Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.04 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
1
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 CP Chi phí
2 GTGT Giá trị gia tăng
3 HĐ Hoá đơn
4 HĐKT Hợp đồng kinh tế
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 K/c Kết chuyển
7 NKC Nhật ký chung
8 NVL Nguyên vật liệu
9 QLDN Quản lý doanh nghiệp
10 QLKD Quản lý kinh doanh
11 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 TKĐƯ Tài khoản đối ứng
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 UBND Uỷ ban nhân dân
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
4
4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ
ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu thế
hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Doanh thu, chi phí và kết quả


kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã cố gắng tìm ra hướng
kinh doanh để đem lại doanh thu cho doanh nghiệp thì việc sử dụng những
chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ
ra và lợi nhuận đem lại. Do đó, việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng, nó góp phần cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp, giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao lợi nhuận, đấy cũng là nhiệm vụ của công tác kế toán, đặc biệt
là trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ như Công ty CP phát triển thương
mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long.
Sau thời gian thực tập tại Công ty CP phát triển thương mại và đầu tư
Thăng Long, em đã cố gắng tìm hiểu thực tế để nâng cao kiến thức, học hỏi
kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán. Qua đó, em đã nhận thức đầy đủ và
cụ thể hơn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, cũng như tầm quan trọng của kiểm soát doanh thu, chi phí trong sự
phát triển của các doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy em muốn đi sâu vào
tìm hiểu và nghiên cứu hơn nữa về lĩnh vực này, nên em đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
5
5
CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long ” là chuyên đề
thực tập chuyên ngành của mình.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em sẽ làm rõ tình hình kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP phát triển
thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long trong tháng 12 năm 2014. Qua đó,
em đưa ra những đánh giá về những mặt tích cực, những hạn chế còn tồn tại

và đế xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả tại Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng
Long.
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, chuyên đề thực tập chuyên ngành
của em với đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long
” được kết cấu như sau: ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề sẽ được
trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết
quả của Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư
Thăng Long.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của
Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư
Thăng Long.
6
6
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI
PHÍ CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ
ĐẦU TƯ THĂNG LONG
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của công ty CP phát triển thương mại
dịch vụ và đầu tư Thăng Long.
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty CP phát triển
thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long.
Công ty chuyên nhập khẩu và phân phối các dòng xe tải từ các công ty có
thương hiệu trong cả nước như xe tải Chiến Thắng, xe tải Thăng long, xe tải
Giải Phóng, xe đầu kéo, xe téc chở xăng dầu, xe bồn trộn bê tông, xe môi
trường.
Công ty còn phân phối các loại xe tải có trong tải lớn nhỏ khác nhau như:

xe tải dưới 1 tấn, xe tải từ 1,25 tấn – 5 tấn, xe tải từ 5 tấn – 10 tấn và xe tải
trên 20 tấn.
Hiện nay công ty đã tăng số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Hạ giá
đối với một số sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Để giảm thiểu rủi ro thị
trường đầu vào biến động công ty đã xây dựng thêm hệ thống kho bãi để dự
trữ một số lượng các loại xe tải, do đó chủ động được giá cả các loại xe. Từ
đó công ty có thể cung cấp sản phẩm kịp thời cho khách hàng với giá cạnh
tranh.
Quy trình kinh doanh:
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty trong lĩnh vực cung
cấp các dịch vụ kinh doanh nên thời gian thực hiện mỗi hợp đồng là khác
nhau, phương thức thực hiện hợp đồng khác nhau, giá thành cũng khác nhau.
Do đó, quá trình sản xuất kinh doanh và cung ứng sản phẩm, dịch vụ của công
ty có vai trò quan trọng với quá trình bán hàng. Công ty CP thương mại dịch
vụ và đầu tư Thăng Long có nhiệm vụ chủ yếu là nhập các mặt hàng xe tải từ
công ty tới khách hàng. Doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh theo
7
7
nhiều khâu khác nhau như giao dịch, hợp đồng bán hàng, thanh toán hợp
đồng, lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng.Kế
hoạch tác nghiệp được thực hiện theo từng ngày giờ cụ thể.
Có thể đưa ra một mô hình khái quát quy trình từ khi công ty nhận
được yêu cầu của khách hàng đến khi hoàn thành hợp đồng với khách hàng,
khách hàng chấp nhận thanh toán.
Mô tả quy trình tổ chức kinh doanh của công ty :
Bước 1: Nhận thông tin về nhu cầu loại hình dịch vụ do khách hàng
cấp, nhân viên công ty có nhiệm vụ tổng hợp lại tất cả các nhu cầu của khách
hàng ( địa chỉ, số điện thoại, thời gian gặp, yêu cầu về loại xe, thời gian thuê
xe…) rồi đối chiếu với tình trạng hiện tại của công ty, nếu thấy có thể chấp
nhận được thì sẽ liên hệ lại với khách hàng và bàn cụ thể về việc giao dịch và

thực hiện yêu cầu. Ở bước này nhân viên của công ty phải tiến hành khảo sát
cũng như đánh giá về các yếu tố trong yêu cầu của khách hàng, sau đó thông
báo cho khách hàng về các chi phí phát sinh mà khách hàng cần phải trả cho
công ty.
Bước 2: Sau khi cùng khách hàng bàn bạc thống nhất mọi điều khoản
thực hiện công ty và khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để thực hiện
nghĩa vụ của nhau.( Nếu thuê xe khách hàng có thể phải đặt cọc trước một
khoản)
Bước 3: Công ty yêu cầu nhân viên thực hiện theo thỏa thuận với khách
hàng.
Bước 4: Công ty nhận thanh toán hợp đồng từ khách hàng: khách hàng
trả tiền, đánh giá về việc phục vụ của công ty. Mọi phàn nàn cũng như những
điều chưa hài lòng từ phía khách hàng sẽ được công ty ghi chép lại và tìm
hướng khắc phục.
8
8
Trong quá trình kinh doanh lĩnh vực dịch vụ nói chung nói chung và bán hàng
nói riêng cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thể kinh doanh với
các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch và mua bán thích hợp đem lại cho
đơn vị lợi ích cao nhất. Vì vậy để cung cấp thông tin cho người quản lý trong
và ngoài ra được quyết định hữu hiệu, kế toán trong các công ty thương mại
dịch vụ cần thực hiện các nguyên tắc như:
Thứ nhất, ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí hàng hóa dịch vụ, giá
mua, chi phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ
thống sổ kế toán thích hợp.
Thứ hai, phân bổ hợp lý chi phí bán hàng ngoài giá mua cho hàng hóa
dịch vụ.
Thứ ba, phản ánh kịp thời khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra, ghi nhận
doanh thu bán hàng, và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán
chẳng hạn như: giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế liên quan…

Thứ tư, kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và xử lý các tình
huống phát sinh có thể xảy ra.
Thứ năm, lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng hóa
dịch vụ xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng
hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
Thứ sáu, xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo tình hình
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Thứ bảy, theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và
khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của công ty CP phát triển thương mại và dịch
vụ đầu tư Thăng Long
Trong mỗi doanh nghiệp, nguồn thu mang lại lợi nhuận chủ yếu hàng
năm là doanh thu từ hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, các doanh
9
9
nghiệp thường mong muốn gia tăng doanh thu hàng năm nhằm đạt lợi nhuận
cao nhất.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường và góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tuỳ vào loại hình SXKD của mỗi doanh nghiệp
mà tỷ trọng của từng loại doanh thu khác nhau. Đối với các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ, tỷ trọng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm
phần lớn trong tổng các nguồn thu.
Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long là một
doanh nghiệp thương mại dịch vụ, chuyên kinh doanh mua bán và phân phối
ô tô tải, ô tô du lịch, xe Bus, xe chuyên dụng các loại và các thiết bị có động
cơ . Do vậy, các sản phẩm, dịch vụ của công ty mang tính chất đặc thù cao:
- Các sản phẩm, dịch vụ mang tính đơn lẻ, khác biệt và số lượng ít;
- Tuỳ theo từng hợp đồng công ty ký kết với khách hàng mà doanh thu,
các chính sách về nợ cũng khác nhau.

- Một số sản phẩm chuyên dùng phục vụ cho toàn xã hội được công ty
chú trọng sản xuất .
Với những đặc thù về sản phẩm, dịch vụ của công ty như trên, doanh
thu của công ty thường được bộ phận kế toán của công ty tập hợp kiểm soát
một cách cẩn thận nhằm có thể kịp thời đánh giá điều chỉnh cũng như có
những giải pháp phù hợp khi có các phát sinh xảy ra, và cũng để lãnh đạo
trong công ty có thể dễ dàng nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty.
Trong những năm vừa qua, doanh thu về hoạt động cung cấp xe tải
chiếm hầu hết tỷ lệ hầu hết trong doanh số hàng năm của công ty. Sở dĩ như
vậy là do dòng xe này được Ban giám đốc công ty tập trung phát triển và xác
định là dịch vụ chủ đạo trong chiến lược kinh doanh các năm qua. Tuy nhiên,
trong các năm tới, Công ty cũng sẽ cường đầu tư công nghệ và nguồn nhân
10
10
lực để phát triển các nhóm sản phẩm dịch vụ khác chẳng hạn như mua bán xe
chuyên dùng, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của các loại xe có động cơ…
nhằm đa dạng hóa hơn nữa các loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn hơn nữa nhu
cầu của khách hàng qua đó giúp công ty gia tăng doanh số của các sản phẩm -
dịch vụ; mở rộng phạm vi khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị
trường, đạt được vị trí hàng đầu trong các lĩnh vực này.
1.1.3. Đặc điểm chi phí tại công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và
đầu tư Thăng Long .
Doanh thu được coi là kết quả đầu ra của doanh nghiệp thì chi phí
được coi là nguồn lực đầu vào. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Nhằm đạt được lợi nhuận lớn nhất thì các doanh nghiệp có xu
hướng tiết kiệm chi phí và hướng tới quản lý hiệu quả, kịp thời các loại chi
phí đã bỏ ra.
Tại Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long,

chi phí hoạt động bao gồm các chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý
kinh doanh, trong đó, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
hoạt động của công ty.
Giá vốn hàng bán là tổng hợp các chi phí công ty đã bỏ ra để thực hiện
các dịch vụ. Bao gồm các loại chi phí mua hàng,chi phí nhập khẩu, chi phí
bán hàng, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
phương tiện, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí chung khác. Tại Công
ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long giá vốn hàng bán
được kế toán tổng hợp khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
(được khách hàng nghiệm thu và công ty lập Biên bản thanh lý hợp đồng).
11
11
Đối tượng tập hợp chi phí thường là các xe được cung cấp cho khách
hàng. Nội dung cơ bản của phương pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định mở các sổ hoặc các thẻ chi tiết phản ánh
các khoản chi phí phát sinh đã được phân loại, tổng hợp theo từng đối tượng
cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải kế toán xác định phương pháp tập
hợp chi phí vận tải bao gồm:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Hàng ngày, khi
các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đối tượng nào, kế toán
phải căn cư vào thứ tự chứng từ để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên
các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí chung
Chi phí chung là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng,
cần phải tổng hợp để cuối tháng phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn
thích hợp.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí chung, liên quan đến nhiều đối tượng

+ Căn cứ vào chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí chung, kế toán ghi
vào sổ “ Chi phí chung”.
+ Cuối tháng, tổng hợp số liệu về chi phí chung để phân bổ theo từng nội
dung chi phí chung
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ và phân bổ theo từng nội dung
chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí
Trên cơ sở đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ. Đối với
doanh nghiệp thương mại dịch vụ thường lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là tổng
12
12
chi phí trực tiếp( gồm chi phí mua hàng, chi phí NC trực tiếp). Đối với chi phí
SX chung cần phân bổ là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí như khấu hao nhà xưởng, nhà làm việc, các TSCĐ của các trạm xe,
bến xe. Chi phí sản xuất chung không cần phân bổ như khấu hao phương tiện
vận tải. Thực chát các chi phí trực tiếp nhưng do quy định hiện hành, chi phí
khấu hao được hạch toán ở tài khoản chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí
nhiên liệu trong ngành vận tải được định mức cho từng loại phương tiện, từng
loại đường, cung đường, mức độ mới cũ của từng phương tiện và của từng
nhãn hiệu phương tiện.
Với đặc thù trong sản phẩm, dịch vụ công ty cung cấp, chi phí về nhân
công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu cũng như khấu hao sửa chữa chiếm tỷ
trọng khá thấp trong cơ cấu chi phí cấu thành giá vốn hàng bán; trong đó chủ
yếu là tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên, nhiên liệu để xe
chạy thử, sửa chữa bảo dưỡng xe. Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán còn gồm
các chi phí về các thiết bị phục vụ hoạt động cho xe cũng như hoạt động cho
công việc quản lý… Tại công ty, giá vốn hàng bán được theo dõi chi tiết theo
từng nhóm sản phẩm, dịch vụ.
+ Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
ngoài các chi phí về giá vốn, phục vụ cho các hoạt động về bán hàng và hoạt

động hàng ngày tại công ty. Bào gồm các chi phí về tiền lương cho nhân viên
bán hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí mà công ty chi ra để duy
trì mọi hoạt động thường ngày của công ty. Bao gồm các chi phí về tiền lương
nhân viên quản lý chi phí khấu hao, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí văn
phòng phẩm, …
+ Chi phí tài chính là các chi phí về hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính …
13
13
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả của Công ty
CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long.
Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào của công ty, điều được Ban
giám đốc và các cổ đông quan tâm đầu tiên là cơ cấu doanh thu và chi phí như
thế nào, lợi nhuận thu về có tương xứng với những chi phí đã bỏ ra hay
không. Có thể nói, doanh thu và chi phí là hai khoản mục khá “nhạy cảm”, dễ
có tổn thất về thu nhập và gia tăng chi phí. Vì vậy, trong công tác tổ chức
quản lý tại Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long
luôn đặt ra vấn đề doanh thu và chi phí có được kiểm soát hiệu quả hay
không.
1.2.1. Tổ chức quản lý doanh thu của Công ty CP phát triển thương mại
dịch vụ và đầu tư Thăng Long.
Thời gian thực hiện các dịch vụ là thường không đồng nhất và không
cố định, ở nhiều địa điểm nhận và giao khách khác nhau nên việc kiểm soát
chi phí và doanh thu gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được những ảnh hưởng
rất lớn của doanh thu đến kết quả kinh doanh của công ty, nên công ty đã chú
trọng đến việc kiểm soát các khoản thu. Doanh thu từ các hợp đồng được theo
dõi tại phòng ban thực hiện, phòng Kinh doanh và phòng kế toán tài chính .
Đối với phòng kinh doanh, việc theo dõi doanh thu nhằm đưa ra báo cáo về
tình hình kinh doanh của công ty, từ đó xây dựng các kế hoạch kinh doanh

trong thời gian tiếp theo; bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn là nơi thu hút
các hợp đồng về cho công ty, nhằm gia tăng doanh số bán hàng hàng năm. Tại
các phòng ban thực hiện đơn hàng đây là bộ phận tiếp xúc nhiều với khách
hàng nên đốc thúc việc thanh toán của họ. Còn tại phòng kế toán tài chính là
nơi theo dõi chủ yếu các khoản thu về giá trị, thời gian thu hồi các khoản thu,
từ đó có báo cáo lên Giám đốc và phòng kinh doanh.
Hàng ngày các nhân viên kinh doanh phải thông báo lại cho nhân viên
quản lý về tình hình doanh thu thực hiện trong ngày, nhân viên quản lý sẽ căn
14
14
cứ vào các hóa đơn cũng như về tình hình chung số lượng của các xe nhằm
kiểm soát một cách tốt nhất không để thất thoát doanh thu cho công ty. Bên
cạnh đó công ty còn sử dụng các định mức để đánh giá tình hình mua bán xe
trong ngày.
Theo quy định tại công ty, sau khi nhân viên kinh doanh thông báo lại
tình hình thực hiện công việc trong ngày, nhân viên quản lý ghi chép lại, bên
cạnh đó nhân viên kế toán tiền mặt của công ty sẽ thu tiền bán xe sau khi đã
trừ đi tiền xăng dầu cũng như các chi phí cần thiết khác trong quá trình phục
vụ khách hàng. Từ các thông tin mà các nhân viên kinh doanh báo lại, nhân
viên quản lý của công ty tiến hành đối chiếu kiểm tra lại nhằm đánh giá một
cách chính xác nhất tình hình doanh thu của công ty trong ngày. Nhân viên
phòng kế toán căn cứ vào những thông tin sau khi đã được kiểm tra đánh giá
sẽ ghi chép số liệu vào các sổ sách kế toán làm căn cứ để xác định doanh thu
trong kỳ của công ty cũng như xác định các khoản lương thưởng cho nhân
viên kinh doanh. Cuối tháng, kế toán của công ty sẽ có nhiệm vụ thông báo
toàn bộ tình hình thực hiện doanh thu của các xe lên cho ban giám đốc.
1.2.2. Tổ chức quản lý chi phí tại Công ty CP phát triển thương mại dịch
vụ và đầu tư Thăng Long.
Chi phí giá vốn và chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty CP phát triển
thương mai dịch vụ và đầu tư Thăng Long thường gồm chủ yếu là chi phí về

lao động và chi phí về lắp ráp hoặc mua xe. Vì thế, nhằm sử dụng có hiệu quả
các khoản chi phí này, ban giám đốc và các phòng ban đã tuyển dụng những
lao động có trình độ chuyên môn phù hợp: thường là những nhân viên có kinh
nghiệm, có phẩm chất đạo đức và sức khỏe tốt, sau đó công ty tiến hành phân
công và bố trí lao động hợp lý, hiệu quả. Khi bắt tay vào thực hiện các hợp
đồng luôn có sự nhắc nhở từ cấp trên để các nhân viên cố gắng hoàn thành
15
15
đúng kế hoạch nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả làm việc bên cạnh
đó vẫn phải làm hài lòng khách hàng.
Mặt khác, do thời gian thực hiện các dịch vụ thường ngắn, các giao
dịch với khách hàng diễn ra khá nhanh trong một ngày tại nhiều địa điểm
khác nhau vì vậy việc tập hợp và theo dõi các khoản chi phí cần phải chặt
chẽ. Nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, công ty đã xây dựng định mức
từng loại chi phí cho từng sản phẩm, dịch vụ sao cho mỗi giao dịch phục vụ
khách hàng mang lại lợi nhuận cao nhất có thể được cho công ty. Trong các
yếu tố cấu thành chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh, thì
chi phí lắp ráp xe, chi phí nguyên vật liệu và các hao mòn liên quan đến
phương tiện chiếm khoảng 90%, còn các chi phí khác chiếm khoảng 10%
tổng chi phí. Đây chính là cơ sở để đánh giá hiệu quả đạt được ở từng hợp
đồng.
Hàng ngày kế toán phụ trách về chi phí giá thành có nhiệm vụ tập hợp
các giấy tờ, hóa đơn liên quan đến xăng dầu, sửa chữa xe và cũng như các chi
phí khác. Khi có những khoản chi phí đặc biệt hoặc có giá trị lớn kế toán ngay
sau đó phải thông báo tình hình lại cho ban giám đốc và những người có
trách nhiệm liên quan để kịp thời có những biện pháp xử lý những tình huống
phát sinh. Từ các chứng từ thu được và tình hình chi phí trong ngày tại công
ty kế toán tiến hành ghi chép vào sổ sách kế toán để cuối kỳ hạch toán giá
vốn, chi phí quản lý và các chi phí khác. Cuối tháng, kế toán tổng hợp tình
hình chi phí thực tế trong kỳ, kết hợp với doanh thu giúp ban giám đốc thấy

được lợi nhuận trong tháng cũng như cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty.
1.2.3. Tổ chức công tác xác định kết quả tại Công ty CP phát triển
thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long.
16
16
Nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trong năm về mặt lợi
nhuận, vào thời điểm kết thúc hàng tháng, theo yêu cầu của giám đốc , phòng
kế toán - tài vụ sẽ căn cứ vào sổ sách kế toán để xác định lãi, lỗ từ hoạt động
kinh doanh để báo cáo lên Ban giám đốc. Nhân viên kế toán tổng hợp chịu
trách nhiệm xác định tổng doanh thu bán hàng, tổng các khoản giảm trừ
doanh thu (nếu có) trong năm; tổng giá vốn hàng bán và tổng chi phí quản lý
kinh doanh trong năm để xác định kết quả của hoạt động kinh doanh theo
công thức sau:
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD = Lãi gộp -
Chi phí
QLKD -
Thuế TNDN
phải nộp
Trong đó:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ

doanh thu
17
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẦU TƯ THĂNG LONG
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu thể hiện một phần kết quả hoạt động kinh doanh đạt được
của công ty. Vì vậy, khi phát sinh một khoản doanh thu từ hoạt động kinh
doanh cần phải được theo dõi chặt chẽ về mặt giá trị, chi tiết cho từng đối
tượng, thời hạn thu hồi, các chiết khấu cho khách hàng (nếu có). Nhằm kiểm
soát chặt chẽ các khoản thu, tại Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và
đầu tư Thăng Long tổ chức kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu theo sơ đồ kế toán sau:
18
18
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình kế toán doanh thu tại công ty.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết doanh thu;
- Sổ chi tiết tài khoản 511, 521
Sổ cái TK 511, 521
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu;
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
19
19

Đối chiếu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Các loại chứng từ sử dụng: + Hoá đơn GTGT.
+ Phiếu thu, Giấy báo Có.
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
20
20
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT (bán ra)
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PT/2010B
Liên 3: Nội bộ 0 0 4 9 9 0 2
Ngày 2 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: ………………MS:………………………………………………
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thúy
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Thanh Bắc
Địa chỉ: Số 193, Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM
MST: 0101093667
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Xe tải Hyundai KG
1 479.000.00

0
479.000.000
Cộng tiền hàng:479.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:47.900.000
Tổng cộng thanh toán
526.900.000
Số tiền viết bằng chữ: năm trăm hai mươi sáu triệu chín trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
21
21
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
- Khi hợp đồng kinh tế hoàn thành và bàn giao sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, nhân viên kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc để phản
ánh doanh thu (các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh trong năm), ghi
vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và Sổ chi tiết tài khoản 511. Cuối năm,
tổng hợp số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng.
22
22
-
- Biểu 2.2: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
- Đơn vị: Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long
- Địa chỉ: Số 55 Nguyễn Văn Linh - Quận Long Biên - Thành Phố Hà Nội
 SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
• Tên sản phẩm, dịch vụ: bán xe tải …
• Tháng 12 năm 2014
- Ngày,
tháng

ghi sổ
- Chứng
từ

Diễn
- Doanh
thu chưa
thuế
(1000đ)
- Thuế
GTGT
(đ)
- Các khoản giảm trừ (đ)
- Số hiệu
- Ngày,
tháng
- … - … - … - …
- … - …
- …
-
- 02/12/20
14
- 49902 - 02/12/20
14
- - 479.000
- 47.900
-
- … - … - … - … - … - … - …
- 2/12/201
4

- 49915 - 12/12/20
14
- - 1.696.00
0
- 169.600
-
- … - - - - - -
23
23
- Cộng
- 8.722.64
0
- 872.264
-
- - - - - - -
- Người
ghi sổ
- (Đã ký)
-
- Kế toán trưởng
- (Đã ký)
- Biểu 2.3: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
- Đơn vị: Công ty CP phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long
- Địa chỉ: Số 55 Nguyễn Văn Linh - Quận Long Biên - Thành Phố Hà Nội
 SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
• Tên sản phẩm, dịch vụ: Dịch vụ bán xe tải DongFeng
• Tháng 12 năm 2014
- Chứng từ • Diễn giải
24
24

- Ngày
,
thán
g ghi
sổ
- Doanh
thu
chưa
thuế
(1000
đ)
- Thu
ế
GT
GT
(100
0đ)
- C
ác
kh
oả
n
gi

m
tr

(1
00


)
- Số
hiệ
u
- Ng
ày,
th
án
g
- … - …. - … -
- -
-
- 2/12/
2014
- 49
91
5
- 12/
12/
20
14
- Xe tải DongFeng Việt – Trung -
- 650.00
0
-
- 65.0
00
-
- . - - …


- …… - - -
25
25

×