Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học môn khoa học ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.16 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LƯƠNG THỊ HỒNG VÂN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
VÀO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LƯƠNG THỊ HỒNG VÂN
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
VÀO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Chuyên ngành: Giáo dục học bậc Tiểu học
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN - 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của thầy cô,


bạn bè, người thân và đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục trường Đại học Vinh và tất cả các
giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng tôi.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Hường, người đã hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu,
tập thể giáo viên, học sinh của các trường Tiểu học Bắc Hà, Tân Giang,
Bắc Nghèn và Gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã động viên khích lệ,
cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện giúp tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn sẽ không tránh khỏi những
sai sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và
bạn bè, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn.
Lương Thị Hồng Vân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 11
1. Lí do chọn đề tài 11
2. Mục đích nghiên cứu 12
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 12
4. Giả thuyết khoa học 13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 13
6. Phạm vi nghiên cứu 13
7. Các phương pháp nghiên cứu 13

8. Cấu trúc luận văn 14
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 15
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 15
1.2. Một số vấn đề về quan điểm dạy học kiến tạo 17
1.2.1. Khái niệm về kiến tạo và dạy học kiến tạo 17
1.2.2. Đặc điểm của dạy học kiến tạo 19
1.2.3. Các luận điểm cơ bản của dạy học kiến tạo 21
1.2.4. Các loại kiến tạo trong dạy học 24
1.2.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học kiến tạo 31
1.3. Môn Khoa học và việc dạy học theo quan điểm kiến tạo 33
1.3.1. Mục tiêu môn Khoa học 33
1.3.2. Nội dung chương trình môn Khoa học ở Tiểu học 34
1.3.3. Ý nghĩa của việc vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học môn
Khoa học 35
1.4. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học có liên quan đến đề tài36
Kết luận chương 1 39
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 41
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng 41
2.1.1. Mục đích khảo sát 41
2.1.2. Đối tượng khảo sát 41
2.1.3. Nội dung khảo sát 41
2.1.4. Phương pháp khảo sát 42
2.2. Kết quả khảo sát 42
2.2.1. Thực trạng dạy môn Khoa học ở các trường Tiểu học hiện nay 42
2.2.2. Thực trạng việc vận dụng quan điểm dạy học kiến tạo vào quá
trình dạy học môn Khoa học 52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng 58
Kết luận chương 2 59

Chương 3
QUY TRÌNH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO VÀO DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 61
3.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa cá nhân và tập thể 62
3.2.2. Quy trình cụ thể 64
3.2.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị 64
3.2.2.2.Giai đoạn 2:Tổ chức cho học sinh học tập theo Quan điểm kiến
tạo 67
3.2.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá 75
3.3. Một số yêu cầu cơ bản khi thực hiện quy trình 84
3.3.1. Về phía giáo viên 84
3.3.2. Về phía học sinh 85
3.3.3. Đối với cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 85
3.3.4. Đối với việc kiểm tra đánh giá 85
3.4. Thử nghiệm sư phạm 86
3.4.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm 86
3.4.2. Kết quả thử nghiệm 92
3.4.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm 105
Kết luận chương 3 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Kiến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
7
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GV : Giáo viên
HS : Học sinh

QĐKT : Quan điểm kiến tạo
TH : Tiểu học
PPDH : Phương pháp dạy học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Cơ chế hoạt động của kiến tạo cơ bản [8] 25
Bảng 1.2. Cơ chế hoạt động của kiến tạo xã hội [8] 28
Bảng 2.1. Các phương pháp mà giáo viên Tiểu học sử dụng trong dạy học
môn Khoa học (Khảo sát trên tổng số 90 giáo viên) 43
Bảng 2.2. Các hình thức dạy học được GV sử dụng trong dạy học môn
Khoa học ở Tiểu học (Khảo sát trên tổng số 90 giáo viên) 46
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng đồ dùng trong dạy học môn Khoa học 47
Bảng 2.4. Kết quả kiểm tra định kì lần 4 môn Khoa học
khối 4 và khối 5 năm học 2012-2013 49
Bảng 2.5. Kiến thức học sinh nắm được sau khi học xong một số bài
Khoa học lớp 4 49
Bảng 2.6. Kiến thức học sinh nắm được sau khi học xong một số bài
Khoa học lớp 5 50
Bảng 2.7. Sự hiểu biết của giáo viên về dạy học vận dụng quan điểm kiến tạo
trong môn Khoa học 53
Bảng 2.8. Các mức độ nhận thức của giáo viên về vai trò của vận dụng
quan điểm kiến tạo trong dạy học môn khoa học 54
Bảng 2.9. Mức độ vận dụng quan điểm kiến tạo của giáo viên vào dạy học
môn Khoa học 54
Bảng 2.10. Đánh giá ưu điểm của việc vận dụng quan điểm kiến tạo
trong dạy học môn Khoa học 55
Bảng 2.11. Đánh giá của giáo viên về khó khăn của vận dụng
quan điểm kiến tạo trong dạy học Khoa học 56
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả bài thử nghiệm 1 93
Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả bài thử nghiệm 1 93

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tần suất bài thử nghiệm 1 94
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả bài thử nghiệm 2 95
Bảng 3.4. Bảng phân phối kết quả bài thử nghiệm 2 96
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài thử nghiệm 2 97
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả bài thử nghiệm 3 97
Bảng 3.6. Bảng phân phối kết quả bài thử nghiệm 3 98
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài thử nghiệm 3 99
Bảng 3.7. Các mức độ hứng thú học tập của học sinh 101
10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, giáo dục
luôn được coi là “quốc sách hàng đầu”, là động lực để phát triển kinh tế xã
hội. Mỗi con người đều là sản phẩm của một nền giáo dục, đất nước nào có
nền giáo dục hiện đại, tiên tiến thì nước đó có nền kinh tế xã hội phát triển
mạnh. Chính vì vậy, để Việt Nam có thể “sánh vai với các cường quốc năm
châu”, chúng ta phải tạo ra một nền giáo dục hiện đại. Nghị quyết Trung
ương lần 2 Ban chấp hành trung ương khóa VIII về định hướng chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp
giáo dục và đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến,
các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo thời gian tự
học, tự nghiên cứu của học sinh”. Từ định hướng chiến lược này, trong
những năm qua ngành giáo dục cũng đã và đang tiến hành đổi mới rất mạnh
mẽ bắt đầu từ mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa, cách kiểm tra
đánh giá Và đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để khắc phục
những nhược điểm mà PPDH truyền thống đã bộc lộ. Đổi mới PPDH bắt đầu
từ việc cải tiến các PPDH truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực của
người học, lấy người học làm trung tâm, khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Bên cạnh đó,việc nghiên cứu vận dụng các lí thuyết mới, quan điểm mới về

dạy học như: lí thuyết tình huống, quan điểm kiến tạo, dạy học dự án là một
hướng được nhiều nhà sư phạm lựa chọn. Quan điểm kiến tạo là một trong
những lí thuyết vượt trội được sử dụng trong giáo dục. Quan điểm này khuyến
khích học sinh tự xây dựng kiến thức cho mình dựa trên thực nghiệm cá nhân
và áp dụng trực tiếp vào môi trường học tập của các em.
11
Môn Khoa học là một trong những môn học quan trọng ở bậc Tiểu học.
Cùng với các môn học khác, môn Khoa học góp phần trang bị kiến thức và
hình thành kĩ năng, kĩ xảo học tập, đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách
học sinh và cho giáo dục phổ thông. Cụ thể: Môn Khoa học ở Tiểu học trang
bị một số kiến thức cơ bản, đơn giản và gần gũi với học sinh thuộc các lĩnh
vực khoa học thực nghiệm (Vật lí, Hóa học, Sinh học), khoa học về sức khỏe
và môi trường, những ứng dụng thực tế giúp học sinh dễ tiếp cận với các môn
học tương ứng ở các lớp trên và vốn kiến thức để vào đời. Chương trình được
cấu trúc thành các chủ đề, trong mỗi chủ đề nội dung các bài học liên quan
với nhau. Rất thuận lợi để có thể áp dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn
Khoa học giúp học sinh tự kiến tạo kiến thức của bản thân mình dựa trên
những tri thức và kinh nghiệm đã có từ trước, phát huy tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh.
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, vận dụng quan điểm
kiến tạo vào dạy học một số môn học ở bậc Tiểu học như Toán, Tiếng Việt
Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu, nghiên cứu việc vận dụng lí
thuyết kiến tạo vào dạy học môn Khoa học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng
quan điểm kiến tạo vào dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học”, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài đề xuất quy trình vận
dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học môn Khoa học ở Tiểu học, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở trường Tiểu học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học.
12
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học môn Khoa học ở
trường Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học môn Khoa học, giáo viên biết vận dụng
quan điểm kiến tạo theo một quy trình hợp lí, phù hợp với đặc điểm nhận thức
của học sinh và điều kiện dạy học của trường Tiểu học thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn học này ở trường Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc vận dụng quan điểm kiến tạo vào
dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm kiến tạo vào quá trình
dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học hiện nay.
5.3. Đề xuất và thử nghiệm quy trình vận dụng quan điểm kiến tạo vào
dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 4, 5 tại các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Thời gian khảo sát: Năm học 2013 - 2014.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa các tài liệu
có liên quan nhằm xác lập cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Lấy ý kiến chuyên gia
- Điều tra kết hợp với quan sát

- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
13
- Thử nghiệm sư phạm
Các phương pháp này được sử dụng nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của
đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: để xử lí số liệu thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Quy trình vận dụng quan điểm kiến tạo vào dạy học môn
Khoa học ở trường Tiểu học
14
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan điểm kiến tạo ra đời vào cuối thế kỉ XVIII, xuất phát từ tuyên bố
của nhà triết học Giam Battista Vico cho rằng: “Con người chỉ có thể hiểu
một cách rõ ràng những cái gì mà họ xây dựng nên cho mình” [5-17]. Tuy
nhiên, người đầu tiên nghiên cứu để phát triển tư tưởng kiến tạo một cách rõ
ràng và áp dụng vào việc dạy học đó là J. Piaget. Theo ông, nền tảng của việc
học là khám phá và các cấu trúc nhận thức phải có lịch sử phát sinh và phát
triển nằm trong một quá trình kép: đồng hoá và điều ứng.
Một tác giả khác có nhiều đóng góp cho sự phát triển quan điểm kiến tạo
là L. X. Vugotxky. Ông cho rằng: Trẻ em học các khái niệm khoa học thông
qua sự mâu thuẫn giữa những quan niệm hàng ngày của chúng với những khái
niệm của người lớn. Người lớn giới thiệu cho trẻ em những khái niệm chuẩn
mực, nhưng đồng thời trẻ em phải tự kiến tạo sự hiểu biết riêng của mình với
thế giới xung quanh chứ không chỉ chấp nhận và ghi nhớ một cách khiên

cưỡng những gì mà người lớn truyền đạt.
Trong những năm qua, Quan điểm kiến tạo đang là đối tượng nghiên cứu
của nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học thế giới. Chúng ta có thể kể đến các
công trình nghiên cứu như: “Tâm lí học và giáo dục học” của Jean Piaget
(1997), “Các thuyết về tâm lí học phát triển” của Patricia H. Miler (2003),
“Thuyết kiến tạo trong dạy học Khoa học và Toán học” của M.R Matthews
(1998), “Ảnh hưởng của dạy học kiến tạo đến thành tích của sinh viên, tự
nhận thức và cách học” của Jong Suk Kim (2005)…
Tiếp cận thành tựu của Tâm lí học hiện đại, đặc biệt là Tâm lí học phát
triển, các nhà Khoa học giáo dục Việt Nam cũng đã bước đầu nghiên cứu về
quan điểm kiến tạo. Trong 2 năm 1992 và 1993 các nhà sư phạm Mĩ và Pháp
15
đã mở các cuộc Hội thảo về dạy học kiến tạo tại Hà Nội và Huế. Năm 1995,
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hội thảo quốc tế Lần thứ nhất ở các nước Đông
Nam Á về dạy học kiến tạo và đào tạo giáo viên đã được tổ chức.
Bên cạnh đó có nhiều công trình nghiên cứu vận dụng QĐKT vào dạy học
của các tác giả như: Bùi Gia Thịnh (1995), "Lí thuyết kiến tạo, một hướng phát
triển mới của lí luận dạy học hiện đại; Dương Bạch Dương (2002), “Nghiên
cứu phương pháp giảng dạy một số khái niệm định luật trong chương trình vật
lí lớp 10 THPT theo quan điểm kiến tạo”; Cao Thị Hà (2006), Dạy học một số
chủ đề hình học không gian (hình học 11) theo quan điểm kiến tạo… Bên cạnh
đó, còn phải kể đến một số bài nghiên cứu đăng trên tạp chí giáo dục của các
tác giả như: Đào Tam, Nguyễn Quang Lạc, Võ Văn Duyên Em, Đào Thị Việt
Anh… Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ứng dụng quan điểm kiến tạo
vào dạy học đều cho rằng: Đây là một quan điểm dạy học mới, có khả năng
phát huy cao độ tính tích cực, chủ động nhận thức của người học. Tuy vậy, GV
sẽ là người tổ chức, điều khiển học sinh trao đổi, thảo luận để từ đó giúp HS tự
kiến tạo nên kiến thức cho bản thân mình.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vận dụng QĐKT vào
dạy học các môn Vật lí, Hoá học, Toán học… ở bậc phổ thông và đào tạo đại

học, cao đẳng. Đối với môn Khoa học ở Tiểu học thì gần đây có công trình
nghiên cứu của Lương Việt Thái (2006), “Nghiên cứu tổ chức quy trình dạy
học một số nội dung vật lí trong môn Khoa học ở Tiểu học và Môn Vật lí ở
Trung học cơ sở vận dụng tư tưởng của lí thuyết kiến tạo”, đã đưa ra một số
đặc điểm của dạy học vận dụng lí thuyết kiến tạo và tìm hiểu xây dựng quy
trình ở góc độ nội dung vật lí của môn Khoa học Tiểu học.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về hướng dạy học này nhìn
chung còn ở mức độ khái quát, chưa đi sâu vào nghiên cứu và xây dựng thành
quy trình trình cụ thể cho các tiết dạy môn Khoa học ở trường tiểu học.
16
1.2. Một số vấn đề về quan điểm dạy học kiến tạo
1.2.1. Khái niệm về kiến tạo và dạy học kiến tạo
1.2.1.1. Kiến tạo
Theo từ điển Tiếng Việt, “kiến tạo” là xây dựng nên. Như vậy, kiến tạo
là một động từ chỉ hoạt động của con người tác động lên một đối tượng nhằm
tạo nên một đối tượng mới theo nhu cầu bản thân.
1.2.1.2. Dạy học kiến tạo
Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức của học sinh (HS),
đó chính là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức của các em.
Quá trình nhận thức nói chung, nhận thức của HS nói riêng, về cơ bản được
diễn ra theo quy luật “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng trở về với thực tiễn” (V. I. Lê Nin).
Con đường đi từ trực quan đến trừu tượng thường diễn ra thông qua
nhiều hoạt động phức hợp như quan sát vật mẫu hay tình huống, phân tích,
tổng hợp, quy nạp, chọn lọc, mô hình hóa các quan hệ, hiện tượng của hiện
thực khách quan, …từ đó hình thành nên kiến thức. Quá trình nhận thức của
HS có những nét tương đồng và khác biệt với quá trình nhận thức khoa học
của các nhà khoa học. Quá trình đó được tổ chức và hình thành bằng các
phương pháp sư phạm do giáo viên (GV). Sản phẩm được HS tìm ra là cái
mới đối với bản thân được lấy từ kho tàng tri thức của nhân loại.

Cơ sở tâm lí học của QĐKT là tâm lí học phát triển của J. Piaget và lí
luận về: “Vùng phát triển gần nhất” của L. X. Vưgotxky. Hai khái niệm quan
trọng của J. Piaget được sử dụng trong “Quan điểm kiến tạo” là đồng hóa
(assimi-lation) và điều ứng (accommodation).
Đồng hóa là quá trình, nếu gặp một tri thức mới, tương tự như tri thức đã
biết, thì tri thức mới này có thể được kết hợp trực tiếp vào sơ đồ nhận thức
đang tồn tại, hay nói cách khác HS có thể dựa vào kiến thức cũ để giải quyết
một tình huống mới.
17
Điều ứng là quá trình khi gặp một tri thức mới có thể hoàn toàn khác biệt
với những sơ đồ nhận thức đang có thì sơ đồ hiện có được thay đổi để phù
hợp với tri thức mới.
Theo L. X. Vugotxky mỗi cá nhân đều có một “Vùng phát triển gần
nhất” của riêng mình, thể hiện tiềm năng phát triển của cá nhân đó. Nếu các
hoạt động dạy học được tổ chức trong “Vùng phát triển gần nhất” thì sẽ đạt
được hiệu quả cao. L. X. Vugotxky còn nhấn mạnh rằng văn hóa, ngôn ngữ
và các tương tác xã hội cũng tác động đến việc kiến tạo nên tri thức của mỗi
cá nhân.
Như vậy J. Piaget và L. X. Vugotxky có những quan điểm thống nhất
với nhau, có những quan điểm bổ sung cho nhau.
Đây chính là nền tảng của Quan điểm kiến tạo (constructivism) trong
dạy học, dựa trên nền tảng này ta có các định nghĩa sau đây về QĐKT:
Theo Mebrien và Brandt (1997) thì: “Lí thuyết kiến tạo là một cách tiếp
cận “dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng: tri thức
được kiến tạo nên bởi mỗi cá nhân sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với
việc nhận được từ người khác”.
Theo Brooks (1993) thì: “Quan điểm về kiến tạo trong dạy học còn
khẳng định rằng học sinh cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng
cách tổng hơp những kinh nghiệm mới vào trong những cái mà họ đã có
trước đó. Họ thiết lập nên những quy luật thông qua sự phản hồi trong mối

quan hệ tương tác với những chủ thể khác”.
Như vậy, dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về dạy học kiến tạo,
nhưng các tác giả đều nhấn mạnh đến vai trò chủ động của HS trong quá trình
học tập và cách thức họ thu nhận các tri thức đó cho bản thân. HS không học
bằng cách tiếp nhận những tri thức do người khác truyền cho một cách áp đặt
mà bằng cách đặt mình vào môi trường học tập từ đó họ tích cực, chủ động
18
đồng hoá và điều ứng các kiến thức và kĩ năng đã có để phát hiện và giải
quyết vấn đề, xây dựng nên những hiểu biết mới cho bản thân. Đồng thời dạy
học kiến tạo đưa ra các khái niệm mới như: Đồng hóa và điều ứng.
Trong quá trình dạy học theo quan điểm kiến tạo GV không đọc bài
giảng, giải thích hoặc nỗ lực chuyển tải kiến thức mà là người tạo tình huống
cho học sinh thiết lập các cấu trúc cần thiết. GV là người xác nhận kiến thức,
là người thể chế hóa kiến thức cho học sinh.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học kiến tạo
Trên cơ sở những nghiên cứu về QĐKT theo chúng tôi dạy học theo lối
kiến tạo có những đặc điểm sau đây:
- Học sinh là chủ thể tích cực xây dựng nên kiến thức cho bản thân mình
dựa trên những kiến thức đã có từ trước. Giáo viên là người tổ chức, cố vấn,
hỗ trợ khi cần thiết.
Giáo viên cần tổ chức được môi trường học tâp mang tính kiến tạo,
không nên cố gắng làm cho HS nắm nội dung bằng giải thích, minh họa hay
truyền đạt các kiến thức có sẵn để áp dụng vào một cách máy móc. HS cần
kiến tạo kiến thức cho bản thân mình dựa trên những tri thức kinh nghiệm đã
có từ trước. Chỉ khi nào người học tạo nên được mối liên hệ hữu cơ giữa kiến
thức mới và cũ, sắp xếp kiến thức mới vào cấu trúc (hiện có hoặc thay đổi cho
phù hợp) thì quá trình học tập mới có ý nghĩa.
- Mục đích của dạy học kiến tạo không chỉ là truyền thụ kiến thức mà
chủ yếu là làm thay đổi hoặc phát triển các quan niệm của HS, qua đó HS
kiến tạo kiến thức mới, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình.

Mục đích của dạy học không phải chỉ truyền thụ kiến thức mà chủ yếu
biến đổi nhận thức của HS. Muốn làm biến đổi được nhận thức của HS thì
GV cần phải tổ chức dạy học sao cho HS nắm được vấn đề, tạo ra những mâu
thuẫn nhận thức giữa quan niệm cũ vốn có của HS với thực tiễn quan sát, tạo
19
điều kiện cho HS tiếp thu vốn kiến thức mới từ vốn kinh nghiệm có sẵn của
HS, từ đó kiến tạo kiến thức, thông qua đó phát triển trí tuệ và nhân cách.
- Quá trình kiến tạo tri thức mang tính chất cá thể.
Quá trình kiến tạo tri thức là một quá trình luôn luôn vận động, những cá
nhân khác nhau sẽ xây dựng kiến thức cho bản thân mình một cách khác
nhau. Thậm chí, ngay trong một điều kiện, hoàn cảnh như nhau nhưng quá
trình các cá nhân tự kiến tạo tri thức cho bản thân mình là không giống
nhau.Vì vậy đòi hỏi phải tổ chức quá trình dạy học sao cho mỗi HS đều có thể
phát huy tốt nhất khả năng của mình. Đồng thời cần xây dựng môi trường học
tập trong đó luôn khuyến khích học sinh trao đổi, thảo luận, tìm tòi phát hiện
và giải quyết vấn đề.
- Quá trình kiến tạo tri thức là một quá trình học tập làm biến đổi nhận
thức của người học, được hình thành theo cơ chế “đồng hoá” và “điều ứng”.
Trong đó, đồng hoá làm tăng trưởng các cấu trúc đã có, còn điều ứng tạo
ra cấu trúc mới khi vốn tri thức đã có của người học không đủ để giải quyết
những tình huống mới, nó đòi hỏi người học phải thay đổi quan điểm, những
hiểu biết cũ không còn phù hợp và xây dựng nên những quan điểm mới. Tuy
nhiên quá trình biến đổi nhận thức này phải được diễn ra trong một môi
trường phù hợp, trong đó sự tương tác xã hội đóng vai trò quan trọng.
- Sử dụng phương pháp nhóm để học sinh trao đổi thảo luận đưa ra tri
thức khoa học mới.
Trong một lớp trình độ nhận thức của các HS là khác nhau, nên trong
phương pháp này các thành viên của nhóm có thể chia sẻ những băn khoăn,
kinh nghiệm bản thân. Đồng thời tạo cơ hội để HS tranh luận với nhau về các
quan niệm khác nhau, cho HS được thực hành phân tích cơ sở của những quan

niệm. Từ đó, thống nhất với nhau để xây dựng tri thức mới. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
20
- Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức thông qua các bài tập vận dụng,
các hiện tượng mới có liên quan.
Thông qua các bài tập vận dụng, HS vừa được củng cố nội dung bài học
và luyện tập dần dần hình thành phương pháp nhận thức, kiến tạo tri thức trên
cả hai phương diện kiến tạo cơ bản và kiến tạo xã hội.
- Tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo và khả
năng tự học thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS, HS
tự tìm tòi và giải quyết vấn đề.
Học sinh tự học có nghĩa là rèn luyện cho mình được phương pháp, kĩ
năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo ra cho họ lòng ham học, khơi dậy nội
lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ đạt được cao hơn. Vì vậy
ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ
lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá, khuyến khích học sinh tiến hành tự đánh giá.
Thực hiện tự đánh giá giúp HS kiểm tra lại kiến thức của bản thân để từ
đó điều chỉnh cách học, phương pháp học của mình. Đây là hoạt động quan
trọng của dạy học kiến tạo. Ngoài ra, giáo viên nên khuyến khích học sinh có
thể đánh giá HS khác và đánh giá GV.
1.2.3. Các luận điểm cơ bản của dạy học kiến tạo
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu và hoàn thiện tư tưởng của
Piaget và Vưgotxky về dạy học theo quan điểm KT đã được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm nhưng về cơ bản việc dạy học theo điểm này dựa vào năm luận
điểm sau đây:
Luận điểm 1: Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức
(học sinh) chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ môi trường bên ngoài.
Luận điểm này khẳng định vai trò trung tâm của người học trong quá
trình dạy học, đóng vai trò quyết định đến quá trình chuyển hóa tri thức từ

21
bên ngoài vào bên trong của chủ thể nhận thức. Vì vậy, không có cách nào
khác, để tiếp nhận những thông tin mới, người học phải được đặt vào trong
môi trường đó và phải bằng chính hoạt động tích cực của mình để chiếm lĩnh
thông tin phù hợp với nhu cầu của mình. Bước đầu, tập đi trên chính đôi chân
của mình sẽ rất khó khăn, thậm chí vấp ngã nhiều lần, nhưng bằng niềm tin,
và khao khát được đi thì cuối cùng sẽ biết đi và làm chủ được hoạt động đi.
Điều này được J.Piaget thể hiện rất rõ: “Những tư tưởng của trẻ cần tạo nên
chứ không phải tìm thấy như một viên sỏi hay nhận từ tay người khác như
một món quà”.
Luận điểm 2: Nhận thức là quá trình thích nghi chủ động với môi
trường nhằm tạo nên các sơ đồ nhận thức của chính chủ thể chứ không khám
phá một thế giới tồn tại độc lập bên ngoài chủ thể.
Luận điểm này trả lời cho câu hỏi: Nhận thức như thế nào? Theo đó,
nhận thức không phải là quá trình người học thụ động thu nhận những chân lí
do người khác áp đặt, những gì mà họ chưa từng được biết tới mà phải trên
nền tảng những cái đã biết, trước những tình huống có vấn đề, những khó
khăn cũng như nhu cầu nhận thức để tiến hành đồng hóa hay điều ứng nhằm
thiết lập trạng thái cân bằng - thích nghi. Việc xây dựng kiến thức của mỗi
người cũng giống như việc xây dựng một tòa lâu đài, viên gạch tiếp theo phải
được đặt trên những viên gạch đã có từ trước. Toàn bộ lâu đài được đặt trên
một nền móng đòi hỏi sự công phu và chắc chắn, nếu không lâu đài khó mà
bền vững. Nếu người học được đặt trong môi trường học tập tích cực, thì ở đó
người học có thể được khuyến khích vận dụng những tri thức và kỹ năng đã
có để thích nghi với môi trường mới và từ đó xây dựng nên kiến thức mới.
Đây chính là quá trình nhận thức của học sinh theo quan điểm kiến tạo.
Luận điểm 3: Kiến thức và kinh nghiệm mà cá nhân học sinh thu nhận
được phải phù hợp với những yêu cầu mà tự nhiên, xã hội đặt ra.
22
Luận điểm này hướng việc dạy học cần gắn với các nội dung thực tiễn

phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, đáp ứng những nhu cầu xã hội
đặt ra.
Luận điểm 4: Kiến thức được học sinh kiến tạo thông qua con đường
mô tả theo sơ đồ sau:
Khi phân tích quá trình học tập, chúng tôi nhận thấy nếu chỉ một mình
học sinh Tiểu học thì việc tự mình kiến tạo ra kiến thức mới là một việc
không hề đơn giản. Quá trình kiến tạo ra kiến thức mới cần có sự tham gia
của yếu tố môi trường, giáo viên là người tạo ra môi trường học tập, tổ chức
cho học sinh thực hiện việc kiến tạo tri thức theo chu trình sau:
Sơ đồ 2
Kiến thức và
kinh nghiệm
đã có
Phán đoán,
đưa ra các giả
thuyết
Tri
thức
mới
Thất bại
Kiểm
nghiệm
Điều
chỉnh
Kiến thức,
kinh nghiệm
đã có của
HS, SV
Môi trường
dạy học (do

GV tạo ra)
Phán đoán,
đưa ra các
giả thuyết
Kiểm
nghiệm
Thích
nghi
Kiến thức
và kĩ năng
mới
23
Trong quá trình học tập nếu chỉ có mình HS thì việc tự mình kiến tạo ra
tri thức mới là một việc rất là khó khăn. Vì vậy, quá trình kiến tạo tri thức mới
cần có sự tham gia của môi trường (Do GV tạo ra có dụng ý sư phạm). Kiến
thức và kinh nghiệm đã có là nền tảng làm nảy sinh kiến thức mới. Quan điểm
này dựa trên ý tưởng tư duy phù hợp với kiến thức đã có. Trên cơ sở kiến thức
kinh nghiệm đã có HS thực hiện các phán đoán, nêu các giả thuyết và tiến
hành các thử nghiệm kết quả bằng con đường suy diễn logic. Nếu giả thuyết,
phán đoán không đúng thì phải tiến hành điều chỉnh lại phán đoán và giả
thuyết, sau đó kiểm nghiệm lại để đi đến kết quả mong muốn, dẫn đến sự
thích nghi với tình huống và tạo ra kiến thức mới, thực chất là tạo ra sơ đồ
nhận thức mới cho bản thân. Theo sơ đồ này thì việc kiến tạo kiến thức là
hoạt động độc lập sáng tạo của HS.
Luận điểm 5: Song song với việc hình thành kiến thức là sự hình thành
các hành động trí tuệ.
Mỗi một kiến thức được hình thành đồng thời với việc học sinh chiếm
lĩnh được cách thức tạo ra tri thức đó (Tri thức về phương pháp); nghĩa là
hình thành các thao tác trí tuệ tương ứng.
1.2.4. Các loại kiến tạo trong dạy học

Trong dạy học môn Khoa học nói riêng, dạy học nói chung, hoạt động
kiến tạo được phân thành hai loại: Kiến tạo cơ bản (radical constructivism) và
kiến tạo xã hội (social constructivism).
1.2.4.1. Kiến tạo cơ bản
Theo nghĩa hẹp, kiến tạo cơ bản thể hiện ở chỗ cá nhân tìm kiếm tri thức
cho bản thân trong quá trình đồng hóa và điều ứng, có nghĩa là chủ thể nhận
thức bằng cách tự mình thích nghi với môi trường, sinh ra những mâu thuẫn,
những khó khăn và những sự mất cân bằng [18].
24
Theo nghĩa rộng, kiến tạo cơ bản khẳng định rằng tri thức không được thu
nhận một cách bị động mà do chính chủ thể tích cực xây dựng nên. Mặt khác,
mục đích của quá trình nhận thức của học sinh là quá trình tái tạo lại tri thức
của cộng đồng, những hiểu biết của bản thân được lấy từ kho tàng tri thức của
nhân loại và được sàng lọc cho phù hợp với từng đối tượng HS. Kiến tạo cơ
bản đề cao vai trò của cá nhân trong quá trình nhận thức và cách thức cá nhân
xây dựng tri thức cho bản thân. Kiến tạo cơ bản quan tâm đến quá trình chuyển
hóa bên trong của cá nhân trong quá trình nhận thức và coi trọng kinh nghiệm
của mỗi cá nhân, nhấn mạnh vai trò chủ động của mỗi người học [18].
Kiến tạo cơ bản có ưu điểm là khẳng định vai trò chủ động của người
học trong quá trình nhận thức. Người học tự xây dựng nên tri thức cho bản
thân mình trong quá trình học tập. Tuy nhiên, nhược điểm của kiến tạo cơ
bản: coi trọng quá mức vai trò chủ động của cá nhân nên người học bị đặt
trong tình trạng cô lập và kiến thức xây dựng được sẽ thiếu tính xã hội.
Cơ chế hoạt động của nó ra sao? Theo Ngô Tất Hoạt, cơ chế này diễn ra như
sau:
Bảng 1.1. Cơ chế hoạt động của kiến tạo cơ bản [8]
Nhận thức
của người học
Nhiệm vụ
cần giải quyết

Cơ chế
Khi kiến thức đã có của người
học mà nhiều hơn, rộng hơn
vấn đề cần nghiên cứu thì quá
trình đồng hóa sẽ diễn ra thuận
lợi và nhanh chóng.
Kết quả của quá trình này là
không làm tăng thêm kiến thức
mới nhưng sẽ có tác dụng củng
25

×