Khảo sát ở Việt Nam, vị trí của các nguồn lực trong ngành giáo dục có cấu
trúc gồm: nhân lực (60%), tài lực (35%), cơ sở vật chất (3%), tin lực (2%),
trong đó yếu tố về tin lực có xu hướng tăng theo thời gian
- Quản lý nguồn lực:
Quản lý nguồn lực là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra đối với các hoạt động về nhân lực,
vật lực, tài lực và tin lực.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nguồn lực
- Giải pháp
Trong Từ điển tiếng Việt định nghĩa khái niệm giải pháp như sau: “giải
pháp là phương pháp giải quyết một công việc, một vấn đề cụ thể”. Như vậy,
khi đề cập đến khái niệm giải pháp tức là đề cập đến những cách thức tác
động, hướng giải quyết thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái… nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Giải pháp càng thích hợp,
càng tối ưu thì càng giúp việc giải quyết những vấn đề được diễn ra nhanh
chóng, hiệu quả cao. Tuy nhiên, để có thể đề ra được những giải pháp mang
tính tối ưu cần phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
của vấn đề một cách toàn diện.
- Giải pháp ứng dụng công nghệ thông trong quản lý nguồn lực:
Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh
vực quản lý nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.
12

Trong bất kỳ một đơn vị, việc quản lý nguồn lực trong đơn vị là vô cùng cần
thiết nhằm đưa đơn vị đi đúng quỹ đạo mục tiêu. Việc đưa công nghệ thông
tin vào quản lý nguồn lực cho đơn vị nhằm tăng tính hiệu quả và chính xác
cho hoạt động này nhằm đưa đơn vị đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng.
Ngày nay, đơn vị muốn phát triển, bắt kịp thời đại, rút ngắn không gian và
thời gian tiến vào kỹ nguyên số, kỹ nguyên của nền kinh tế tri thức, nến kinh
tế số hóa thì không còn cách nào khác ngoài việc phải ứng dụng công nghệ
thông tin trong đơn vị một cách triệt để, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực.
1.3. Quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng nghề
1.3.1. Vị trí, vai trò của các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề
Nguồn lực là tài sản quý giá của mỗi trường cao đẳng nghề, các nguồn lực
bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực cần được bảo vệ và phối hợp sử dụng hợp
lý. Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều rất cần thiết nhưng các
trường cao đẳng nghề nhiều khi e ngại sự tốn kém và còn thiếu niềm tin vào
việc cộng tác lâu dài của đội ngũ giảng viên và CBCNV nên chưa mạnh dạn
đầu tư. Nguồn nhân lực cần phải đủ và đáp ứng với các chức năng hoạt động
của các bộ phận trong cấu trúc trường cao đẳng nghề thì hoạt động của đơn vị
mới đạt hiệu quả.
Vật lực và tài lực luôn là điều hạn chế của trường cao đẳng nghề vừa và
nhỏ, do đó sử dụng vật lực và tài lực cần cân nhắc đến tính kinh tế, kiểm soát
cẩn thận để tránh lãng phí. Cần nhận định rõ sử dụng vật lực và tài lực đúng
với mục đích sử dụng chưa và như thế nào là sử dụng hiệu quả để tránh
trường hợp không đáng cắt giảm mà cắt giảm, cần phải cung cấp mà không
cung cấp đủ
13
Trong giai đoạn cực kỳ khó khăn và cạnh tranh khốc liệt trong công tác
tuyển sinh của các trường cao đảng nghề như hiện nay thì nguồn lực có vị trí
và vai trò hết sức quan trọng. Không có nguồn lực nhà trường không thể hoạt
động, nhưng khi có nguồn lực các trường cao đẳng nghề không biết kết hợp,

quản lý và sử dụng một cách hiệu quả thì sẽ mất tính cạnh tranh, đặc biệt là
không thu hút được người học, cơ sở đào tạo nghề trở nên yếu và nguy cơ phá
sản là rất dễ xãy ra. Ngược lại, trường cao đẳng nghề có đủ nguồn lực và biết
quản lý, khai thác một cách có hiệu quả thì sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
so với các trường có cùng ngành nghề đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng
trong công tác đào tạo, thu hút nhiều người học tạo động lực mạnh mẽ cho
nhà trường cao đẳng nghề phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng
Nghề
Nhằm tạo ra và duy trì đủ nguồn lực cho việc đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn, đáp ứng chương trình phát triển
trong đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu lao
động của xã hội…
Yếu cầu của việc quản lý các nguồn lực trong trường cao đẳng nghề là
phải phối hợp sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả. Phân bổ
nguồn lực tài chánh hợp lý theo hướng đào tạo nghề. Trang bị, mua sắm thiết
bị dạy nghề theo yêu cầu đề ra của Bộ LĐ-TBXH và TCDN là đáp ứng thời
lượng thực hành nghề tối thiểu 70%. Về nguồn nhân lực phải có đội ngũ
giảng viên, giáo viên dạy nghề đạt chuẩn. 100% giảng viên phải có năng lực
14
thực hành nghề và có chứng chỉ sư phạm dạy nghề. Đội ngũ giảng viên phải
thường xuyên học tập nâng cao trình độ nhằm cập nhật kịp thời giữa kiến
thức, kỹ năng trong nhà trường với yêu cầu lao động ngoài xã hội, bảo đảm
người học nghề sau khi tốt nghiệp sẽ thành thạo nghề trong các cơ sở sản xuất
mà không cần phải đào tạo lại
1.3.3. Nội dung quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề

Nội dung tổng quát của quản lý các nguồn lực trong trường cao đẳng nghề là
đảm bảo các nguồn lực thích hợp của các trường cao đẳng nghề như nhân lực,
vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử
dụng các công cụ hoạch định, lập kế hoạch và quản lý, bao gồm 3 phân hệ
chính
Quản lý nhân lực (nhân sự) bao gồm các phần việc:
Quản trị nguồn nhân lực là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa
học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, xác
định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển
nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua công việc. Nội dung quản trị nguồn nhân
lực có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Hình 1.1: Nội dung của quản trị nguồn nhân lực
Phân tích công việc
Tuyển dụng nguồn nhân lực
Sắp xếp và sử dụng người lao động
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đánh giá và đãi ngộ nguồn nhân lực
15
Quản lý vật lực (Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề), bao gồm:
Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc; trang thiết bị, phương tiện làm việc
của nhà trường, cán bộ viên chức; vật tư, công cụ, dụng cụ; phương tiện dạy
học; phương tiện vận chuyển; các loại tài sản khác.
Quản lý CSVC là yếu tố chủ quan, tác động trực tiếp đến hiệu quả vận
hành quá trình đào tạo nghề. Tuy nhiên, trong các trường cao đẳng nghề, việc
quản lý CSVC phục vụ đào tạo nghề không thể xem xét đơn lẻ về đặc tính
phương tiện, thiết bị (chủng loại, tính năng tác dụng, đặc điểm công nghệ, độ
bền và giá thành) và cách thức sử dụng chúng như trong sản xuất, mà phải
nhìn nhận trong mối quan hệ với hàng loạt các yếu tố chi phối khác của quá
trình đào tạo nghề, gắn yếu tố sử dụng cơ sở vật chất với chất lượng, số lượng
người được đào tạo tại nhà trường, từ đó có cách quản lý đặc thù cơ sở vật

chất được áp dụng cho từng nghề đào tạo riêng biệt…
1.4. Một số vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề
1.4.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội
trong thời đại ngày nay. Công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố quan trọng,
là cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội trên toàn thế giới trong tất
cả mọi lĩnh vực. Việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình tự động hóa trong công tác quản lý là vấn đề đang, đã và sẽ luôn
được quan tâm của các nhà quản lý bởi lẽ công nghệ thông tin có vai trò rất
lớn trong công tác quản lý. Công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực cho các nhà
quản lý trong việc đơn giản hóa các vấn đề. Từ việc phải tốn rất nhiều thời
gian để phân tích vấn đề, tìm số liệu trước khi đi đến quyết định thì với sự hỗ
16
trợ của công nghệ thông tin, các nhà quản lý chỉ cần nhắp chuột là sẽ có toàn
bộ thông tin hỗ trợ để ra quyết định dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.
Trường cao đẳng nghề là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Do vậy, nguồn nhân lực chủ yếu là đội ngũ giảng viên, giáo viên. Đây là
yếu tố quyết định đến sự thành bại của một đơn vị đào tạo nghề. Tuy nhiên,
để đơn vị hoạt động tốt cần có các yếu tố hỗ trợ đồng bộ khác như vật lực và
tài lực. Vì vậy, công tác quản lý các nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng
trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng để thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị đồng thời quản lý chặt chẽ và
khai thác một cách có hiệu quả nhất với các nguồn vật lực, tài lực từ các
nguồn được cấp từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu của nhà trường
Quản lý các nguồn lực là một bộ phận phức tạp, khó khăn, chiếm nhiều
thời gian và công sức nhất trong công tác quản lý và có quan hệ lớn đến sự
phát triển của các trường cao đẳng nghề. Vì vậy, các nhà lãnh đạo, quản lý
phải tập trung tinh thần, sức lực vào công tác này.

Quản lý các nguồn lực chiếm một khối lượng lớn trong công tác quản
lý, là điều kiện quan trọng để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý, lãnh
đạo của những người đứng đầu các trường cao đẳng nghề.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý các nguồn lực tại
các trường cao đẳng nghề sẽ giúp khai thác hết tiềm năng quản lý và đem lại
hiệu quả cũng như tính đúng đắn và khách quan trong công tác quản lý các
nguồn lực tại đơn vị. Nếu thực hiện tốt việc quản lý các nguồn lực trong các
trường cao đẳng nghề sẽ đóng góp lớn vào việc ổn định và phát triển nhà
trường một cách bền vững, điều này cũng có nghĩa là cần ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác này càng sớm càng mang lại hiệu quả cao. Điều này
được minh chứng qua một số đơn vị hành chính công như Hải Quan TP. Hồ
Chí Minh hoặc một đơn vị đào tạo nghề có ứng dụng công nghệ thông tin
17
trong quản lý các nguồn lực ở mức cao là trường Trung cấp Nghề Hùng
Vương…
1.4.2. Nội dung, cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề
1.4.2.1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề
Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở
Trường Cao đẳng Nghề bao gồm:
i) Ứng dụng CNTT trong quản lý nhân lực
- Quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng đội ngũ CBVC;
- Quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng, bổ nhiệm, miễn nhiệm đội ngũ
cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc;
- Tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc với viên chức;
- Thực hiện các chế độ về tiền lương, phụ cấp, đãi ngộ;
- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức;
- Đánh giá, xếp loại viên chức;
- Đào tạo, bồi dưỡng viên chức;

- Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức;
- Thực hiện việc thống kê, báo cáo về viên chức.
ii) Ứng dụng CNTT trong quản lý vật lực
- Quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà
cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, trang thiết
bị, tài sản được nhà nước giao và tài sản do trường đầu tư, mua sắm, xây dựng
hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trường.
- Quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật đối với đất đai và tài
sản nhà nước giao hoặc cho thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu
tư để đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trường.
18
iii) Ứng dụng CNTT trong quản lý tài lực
* Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ
khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ,
viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy nghề theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
* Quản lý các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường gồm:
- Học phí do người học đóng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng.

1.4.2.2. Cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính các vấn đề có liên quan đến
quản lý các nguồn lực tại trường cao đảng nghề, với vai trò là cán bộ quản lý
cao nhất của đơn vị mình quản lý. Các chức năng chủ yếu của Hiệu trưởng
trong công tác này bao gồm lập kế hoạch sử dụng và phát triển nguồn lực;
quản lý duy trì và khuyến khích phát triển các nguồn lực. Hiệu trưởng là
người quản lý chung nên giao các bộ phận chuyên trách về nhân lực (Phòng

×