Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.56 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này là cơng trình nghiên cứu thực sự của riêng
cá nhân tôi. Chuyên đề được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và quá trình
khảo sát thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo hướng dẫn: TS.
Nguyễn Hồng Minh.
Các số liệu trong bài viết là hoàn toàn trung thực. Các giải pháp được đưa ra
xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố trong bất cứ tài liệu
nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên
Nguyễn Kiều Anh

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



4


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

5


LỜI NĨI ĐẦU
Trong vài năm qua, những đóng góp của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất lớn. Các Ngân hàng thương mại không chỉ tiếp tục
khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà cịn góp phần ổn định
sức mua của đồng tiền. Đến nay, vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các
ngân hàng thương mại đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống lên tới khoảng 140%
GDP. Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lượng các ngân hàng thương mại Việt
Nam đã tăng nhanh, đã và đang từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thống tương
thích của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển.
Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thể hiện ở sự tăng
lên của vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp và sự
đóng góp của ngành vào GDP hằng năm: về tổng vốn đăng ký đã tăng gấp 12 lần,
tổng tài sản và tiền gửi tăng hơn 16 lần và các khoản vay tăng khoảng 14 lần. Là một
trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Ân Thi, Hưng Yên thời gian qua
đã thực sự hoạt động kinh doanh hiệu quả và đóng góp một phần vốn điều hòa cho cả
hệ thống NHNN Việt Nam nói riêng, cho nền kinh tế nói chung.
Sau một thời gian thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên cùng với sự chỉ bảo tận tình của
TS Nguyễn Hồng Minh cùng các cán bộ hướng dẫn thực tập tại chi nhánh, tôi đã lựa

chọn đề tài:
“ Hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh
huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên”
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm hai phần chính :
Chương 1:Thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên
Chương 2: Giải pháp nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

6


HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN ÂN THI HƯNG YÊN

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN ÂN THI TỈNH
HƯNG YÊN
1.1. Giới thiệu ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập năm 1997 cùng thời điểm tái lập tỉnh Hưng Yên, đến nay Agribank
Hưng Yên đã trải qua chặng đường 15 năm xây dựng và phát triển. Từ buổi ban đầu
với khó khăn trên mọi phương diện từ cơ sở vật chất đến chất lượng nhân sự, đặc biệt
là tình hình tài chính, Agribank Hưng n bây giờ đã vững chân trên địa bàn trong vị

thế của ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo về đầu tư vốn trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thơn và nơng dân, đóng góp nhiều cơng sức trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Tại thời điểm nhận bàn giao, Agribank Hưng Yên có tổng nguồn vốn huy động
khiêm tốn là 111 tỷ đồng; trong khi tổng dư nợ là 185 tỷ đồng; nợ xấu chiếm 2.08%/
tổng dư nợ; nhân sự chi nhánh bao gồm 344 cán bộ hạn chế về trình độ. Trụ sở làm
việc của chi nhánh lúc ấy còn tồi tàn, cơ sở vật chất thiếu thốn, máy mọc, trang thiết
bị cũ kỹ, lạc hậu… Trước tình hình khó khăn như vậy, tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ
viên chức Agribank Hưng n đồng lịng quyết tâm nhanh chóng ổn định tổ chức, sắp
xếp bộ máy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trải qua q trình 15 năm từng bước phát triển, với sự cố gắng nỗ lực của tập
thể Ban lãnh đạo và cán bộ viên chức, hoạt động kinh doanh của Agribank Hưng Yên
đạt bước tăng trưởng tốt với nhiều sản phẩm – dịch vụ rất đa dạng phong phú. Tính
đến năm 2012, chi nhánh đạt tổng nguồn vốn huy động 3.156 tỷ đồng; Dư nợ đạt
4.196 tỷ đồng; nợ xấu chiểm 0.47%/ tổng dư nợ; nhân sự tăng lên là 356 người, có
trình độ cao về chun mơn, tin học và ngoại ngữ. Ngồi thực hiện tốt nhiệm vụ chính
là kinh doanh, Agribank Hưng Yên luôn chú trọng hoạt động công tác xã hội từ thiện
như tham gia ủng hộ các quỹ từ thiện như Quỹ trẻ em, Quỹ tình nghĩa, Quỹ đền ơn
đáp nghĩa… Đến nay, toàn chi nhánh đã ủng hộ tổng số tiền là 5,8tỷ đồng; nhận phụng
dưỡng suốt đời 5 bà mẹ Việt Nam anh hùng; xây dựng nhà cho người nghèo với tổng
số tiền 200 triệu đồng; xây dựng các trường học với kinh phí 2,9 tỷ đồng; hỗ trợ an
7


sinh xã hội 1,2 tỷ đồng… Nhờ thế, Agribank Hưng Yên đã dần trở thành người bạn
đáng tin cậy của đông đảo khách hàng cũng như người dân tỉnh Hưng Yên, đồng thời
góp phần đáng kể đẩy mạnh sự phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà.
Với quy mô lớn, mạng lưới rộng, kinh doanh đa năng, công nghệ hiện đại và
một đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực cao, Agribank Hưng Yên đáp ứng được yêu
cầu phát triển và hội nhập của nền kinh tế, đạt được nhiều thành tích xuất sắc Trong

15 năm qua, đơn vị đã 2 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, được UBND
tỉnh và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tặng nhiều cờ thi đua và bằng khen có thành
tích trong hoạt động kinh doanh. Vinh dự và tự hào hơn nữa, Agribank Hưng Yên vừa
được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba. Đây là phần thưởng
cao quý nhất mà Agribank Hưng Yên được đón nhận trong thời gian 15 năm qua.
Những kết quả đáng khích lệ như hiện nay của Agribank Hưng Yên là thành
quả của quá trình 15 năm cố gắng, nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và cán bộ viên chức
làm việc tại chi nhánh, bên cạnh sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng
Nhân dân, UBND tỉnh Hưng Yên; cũng như của lãnh đạo cấp trên trong hệ thống
Agribank và Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hưng Yên, đặc biệt là sự tin tưởng, đồng hành
của khách hàng trong suốt thời gian qua.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
• Nhiệm vụ
NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa có nhiệm vụ phát triển hoạt động kinh tế
trên địa bàn và một số khu vực lân cận. Thông qua các dịch vụ của Ngân hàng, hỗ trợ
các hoạt động tiết kiệm, thúc đẩy đầu tư, tăng hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng.
Chi nhánh có nhiệm vụ góp phần mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng
uy tín của NHNo&PTNT Việt Nam từ đó tăng lợi nḥn.
• Chức năng:
- Chức năng huy đợng vốn: Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiểm, kỳ phiếu bằng
VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn.
Chức năng cho vay và đầu tư vốn: Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa
thuận với các loại hình cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ và các
ngoại tệ mạnh. Cho vay cá nhân, hộ gia đình có bảo đảm bằng tài sản; cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống, cho vay cầm cố chứng từ có giá; cho vay người đi lao động nước
ngoài; cho vay các dự án đầu tư…Thực hiện đồng tài trợ bằng đồng VNĐ, đồng USD,
đồng EUR cho các dự án, chương trình kinh tế lớn với tư cách là Ngân hàng đầu mối
hoặc Ngân hàng thành viên.

8


-

-

-

Chức năng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh: Phát hành thẻ tín dụng nội
địa, thẻ tín dụng quốc tế, chi trả lương qua tài khoản, thanh toán thẻ Visa, Master…
Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh
toán, Bảo lãnh tạm ứng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm...
Dịch vụ kinh doanh đối ngoại như thanh toán xuất nhập khẩu hàng hố và dịch vụ,
các hình thức thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có chung biên
giới, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT. Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngồi
nước với dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, chuyển tiền cho du học sinh,
chuyển tiền kiều hối...
Chức năng mua bán trao ngay và mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ.
Chức năng cung cấp các dịch vụ khác:
Cung cấp các dịch vụ ngân quỹ: Dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ cho thuê két
sắt...Dịch vụ chuyển tiền trong nước, dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), dịch vụ
vấn tin qua điện thoại, dịch vụ SMS Banking, đại lý bảo hiểm và các loại hình dịch vụ
khác.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh huyện
Ân Thi về cơ cấu tổ chức gồm có 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc , hai phịng chức
năng là phịng tín dụng, phịng kế tốn ngân quỹ. Hai phó giám đốc thì một người phụ
trách phần tín dụng, người cịn lại phụ trách phần kế tốn ngân quỹ. Dưới đó là hai

trưởng phịng nghiệp vụ tín dụng và kế tốn ngân quỹ. Sau cùng là hai Giám đốc
phòng giao dịch Chợ Thi và phịng giao dịch Tân Phú
Các phịng giao dịch có tư cách pháp nhân, có con dấu, chữ ký nhưng hoàn
toàn phụ thuộc dưới sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc, các trưởng phòng nghiệp
vụ. Mỗi phòng giao dịch thực chất là một ngân hàng thu nhỏ chỉ có một phịng nghiệp
vụ khơng phát sinh

9


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Ân Thi, Hưng Yên Giám đốc

Phòng Kế tốn Ngân quỹ
Phịng giao dịch Chợ Thi
Phịng giao dịch Tân Phú
Phịng Tín dụng
Phó giám đốc
Phó giám đốc

10



























1.1.3.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
1.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban
Ban giám đốc: gồm có một giám đốc và hai phó giám đơc. Thực hiện thức năng điều
hành, quản lí chung tồn chi nhánh và có quyền quyết định cao nhất.
Phịng kế tốn ngân quỹ. Đứng đầu phòng nghiệp vụ là một trưởng phòng.Phòng thực
hiện nhiệm vụ là trực tiếp hạch toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Agribank Việt Nam
Xây dựng các chỉ tiêu kế tốn tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền
lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình ngân hàng cấp trên phê duyệt
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Agribank Việt Nam trên
địa bàn
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo
quy định
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định

Thực hiện nhiệm vụ thanh tốn trong và ngồi nước theo quy định
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của Agribank Việt Nam
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề và thực hiện nhiệm vụ khác do Giám
đốc chi nhánh giao
Phịng tín dụng
Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đôc chi nhánh xây dựng chiến lược khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại
khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín( sản xuất, chế biến,
tiêu thụ, xuất khẩu…) và gắn tín dụng với sản xuất lưu thơng và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh doanh kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền
Thẩm định các dự án hồn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy
quyền
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước
ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước
Xây dựng và thực hiện các mơ hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng
thời theo dõi đánh giá sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân và đề xuất
hướng khắc phục. Phổ biến hướng dẫn giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định,
quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng.
Chịu trách nhiệm marketing tín dụng bao gồm thiết lập mở rộng phát triển hệ thống
khách hàng, giới thiệu sản phẩm tín dụng,dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc tiếp nhận
yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.

11



Quản lý, hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác… hồ sơ tín dụng theo quy
định: tổng hợp phân tích quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật) thơng tin và lập báo cáo
về cơng tác tín dụng theo phạm vi được phân công
 Phối hợp với các phịng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến và
chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức
năng các phòng
 Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực
thuộc địa bàn. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề định kỳ
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.


1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, nền kinh tế trải qua nhiều sự
chuyển biến lớn. Hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trải qua nhiều sự
thăng trầm nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi
nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên vẫn đạt được những thành tựu xuất sắc. Kết quả
huy động vốn của chi nhánh được thể hiện ở bảng sau

Bảng 1.2. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2010-2014
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
huy động
Tiền gửi VNĐ

Tiền gửi ngoại tệ
USD
Nguồn vốn ngoại
tệ EUR
Tỷ trọng của tiền
gửi VNĐ

2010

2011

2012

2013

2014

397,93

441,99

571,08

610,13

765,18

343,22
53


394,76
43

522,78
43,83

573,36
35,75

732,29
32,44

1,71

4,23

4,47

1,02

0,45

86,25
%

89,31%

91,54%

93,97%


95,70%

Tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 là 397,93 tỷ. Sau đó năm 2011, tổng
vốn huy động tăng là 441,99 tỷ, có tăng nhẹ so với năm 2010. Tiếp tục trên đà tăng
đó, trong năm 2012 tổng vốn huy động tăng so với năm 2011, lượng tăng nhiều hơn
12


so với lượng tăng của năm 2011 và năm 2010. Năm 2013, nguồn vốn huy động dường
như đang chững lại, tổng vốn nhìn chung là tăng nhưng tốc độ tăng đang giảm dần.
Năm 2014 thì có khởi sắc hơn với 765,18 tỷ, tốc độ tăng là 10% so với năm 2013.
Cơ cấu nguồn vốn phần lớn là khơng có sự thay đổi. Tiền gửi VNĐ vẫn giữ tỷ
trọng lớn và gần như là toàn bộ vốn huy động được là VNĐ. Tiền gửi ngoại tệ USD
thì giảm dần qua các năm từ 2010 đến 2014. Nguồn vốn huy động ngoại tệ EUR thì
chiếm một tỷ trọng khơng đáng kể, khoảng từ 1 đến 2%.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Chiều hướng dư nợ và nợ cho vay tăng dần từ năm 2010 đến năm 2014, năm
2014 là năm tăng trưởng nóng về tín dụng, dư nợ và nợ cho vay của chi nhánh đạt
mức cao nhất trong 5 năm vừa qua, mức dư nợ đạt 586,17 tỷ đồng. Cùng với kết quả
trên, mức dư nợ ở cả hai phần là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ sản xuất tăng
đều từ năm 2010 đến năm 2014. Trong 3 năm 2010, 2011 và năm 2012, nợ xấu dường
như không thay đổi đáng kể nhưng đến năm 2013, nợ xấu có dấu hiệu tăng và năm
2014, nợ xấu tăng vọt lên đến 9,64 tỷ đồng. Kết quả trên được thể hiện cụ thể ở bảng
sau:

Bảng 1.3. Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên
Đơn vị: tỷ đồng


STT

Chỉ tiêu

1

Dư nợ tín
dụng
Dư nợ
DNNQD
Dư nợ hộ sản
xuất
Tổng nợ xấu

2

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014


334,0
6

353,9
9

401,7
3

56,02

68,88

74,67

278,0
4
2,87

285,1
2
2,86

327,0
6
2,32

496,3
5

109,5
6
386,7
9
4,89

586,1
7
146,1
7
441,9
9
9,64

13


1.1.4.3. Hoạt động khác\
Ngoài huy động vốn và hoạt động tín dụng, ngân hàng cịn có các hoạt động
kinh doanh khác như mua bán ngoại tệ. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
STT
1

2
3

4

Năm


2010

Thu nhập phí từ hoạt động
dịch vụ
Trong đó : Thu từ dịch vụ
thanh tốn
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
Thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
Thu nhập từ hoạt động
kinh doanh khác
Trong đó : Thu về kinh
doanh chứng khốn

2011

1,373

2012

2013

2014

1,153

1,328

105


73

0

1,153

1,215

925

66

74

76

0

0

880

251

74

741

1,231


1,009

1,505

56

0

1,328

636

525

1,056

0

0

0

Thu nhập khác

65

161

303


588

423

Trong đó : Thu nợ đã XLRR

61

80

113

418

263

Về kinh doanh ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ là 1.009 tỷ ở năm 2010.
Năm 2011, doanh số tăng lên với 1.231 tỷ. Đến năm 2012, trước những biến động suy
thoái của nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu giảm, FDI giảm nên doanh số có
giảm xuống. Năm 2013, doanh số tăng lên, nhưng chưa bằng năm 2011, đến năm
2014, doanh số tiếp tục tăng và là năm có doanh số nhỏ nhất trong giai đoạn 20102014 với 925 tỷ
Ngoài thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, ngân hàng còn thu từ nghiệp
vụ khác như thu từ dịch vụ, trong đó có dịch vụ tin nhắn, thẻ ngân hàng, thu từ dịch
vụ thanh toán và thu từ dịch vụ bảo lãnh… Trong đó nguồn thu lớn nhất là thu từ dịch
vụ với mức thu lớn nhất năm 2014 là 1.505 tỷ.
1.1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm qua, chi nhánh đã làm tốt cơng tác kế tốn, cơng tác thu chi
ngân quỹ đảm bảo an tồn , chính xác, kịp thời, hạn chế tối đa sai sót. Đội ngũ cán bộ
nhân viên làm việc trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, tạo ấn tượng tốt đẹp với
khách hàng.

Trong giai đoạn 2010-2014, thu nhập của chi nhánh có thay đổi
Năm
Lợi nhuận
chi nhánh

2010

2011

2012

2013

2014

7,824

12,693

15,237

14,850

9,685

14


Ta thấy lợi nhuận của chi nhánh năm 2010 đạt mức 7,8 tỷ. Đến năm 2011, chi
nhánh tăng trưởng lớn với mức 12,693 tỷ. Năm 2012, đi ngược lại tình hình bất ổn của

kinh tế thế giới, chi nhánh đạt mức 15,237 tỷ. Năm 2013 có giảm đơi chút và năm
2014 thì có giảm đi đáng kể. Tuy kết quả lợi nhuận của năm 2014 có kém khả quan
nhưng trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn thì kết quả mà chi nhánh đạt được là
đáng ghi nhận.
1.2. Thực trạng thẩm định dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Ân Thi, Hưng
Yên
1.2.1. Đặc điểm các dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh trong mối
quan hệ với công tác thẩm định
a,Về lĩnh vực đầu tư
Các lĩnh vực đầu tư của dự án của DNVVN thường đa dạng, thực hiện trên nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành nghề, như xây dựng, thương mại, dịch vụ, sản xuất chế biến,
sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng, gia cơng,..
Do tính chất “đa dạng, phong phú” nhìn dưới một góc độ khác lại trở thành “nhỏ
lẻ, manh mún” và kém chuyên nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng có định
hướng một ngành nghề chủ đạo mà chạy theo lợi ích trước mắt, việc đầu tư mang tính
thời vụ , nhất thời, thường xuyên thay đổi cơ cấu mặt hàng, ngành nghề đầu tư, tạo độ
nhiễu cho thị trường. Bên cạnh đó, các DNVVN chưa đáp ứng được các yêu cầu về an
toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình sản
xuất, mặt bằng chật hẹp, sản xuất phân tán, tính chun mơn hóa và hợp tác hóa chưa
cao.
Ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định: Địi hỏi cán bộ thẩm định phải có hiểu biết
rộng về nhiều lĩnh vực, nhưng khơng cần phải có kiến thức q chun sâu vì đa phần
các dự án đầu tư của DNVVN đều có quy mô nhỏ và không quá phức tạp.
b, Về quy mơ dự án
Do DNVVN thường mang tính quy mơ nhỏ, nguồn vốn hoạt động ít, hạn chế về
tiềm lực tài chính, nên năng lực tài chính ln là khó khăn mn thở của các doanh
nghiệp. Ngồi nguồn vốn tự có, phần lớn DNVVN huy động vốn theo hai cách, thứ
nhất vay ngân hàng và gia đình, bạn bè, thứ hai là nhờ tính đặc thù của ngành hàng mà
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với bên bán hàng và bên mua hàng, sử

dụng vốn gối đầu của nhau thông qua việc ứng trước tiền hay việc được trả chậm tiền
hàng để duy trì sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ bạn

15


bè hoặc bên đối tác đều bị hạn chế. Với DNVVN việc phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu đều khó thể thực hiện do tính chất của các doanh nghiệp chưa đủ khả năng để
thực hiện hoạt động huy động vốn này.
Nên khi gặp vấn đề thiếu hụt vốn, doanh nghiệp có thể tìm tới nguồn cung khác,
đó là hệ thống các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này có thể giúp doanh nghiệp
đầu tư chiều sâu và chiều rộng, nâng cao chất lượng sản phẩm, công nghệ sản xuất,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường. Sử dụng nguồn vốn vay,
giúp doanh nghiệp giảm được khoản thuế cần đóng. Nhưng hiện nay, theo thống kê
của Bộ Công thương chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp ngồi quốc doanh tiếp cận
được vốn ngân hàng
Nguyên nhân của hiện tượng này xuất phát từ chính doanh nghiệp và cả ngân
hàng. Với doanh nghiệp là tâm lý sợ thủ tục rườm rà, phức tạp, và sự thiếu hiểu biết
về cơ chế tín dụng của ngân hàng thương mại, quy trình thiết lập thủ tục vay vốn
không đúng quy định Ngân hàng yêu cầu. Về Ngân hàng thì nhiều khi quy trình rắc
rối, tốn thời gian, cịn nhiều kẽ hở, gây mất uy tín với khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp, nhất là các công ty TNHH có tài sản pháp nhân và tài sản
cá nhan lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng khó thẩm định, đánh giá năng lực
thực sự của khách hàng vay vốn. Quy mô dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
khơng lớn, tuy nhiên khi thẩm định, cán bộ tín dụng vẫn cần phải tiến hành đầy đủ các
bước thẩm định dự án, dẫn đến chi phí trung bình cho việc thẩm định dự án thường là
cao.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Gây sự tốn kém không cần thiết về chi phí
thẩm định. Sự khơng rõ ràng của tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân của doanh

nghiệp làm quá trình thẩm định năng lực khách hàng thường kém sự chính xác.
c, Về thời gian đầu tư
Đặc điểm của dự án đầu tư của một doanh nghiệp vừa và nhỏ không kéo dài,
thường trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm. Do lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường là sản xuất hàng kinh doanh tiêu dùng và thương mại dịch
vụ có chu kỳ kinh doanh ngắn. Nguồn vốn đầu tư hạn chế nên cần thời gian thu hồi
vốn nhanh, tranh thủ cơ hội để đón đầu chu kỳ phát triển của sản phẩm hoặc chuyển
sang sản phẩm mới
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Thời gian đầu tư ngắn gắn với chu kỳ kinh
tế cán bộ thẩm định có thể dùng phương pháp so sánh đối chiếu với các dự án đầu tư
có tính chất tương tự. Bên cạnh đó dùng phương pháp dự báo xác định những biến đổi
của nền kinh tế trong một thời gian khơng dài trong tương lại có thể tính ra kết quả
16


với độ chính xác cao, từ đó giúp cán bộ thẩm định có cơ sở thẩm định kết quả tài
chính của dự án và đưa ra mức lợi nhuận cho vay là bao nhiêu
d, Về chất lượng dự án
Nhà đầu tư thường có năng lực chun mơn nên chất lượng của dự án đầu tư
thường không cao. Hoặc những nhà đầu tư nhờ các nhà tư vấn có chun mơn lập dự
án thì do chi phí dành cho cơng tác lập dự án chưa đúng mức nên chất lượng dự án có
phần khá hơn. Trong cơ cấu nội bộ của một doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ sở hữu
cũng thường là người quản lý, chưa có sự chun mơn hóa và tách bạch trong các hoạt
động của doanh nghiệp, tâm lý nhỏ lẻ, cục bộ vẫn tồn tại trong đội ngũ quản lý doanh
nghiệp.
Công tác lập dự án với dự án mà chủ đầu tư th viết thì thơng thường các dự án
này thường quá lý thuyết, không am hiểu dự án, không sát thực tế do người viết đôi
khi thiếu kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh của dự án. Nhiều nhà đầu tư không
nhận thức được tầm quan trọng của khâu lập dự án, chi phí lập dự án thường thấp hơn
so với mức cần có nên chất lượng dự án không cao.

Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định nếu khơng có kinh
nghiệm chun mơn trong lĩnh vực của dự án thì sẽ khơng đánh giá đúng về dự án và
từ đó dẫn đến các quyết định cho vay sai.
Công tác lập dự án với dự án mà chủ đầu tư tự viết mang nặng tính chủ quan, cá
nhân, áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp, hoặc thuần kinh nghiệm, thiếu đi kiến thức
thị trường và những thông tin cần thiết, do phần lớn các DNVVN thường hoạt động
dựa trên kinh nghiệm, lập dự án trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các dự án đã xảy ra,
khơng có và thiếu hiểu biết về các phương pháp khoa học tính tốn và dự báo trong
tương lại. Nội dung của dự án thì sơ sài, đơn giản, không đầy đủ các phần cơ bản của
một dự án đầu tư. Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung, phương pháp hạch toán kế toán
của doanh nghiệp thường khơng đầy đủ, chính xác, khơng rõ ràng hoặc đã lạc hậu.
Đơi khi năng lực tài chính của doanh nghiệp khơng đủ, các chỉ tiêu tài chính
khơng đủ yêu cầu, các khoản công nợ và các khoản phải thu lớn, khơng xác định
được dịng tiền lưu chuyển bởi vậy khơng tính tốn được khả năng trả nợ trong tương
lai. Các DNVVN thực hiện việc nghiên cứu thị trường sơ sài, sản xuất kinh doanh
chưa ổn định, thị phần của doanh nghiệp chưa đủ lớn, đôi khi thiếu cập nhật thông tin
về luật lệ mới, thiếu kỹ năng tiếp xúc, đàm phán kinh doanh và xúc tiến thương mại,
chưa có thói que hợp tác kinh doanh, chiến lược quảng cáo và các chiến lược kinh
doanh cụ thể.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ ngân hàng sẽ gặp vướng mắc khi
thẩm định chi tiêu hiệu quả của dự án. Doanh nghiệp đưa ra cơ sở thuyết phục để
17


chứng minh tài chính, dịng tiền nhưng chưa tính tốn được những biến đổi của thị
trường trong tương lai, sự thay đổi về yếu tố sản phẩm và doanh thu ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng trả nợ của dự án.
1.2.2. Phân tích thực trạng thẩm định dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng Agribank chi nhánh huyện Ân Thi, Hưng Yên
1.2.2.1. Quy trình thẩm định tại Chi nhánh

Tất cả các dự án đầu tư khi tiến hành thẩm định tại chi nhánh đều phải thực hiện
theo một quy trình tổng quát được thực hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2 : Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư vay vốn
Cán bộ thẩm định

Nghiên cứu, thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư vay vốn

Người kiểm sốt khoản vay- Trưởng phịng phịng Tín dụng
Kiểm tra hồ sơ khách hàng và dự án đầu tư, thẩm định lại
Người phê duyệt khoản vay-Giám đốc

Phê duyệt / khơng phê duyệt cho vay

(1)

(1)

(2)

Nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / khơng cho vay + Hồ sơ vay

vốn
(2)
Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / không cho vay (có ý kiến
nhận xét) + Hồ sơ vay vốn
Cán bộ thẩm định tín dụng:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu và hồ sơ vay vốn


18


1. Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo các quy
định về cho vay của Agribank phù hợp với từng loại cho vay (Phụ lục số
01A/DMHS/KHDN).
2. Lập phiếu tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng (Mẫu số
02A/PTNHS/KHDN).
3. Trường hợp khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng tại chi nhánh, Người
thẩm định đối chiếu Danh mục hồ sơ tín dụng để đề nghị khách hàng cung cấp bổ
sung những hồ sơ còn thiếu.
Bước 2. Thẩm định khoản vay
1. Thu thập thông tin cần thiết về khách hàng và phương án, dự án vay vốn
2. Rà sốt, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, mục đích
vay vốn.
3. Thu thập thơng tin về quan hệ tín dụng từ Trung tâm thơng tin tín dụng Quốc
gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC).
4. Chấm điểm, xếp hạng khách hàng tại thời điểm thẩm định theo quy định về
Xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập
chưa đủ thơng tin chấm điểm tín dụng).
Trường hợp khách hàng quan hệ lần đầu, đủ thông tin chấm điểm tín dụng,
Người thẩm định nhập thơng tin vào hệ thống để chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín
dụng nội bộ.
5. Thẩm định các điều kiện vay vốn.
a) Đánh giá năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng tại thời

điểm đề nghị vay vốn.
b) Đánh giá tính hợp pháp của mục đích vay vốn.

c) Phân tích, đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng.

d) Phân tích, đánh giá tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ của Phương
án/Dự án vay vốn.
e) Thẩm định về bảo đảm tiền vay.
6. Đánh giá các yếu tố rủi ro của khoản vay và đề xuất biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro.
7. Xác định phương thức và mức cho vay, phương thức trả nợ:
a) Xác định phương thức cho vay.
b) Xác định số tiền cho vay.
c) Xác định lãi suất cho vay.
d) Xác định thời hạn cho vay và thời hạn nợ, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.

19


8. Lập báo cáo thẩm định.
Người thẩm định lập báo cáo thẩm định (Mẫu số 03A/BCTĐ/KHDN) trong đó
nêu rõ đề xuất đồng ý cho vay/không đồng ý cho vay (trường hợp đề xuất không đồng
ý cho vay phải nêu rõ lý do), ký nháy từng trang Báo cáo thẩm định, ký và ghi rõ họ
tên vào phần Người thẩm định trên Báo cáo thẩm định trình Người kiểm sốt khoản
vay kèm theo toàn bộ hồ sơ khoản vay.
9. Trường hợp cần thiết Agribank nơi cho vay có thể thành lập tổ thẩm định,
nhiệm vụ của từng thành viên thẩm định theo quyết định thành lập tổ thẩm định của
Người phê duyệt khoản vay. Lãnh đạo Phòng TD/Ban KHDN là thành viên tổ thẩm
định khơng đồng thời là Người kiểm sốt khoản vay.
Người kiểm sốt khoản vay-Lãnh đạo Phịng tín dụng: Kiểm soát hồ sơ vay
vốn và nội dung Báo cáo thẩm định
1. Kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ vay vốn.
2. Rà sốt thơng tin và ký kiểm soát Báo cáo chấm điểm, xếp hạng khách hàng.
3. Kiểm sốt tính đầy đủ, tính chính xác của nội dung Báo cáo thẩm định.
4. Nêu rõ ý kiến đồng ý/không đồng ý/bổ sung nội dung báo cáo thẩm định do Người


thẩm định lập (hoặc xác nhận nội dung báo cáo thẩm định là đầy đủ, chính xác); ký
nháy từng trang Báo cáo thẩm định; ký và ghi rõ họ và tên vào phần Người kiểm soát
trên Báo cáo thẩm định.
a) Nếu đề xuất đồng ý cho vay:
- Trường hợp khoản vay không thuộc quy định phải thông qua Hội đồng tín

dụng: trình Người phê duyệt xem xét ra quyết định phê duyệt cho vay.
- Trường hợp khoản vay thuộc quy định phải thơng qua Hội đồng tín dụng:

giao cho Người thẩm định chuẩn bị hồ sơ, tài liệu họp Hội đồng tín dụng chuyển cho
Thư ký Hội đồng tín dụng.
b) Nếu đề xuất khơng đồng ý cho vay: Nêu rõ lý do khơng đồng ý cho vay,

trình Người phê duyệt xem xét ra quyết định.
Người phê duyệt khoản vay- Giám đốc chi nhánh
1. Quyết định (chấp thuận) cho vay hay không cho vay theo thẩm quyền.

Trường hợp cần thiết, Người phê duyệt khoản vay có thể yêu cầu Người thẩm
định, Người kiểm soát khoản vay và các cán bộ, bộ phận có liên quan khác báo cáo,
giải trình bổ sung thêm thơng tin về khoản vay.
a) Nếu đồng ý cho vay:
- Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền: Người phê duyệt khoản vay ghi ý

kiến đồng ý và ký phê duyệt trên Báo cáo thẩm định.

20


- Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của Chi nhánh loại I, loại II, loại III:

Người phê duyệt khoản vay ghi ý kiến chấp thuận cho vay và ký trên Báo cáo thẩm
định, giao Phòng TD lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc: Người phê duyệt
khoản vay ghi ý kiến chấp thuận cho vay và ký trên Báo cáo thẩm định, giao Ban
KHDN lập thủ tục trình HĐTV phê duyệt.
b) Nếu từ chối cho vay: Thơng báo cho khách hàng việc từ chối cho vay trong
đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
3.Tờ trình phê duyệt khoản vay vượt thẩm quyền (Mẫu số 04/TTPD/KHDN)
phải do Giám đốc chi nhánh ký (trừ trường hợp Giám đốc đi vắng ủy quyền theo quy
định và được gửi kèm hồ sơ trình phê duyệt).
Lưu đồ về quy trình thẩm định, phê duyệt cho vay theo Phụ lục số
02A/LĐTĐPD/KHDN.
NHNo&PTNT đã ban hành quy trình tín dụng chung cho tồn hệ thống từ hội
sở chính đến các chi nhánh thơng qua quyết định 766 /QĐ-NHNo-KHDN, giúp cho
việc thẩm định được tiến hành theo trình tự, nhanh chóng, rõ ràng. Tuy nhiên, thực tế
là quy trình này vẫn chỉ dựng lại ở việc hướng dẫn chung chung, chưa quy định cụ
thể, chi tiết cho từng loại dự án, từng lĩnh vực kinh doanh nhất định. Không phải dự
án nào, lĩnh vực nào cũng cần tiến hành thẩm định theo đúng trình tự trên. Đối với các
dự án có vốn đầu tư nhỏ, tính chất kĩ thuật khơng phức tạp thì có thể rút ngắn trình tự
thẩm định nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi cho khách hàng. Trái lại, với những dự án
có tổng vốn đầu tư rất lớn, tính chất kĩ thuật phức tạp thì cơng việc thẩm định cần chi
tiết hơn, tỉ mỉ hơn. Do vậy, cán bộ thẩm định cần linh hoạt trong việc áp dụng quy
trình thẩm định này vào thực tiễn công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2.2. Ví dụ quy trình áp dụng cho dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi
nhánh
Ví dụ: Dự án Xây dựng mơ hình kinh tế trang trại VAC
Tóm tắt dự án: Chủ đầu tư: CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH PHÁT
HƯNG YÊN
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0900881262 do Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp lần đầu ngày 12 tháng 05

năm 2014.
- Địa chỉ trụ sở chính: Thơn Hợp Hịa, xã Tân Châu, huyện Khối Châu, tỉnh
Hưng Yên.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn Hách
Dự án được xây dựng tại khu đất có diện tích khoảng 23.323 m 2 trên địa bàn
21


xã Tân Châu, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Dự án có mục tiêu là chăn ni gia
súc, gia cầm; ni trồng thủy sản và trồng cây có giá trị kinh tế cao. Quy mô dự án.
Quy mô dự án: bị sữa: 180.000 Lít sữa/năm, bị thịt : 12 tấn/năm, cá các loại: 100
tấn/năm, quả các loại: 25 tấn/ năm. Vốn đầu tư thực hiên là 11.167.100.000 đồng,
trong đó vốn tự có và vốn góp bổ sung: 10.000.000.000 đồng, cịn lại là vốn vay các
tổ chức tín dụng. Thời hạn hoạt động là 50 năm.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ
- Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ theo các quy
định về cho vay của Agribank theo hình thức cho vay doanh nghiệp và vay trung hạn.
(Phụ lục số 01A/DMHS/KHDN).
- Lập phiếu tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ chủ đầu tư (Mẫu số
02A/PTNHS/KHDN).
- Vì khách hàng là lần đầu tiên vay tại Chi nhánh nên Chi nhánh sẽ yêu cầu nộp
đầy đủ hồ sơ.
Bước 2: Cán bộ thẩm định thực hiện công việc thẩm định
- Cán bộ thẩm định thu thập thông tin cần thiết về chủ đầu tư và dự án vay vốn
- Cán bộ thẩm định rà soát, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
vay vốn, mục đích vay vốn.
- Người kiểm sốt khoản vay kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ
vay vốn.
- Cán bộ thẩm định thu thập thơng tin về quan hệ tín dụng từ Trung tâm thơng

tin tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC).
- Chủ đầu tư đủ thông tin chấm điểm tín dụng, người thẩm định nhập thơng tin
vào hệ thống để chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ.
Người kiểm sốt khoản vay rà sốt thơng tin và ký kiểm sốt Báo cáo chấm
điểm, xếp hạng khách hàng
- Thẩm định các điều kiện vay vốn.
+ Đánh giá năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của người đại
diện tại thời điểm đề nghị vay vốn.
+ Đánh giá tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
+ Phân tích, đánh giá về tình hình tài chính của của chủ đầu tư là cơng ty
TNHH thương mại Thành Phát Hưng n.
+ Phân tích, đánh giá tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ của dự án đầu tư
Xây dựng mơ hình kinh tế trang trại VAC
+Thẩm định về bảo đảm tiền vay của dự án
22


- Đánh giá các yếu tố rủi ro của khoản vay và đề xuất biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro.
- Xác định phương thức và mức cho vay, phương thức trả nợ:
+ Xác định phương thức cho vay.
+ Xác định số tiền cho vay.
+ Xác định lãi suất cho vay.
+ Xác định thời hạn cho vay và thời hạn nợ, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.
Bước 3: Lập Báo cáo thẩm định, văn bản xử lý
- Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định theo mẫu và nêu rõ đề xuất đồng ý
cho vay/không đồng ý cho vay (trường hợp đề xuất không đồng ý cho vay phải nêu rõ
lý do), ký nháy từng trang Báo cáo thẩm định, ký và ghi rõ họ tên vào phần Người
thẩm định trên Báo cáo thẩm định trình Người kiểm sốt khoản vay kèm theo toàn bộ
hồ sơ khoản vay.

Trường hợp cần thiết Agribank nơi cho vay có thể thành lập tổ thẩm định,
nhiệm vụ của từng thành viên thẩm định theo quyết định thành lập tổ thẩm định của
Người phê duyệt khoản vay. Lãnh đạo Phòng TD/Ban KHDN là thành viên tổ thẩm
định khơng đồng thời là Người kiểm sốt khoản vay.
Bước 4: Trình duyệt văn bản xử lý
Người kiểm sốt khoản vay kiểm sốt tính đầy đủ, tính chính xác của nội dung
Báo cáo thẩm định.Nêu rõ ý kiến đồng ý/không đồng ý/bổ sung nội dung báo cáo
thẩm định do Người thẩm định lập (hoặc xác nhận nội dung báo cáo thẩm định là đầy
đủ, chính xác); ký nháy từng trang Báo cáo thẩm định; ký và ghi rõ họ và tên vào phần
Người kiểm soát trên Báo cáo thẩm định.
Nếu đề xuất đồng ý cho vay:
+ Trường hợp khoản vay không thuộc quy định phải thông qua Hội đồng tín
dụng: trình Người phê duyệt xem xét ra quyết định phê duyệt cho vay.
+ Trường hợp khoản vay thuộc quy định phải thơng qua Hội đồng tín dụng:
giao cho Người thẩm định chuẩn bị hồ sơ, tài liệu họp Hội đồng tín dụng chuyển cho
Thư ký Hội đồng tín dụng.
Nếu đề xuất không đồng ý cho vay: Nêu rõ lý do khơng đồng ý cho vay, trình
Người phê duyệt xem xét ra quyết định.
- Người phê duyệt khoản vay (chấp thuận) cho vay hay không cho vay theo
thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, Người phê duyệt khoản vay có thể yêu cầu Người
thẩm định, Người kiểm soát khoản vay và các cán bộ, bộ phận có liên quan khác báo
cáo, giải trình bổ sung thêm thơng tin về khoản vay.
Nếu đồng ý cho vay:
23


+ Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền: Người phê duyệt khoản vay ghi ý
kiến đồng ý và ký phê duyệt trên Báo cáo thẩm định.
+ Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của Chi nhánh loại I, loại II, loại III:
Người phê duyệt khoản vay ghi ý kiến chấp thuận cho vay và ký trên Báo cáo thẩm

định, giao Phịng TD lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc: Người phê duyệt
khoản vay ghi ý kiến chấp thuận cho vay và ký trên Báo cáo thẩm định, giao Ban
KHDN lập thủ tục trình HĐTV phê duyệt.
Nếu từ chối cho vay: Thông báo cho khách hàng việc từ chối cho vay trong đó
nêu rõ lý do từ chối cho vay.
- Tờ trình phê duyệt khoản vay vượt thẩm quyền (Mẫu số 04/TTPD/KHDN)
phải do Giám đốc chi nhánh ký (trừ trường hợp Giám đốc đi vắng ủy quyền theo quy
định và được gửi kèm hồ sơ trình phê duyệt).
1.2.2.3. Nội dung thẩm định
1.2.2.3.1. Thẩm định khách hàng xin vay vốn
Công tác thẩm định khách hàng là bước đầu tiên trong quá trình thẩm định tại
chi nhánh bao gồm các nội dung:
a,Thẩm định tư cách pháp nhân
Chủ đầu tư phải có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo
quy định của pháp luật. Bước thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là
bước bắt buộc phải thực hiện và dự án muốn được vay vốn thì phải đáp ứng được
những yêu cầu của công việc thẩm định tại bước này.
Cán bộ tín dụng dựa vào các giấy tờ quan trọng đối với doanh nghiệp như:
-

Quyết định thành lập doanh nghiệp

-

Đăng ký kinh doanh

-

Giấy phép hành nghề (nếu có)


-

Điều lệ tổ chức và hoạt động

-

Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế tốn trưởng

-

Quy chế tài chính (đối với cơng ty và các đơn vị thành viên)

-

Nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho Tổng giám
đốc/ Giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp, cầm cố.

-

Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp xuất, nhập khẩu

-

Giấy phép hạn ngạch xuất nhập khẩu (nếu có)
Từ những căn cứ pháp lý này cán bộ tín dụng đưa ra kết luận khách hàng có đầy
24


đủ tư cách pháp lý hay không. Khi khách hàng đã chứng minh được tư cách pháp lý

của mình thơng qua các căn cứ trên cán bộ tín dụng tiếp tục thực hiện các công tác
thẩm định tiếp theo của mình.
Ví dụ: Dự án đầu tư Bến kinh doanh vật liệu xây dựng
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Anh
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502000271 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp lần đầu ngày 14 tháng 5 năm 2001, cấp thay đổi
lần thứ nhất ngày 5 tháng 7 năm 2007.
- Trụ sở chính: Thơn Phú Cường, xã Phú Thịnh, huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Sửa chữa ơ tơ và các loại máy móc thiết bị cơng trình
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng, giao thơng, thủy lợi, san lấp mặt
bằng.
+ Mua bán xăng dầu
- Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Văn Thuyết
+ Chức danh: Giám đốc
+ Sinh: 12/1962
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
+ Chứng minh nhân dân số: 145028940
+ Ngày cấp: 18/06/1997
Nơi cấp: công an tỉnh Hưng Yên
+ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: thôn Phú Cường, xã Phú Thịnh, huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
+Chỗ ở hiện tại: Thôn Phú Cường, xã Phú Thịnh, huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.
Nhận xét : Tại thời điểm thẩm định doanh nghiệp có đủ năng lực hành vi dân
sự, năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật

Đánh giá của sinh viên:
- Do công ty đầu tư là cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên nên
nội dung cần làm rõ khi thẩm định tư cách pháp nhân là: Kiểm tra quyết định thành
lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định bổ
nhiệm người điều hành, kế tốn trưởng của Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hoàng Anh
- Tuy vậy thực tế Ngân hàng chỉ thẩm định Giấy tờ đăng ký kinh doanh của công
ty, do công ty chỉ cung cấp mỗi giấy tờ trong hồ sơ xin vay vốn.
Do nội dung thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư còn chưa đầy đủ nên
chưa thể đánh giá được doanh nghiệp này có đủ tư cách pháp lý chưa và cũng khơng
thể thực hiện các công tác thẩm định tiếp theo được.

25


×