MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành kinh tế tham gia tích cực vào việc làm tăng thu nhập
quốc dân thông qua nguồn thu ngoại tệ, đóng vai trị to lớn trong việc cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế,là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác. Dịch vụ du lịch có giá trị xuất khẩu cao và hiệu quả kinh
tế- xã hội cao nhất trong các hoạt động xuất khẩu dịch vụ đặc biệt là theo góc
độ thu ngoại tệ và thu hút lao động, tạo công ăn việc làm.
Xét về thứ hạng, quy mô lượng khách quốc tế đến Việt Nam hiện đứng
thứ 41 thế giới, đứng thứ 5 khu vực Đông Nam Á (sau Malaysia, Thái Lan,
Singapore, Indonesia); bình qn lượng khách đến trên 100 dân cịn thuộc loại
thấp (khoảng 8 du khách/100 dân, trong khi nhiều nước đã đạt trên 100, thậm
chí trên 200 khách).
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng cao đã đưa du
lịch trở thành một ngành “công nghiệp khơng khói” đóng vai trị quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngành du lịch đã đóng
góp rất lớn vào nền kinh tể nước ta và góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện
CNH- HĐH đất nước, cải thiện đời sống của nhân dân. Cụ thể ngành du lịch
khơng chỉ góp phần giải quyết các vấn đề việc làm tại các địa phương mà cịn
giúp bảo tồn rất nhiều các nét đẹp văn hóa, vùng miền và tận dụng tối đa các
tài nguyên thiên nhiên sẵn có tại địa phương. Việc phát triển du lịch cũng góp
cơng lớn trong việc đưa hình ảnh đất nước và con người Việt Nam thoát khỏi
cái bóng chiến tranh, nghèo đói và lạc hậu đã tồn tại rất lâu trong mắt bạn bè
quốc, dần đưa hình ảnh một Việt Nam phát triển, mến khách vươn xa ra toàn
thế giới.
Trong những năm gần đây Việt Nam được xem là điểm đến hấp dẫn và
an toàn của những du khách quốc tế.Lượng khách du lịch quốc tế tìm đến
Việt Nam ngày một tăng không chỉ thu hút các nguồn ngoại tệ lớn mà cịn
góp phần thay đổi tích cực bộ mặt nền kinh tế của cả đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc thu hút khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam, em đã chọn đề tài “Vận dụng dãy số thời gian phân tích biến động
lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 và dự đoán
năm 2015” làm đề án môn học lý thuyết thống kê.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những kết quả phân tích và dự đoán được, dựa vào đó em đưa ra
những đề xuất cho chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam trong hiện tại
và tương lai.
3. Đối tương nghiên cứu: quy mô khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam.
Thời gian : 2007-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp dãy số thời gian và dự đoán
5. Kết cấu của đề tài Ngoài mở đầu và kết luận đề án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngành du lịch Việt Nam và hướng phân
tích biến động khách du lịch
Chương 2: Phân tích thống kê biến động lượng khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam giai đoạn 2007-2014 và dự đoán năm 2015
Chương 3: Nhận xét chung và giải pháp
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Trần Hồi Nam đã giúp em tìm ra nhưng sai sót trong qua trình hồn thanh đề
án và truyền đạt cho em kiến thức chuyên ngành để hoàn thành đề án lý
thuyết thống kê này. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM VÀ
HƯƠNG PHÂN TÍCH
1.1 Tổng quan về ngành du lịch Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch ở Việt Nam.
3
Ngành Du lịch tại Việt Nam chính thức có mặt khi Quốc trưởng Bảo
Đại cho lập Sở Du lịch Quốc gia ngày 5 Tháng Sáu, 1951.
Chuyển tiếp sang thời kỳ Việt Nam Cộng hòa, Nha Quốc gia Du lịch
điều hành việc phát triển các tiện nghi du lịch trong nước ở phía nam vĩ tuyến
17 cùng tăng cường hợp tác quốc tế như việc gửi phái đoàn tham dự Hội nghị
Du lịch Quốc tế ở Brussel năm 1958.
Năm 1961 Nha Du lịch cổ động du lịch “Thăm viếng Đông Dương” với
ba chí điểm: Nha Trang, Đà Lạt và Vũng Tàu. Vì chiến cuộc và thiếu an ninh
ngành du lịch bị hạn chế nhưng chính phủ vẫn cố nâng đỡ kỹ nghệ du lịch
như việc phát hành bộ tem “Du lịch” ngày 12 Tháng Bảy năm 1974.
Đối với miền Bắc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa thì ngày thành lập
ngành Du lịch Việt Namđược tính là ngày 09/7/1960[19].
* Ngày 16/3/1963 Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 164-BNTTCCB quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty Du lịch Việt
Nam.
* Ngày 18/8/1969 Chính phủ ban hành Nghị định số 145 CP chuyển
giao Công ty Du lịch Việt Nam sang cho Phủ Thủ tướng quản lý.
* Ngày 27/6/1978 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết nghị số
262 NQ/QHK6 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam trực
thuộc Hội đồng Chính phủ.
* Ngày 23/1/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 32-CP
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch Việt
Nam.
* Ngày 15/8/1987 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 120HĐBT về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
* Ngày 9/4/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 119HĐBT thành lập Tổng công ty Du lịch Việt Nam.
* Ngày 31/12/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 447HĐBT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn
hóa – Thơng tin – Thể thao và Du lịch.
* Ngày 26/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 05-CP thành lập
Tổng cục Du lịch.
4
* Ngày 27/12/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
* Ngày 7/8/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP về cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Du lịch.
* Ngày 25/12/2002 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 18/2002/QĐBNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam.
1.1.2 Những kết quả ngành du lịch đạt được về du lịch quốc tế.
Hằng năm Việt Nam thu hút gần 4 triệu lượt du khách nước ngồi.Xét
về thứ hạng, quy mơ lượng khách quốc tế đến Việt Nam hiện đứng thứ 41 thế
giới, đứng thứ 5 khu vực Đông Nam Á (sau Malaysia, Thái Lan, Singapore,
Indonesia).
Về khách du lịch:
Lượng khách năm 1994 đạt một triệu, đã về trước kế hoạch 1 năm và
vượt dự báo của Tổ chức Du lịch thế giới 6 năm. Từ 1990 đến 2007 lượng
khách du lịch luôn duy trì được mức tăng trưởng với 2 con số. Khách du lịch
quốc tế tăng 17 lần từ 250.000 lượt (năm 1990) lên xấp xỉ 4,253 triệu lượt
(năm 2008). Khách du lịch nội địa ước tăng 20 lần, từ 1 triệu lượt năm 1990
lên khoảng 20,5 triệu lượt năm 2008. Số lượng người Việt Nam đi du lịch
nước ngoài ngày càng tăng, bình quân giai đoạn 2000 - 2008, trên 30.000
người/năm.
Trong những năm qua, số lượng khách nước ngoài đến Việt Nam tăng
cao, từ 250.000 lượt khách năm 1990 lên đến gần 3.6 triệu lượt người năm
2006, tăng trung bình 20%/ năm. Trong 9 tháng đầu năm 2007, lượng khách
quốc tế ước tính là 3.171.763, tăng 18.5% so với cùng kỳ năm 2006. Doanh
thu từ du lịch là 1.6 tỷ USD năm 2004, hơn 1.7 tỷ USD năm 2005, 3 tỷ USD
năm 2006. Năm 2010, Việt Nam dự kiến sẽ có từ 6 – 6.5 triệu lượt khách
quốc tế, nâng tổng doanh thu lên 4 – 5 tỷ USD. Thống kê của Tổng cục Du
lịch cho biết, trung bình mỗi khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chi tiêu hơn
900USD đã góp phần đẩy doanh thu xuất khẩu tại chỗ năm 2005 lên 3 tỷ
USD.
5
Về thu nhập du lịch: Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã
hội. Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và mọi
tầng lớp nhân dân, mang lại thu nhập không chỉ cho những đối tượng trực tiếp
kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên quan, xuất khẩu tại chỗ
và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Tốc độ tăng trưởng
nhanh về thu nhập: năm 1990 thu nhập du lịch mới đạt 1.350 tỷ đồng thì đến
năm 2009, con số đó ước đạt 70.000 tỷ đồng, gấp trên 50 lần.Trong những
năm qua, số lượng khách nước ngoài đến Việt Nam tăng cao, từ 250.000 lượt
khách năm 1990 lên đến gần 3.6 triệu lượt người năm 2006, tăng trung bình
20%/ năm. Trong 9 tháng đầu năm 2007, lượng khách quốc tế ước tính là
3.171.763, tăng 18.5% so với cùng kỳ năm 2006. Doanh thu từ du lịch là 1.6
tỷ USD năm 2004, hơn 1.7 tỷ USD năm 2005, 3 tỷ USD năm 2006. Năm
2010, Việt Nam dự kiến sẽ có từ 6 – 6.5 triệu lượt khách quốc tế, nâng tổng
doanh thu lên 4 – 5 tỷ USD. Thống kê của Tổng cục Du lịch cho biết, trung
bình mỗi khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chi tiêu hơn 900USD đã góp
phần đẩy doanh thu « xuất khẩu tại chỗ năm 2005 lên 3 tỷ USD.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch ngày càng rõ nét,
góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho xã hội.
Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành Du lịch
trong khu vực dịch vụ. Ở đâu Du lịch phát triển, ở đó diện mạo đơ thị, nông
thôn được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
như Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Sầm Sơn
(Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên-Huế), Hội An (Quảng
Nam), Nha Trang (Khánh Hịa), Mũi Né (Phan Thiết), Bình Châu (Xuyên
Mộc - Bà Rịa Vũng Tàu), một số địa phương đồng bằng sông Cửu Long…);
tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy các ngành
khác phát triển; khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ cơng truyền thống; góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu, mở rộng giao lưu giữa
các vùng, miền trong nước và với nước ngoài. Ước hiện nay, hoạt động du
lịch đã tạo ra việc làm cho trên 334.000 lao động trực tiếp và khoảng 710.000
6
lao động gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập
nghiệp và phụ nữ.
Du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, mở rộng giao
lưu văn hố và nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người, đảm bảo
an ninh quốc phịng và trật tự an tồn xã hội.
Hoạt động du lịch đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di
tích, di sản và nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hoá
vật thể và phi vật thể; khôi phục lễ hội, làng nghề truyền thống, truyền tải giá
trị văn hoá đến các tầng lớp nhân dân và bạn bè quốc tế... tạo thêm sức hấp
dẫn thu hút khách du lịch. Thông qua du lịch các ngành kinh tế xã hội khác
phát triển; mở thêm thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ cho các ngành khác,
thúc đẩy hoạt động thương mại và mang lại hiệu quả cao với hình thức xuất
khẩu tại chỗ thông qua du lịch. Các ngành nông nghiệp, thuỷ sản, giao thông,
xây dựng, viễn thông, văn hoá nhờ phát triển du lịch mà những năm qua đã có
thêm động lực phát triển, diện mạo của nền kinh tế - xã hội được cải thiện và
nâng lên trình độ cao hơn. Điểm mấu chốt là thông qua du lịch đã kích cầu có
hiệu quả cho các ngành kinh tế khác phát triển. Hoạt động du lịch phát triển
đã kéo theo sự mở rộng giao lưu kinh tế văn hoá giữa các vùng, miền và với
quốc tế, góp phần giáo dục truyền thống, đào tạo kiến thức và rèn luyện, bồi
dưỡng thể chất, tinh thần cho mọi tầng lớp dân cư.
Trong quá trình phát triển du lịch, nhiệm vụ quốc phịng an ninh và đối
ngoại được đặc biệt coi trọng. Từ các chủ trương đến các công việc điều hành
cụ thể hoạt động du lịch liên quan đến an ninh, quốc phịng đều có sự phối
hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phịng và Bộ Cơng an. Trong chỉ đạo phát triển du
lịch, nhất là phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tổ chức các tour du
lịch..., vấn đề an ninh quốc gia luôn được nhấn mạnh. Cán bộ công nhân viên
chức và người lao động ngành du lịch, đặc biệt là các cán bộ quản lý những
người tiếp xúc trực tiếp với khách và cán bộ làm công tác xúc tiến du lịch, hội
nhập kinh tế quốc tế đã phối hợp chặt chẽ với lực lượng an ninh, quốc phịng
và có ý thức bảo vệ Tổ quốc, nêu cao tinh thần cảnh giác. Hoạt động du lịch
trong thời gian qua rất sôi động, nhưng cơ bản vẫn giữ được an ninh chính trị
và trật tự an tồn xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các
7
doanh nghiệp du lịch đã quan tâm xây dựng lực lượng tự vệ, chấp hành tốt qui
định về sĩ quan dự bị, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Việc
phát triển du lịch ở các vùng biên giới, hải đảo đã góp phần rất tích cực khẳng
định chủ quyền quốc gia trên biển và đất liền.
Những phần thưởng và danh hiệu cao quý được Đảng và Nhà
nước khen tặng.
Trong thời kỳ đổi mới, trong ngành Du lịch đã có 2 tập thể và 3 cá nhân
đã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động; có 9
cá nhân được cơng nhận là Chiến sĩ thi đua tồn quốc; tồn Ngành có 247 tập
thể và cá nhân được tặng thưởng từ Huân chương Độc lập, Huân chương Lao
động, đến cờ và Bằng khen của Chính phủ .
Qua tổng hợp, số liệu về lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
giai đoạn 2007-2014 được trình bày cụ thể ở bảng 1.1.
8
Bảng 1.1 Tổng lượng khách du lịch quôc tế đến Việt Nam giai đoạn
2007-2014.
( đơn vị tính: Nghìn lượt người)
Q
Q I
Quý II
Quý III
Quý IV
2007
1111.3
1006.1
1027.3
1084.6
4229.3
2008
1224.9
1115.2
961.0
934.6
4235.7
2009
992.2
901.3
886.6
967.2
3747.3
2010
1351.2
1159.3
1221.4
1318
5049.9
2011
1551.5
1387.9
1236.6
1611.9
5787.9
2012
1873.7
1489.7
1489.8
1794.5
6647.7
2013
1800.4
1740.0
1949.8
2021.8
7512.0
2014
2327.9
1960.0
1774.2
1812.2
7874.3
Tổng
12233.1
10759.5
10546.7
11544.8
45084.1
BQ quý
1529.1
1344.9
1318.3
1443.1
5635.5
Năm
Tổng
(nguồn Tổng cục du lịchViệt Nam: www.vietnamtourism.gov.vn)
1.2 Chỉ tiêu thống kê lượng khách du lịch
1.2.1 Ngành du lịch
- Du lịch là các hoạt động của con người đi tới một nơi ngồi mơi
trường thường xun trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian
được các tổ chức du lịch quy định trước. Mục đích của chuyến đi không phải
để thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi của địa phương tới thăm.
Hoạt động du lịch là hoạt động của các tổ chức, cá nhân và địa phương có tài
nguyên du lịch liên quan đến một chuyến đi cụ thể của khách du lịch
- Ngành du lịch là một ngành kinh tế - xã hội có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc khơng kết hợp các hoạt động khác như
công vụ thể thao , chữa bệnh, nghiên cứu…
9
- Đặc điểm của ngành du lịch:
+ Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch
+ Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng
đa dạng ở các mức độ khác nhau của khách du lịch
+ Du lịch là một ngành ngoài kinh doanh cịn phải đảm bảo nhu cầu an
ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội cho du khách và địa phương đón nhận
khách
- Ý nghĩa của ngành du lịch:
Trên giác độ kinh tế: du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp đạt
hiệu quả cao, nhất là đối với các nước đang phát triển
+ Kinh tế đối ngoại:du lịch là một ngành xuất khẩu tại chỗ
+ Tạo điều kiện thúc đẩy nhiều ngành kinh tế xã hội khác phát triển làm
thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của nhiều vùng kinh tế
+ Tạo điều kiện phát triển việc làm cho người lao động và cải thiện đời sống
Trên giác độ là ngành văn hóa:
+ Mang lại hiệu quả về mặt văn hóa đối với mỗi con người,chất lượng
cuộc sống, tinh thần dân tộc, yêu quê hương..
+ Góp phần bảo tồn, giới thiệu các di sản văn hóa dân tộc
+ Làm tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu
biết lẫn nhau giữa các quốc gia, góp phần bảo vệ hịa bình trên thế giới
1.2.1 Khách du lịch quốc tế đến
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
- Khái niệm: Khách du lịch quốc tế là một người khách du lịch đến một
đất nước, không phải là đất nước mà họ cư trú thường xuyên trong khoảng
thời gian ít hơn một năm liên tục và mục đích của chuyến đi khơng phải là để
thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi đất nước đến thăm.
- Đặc điểm:
+ Đi thăm một nước khác với nước cư trú thường xuyên của mình
+ Mục đích của chuyến đi: là tham quan, nghỉ ngơi, thăm thân, hội
nghị - hội thảo, công tác , chữa bệnh, hoạt động văn hóa, thể thao.. với thời
gian khơng quá 12 tháng liên tục
10
+ Khơng làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến thăm do ý
muốn của khách hoặc do yêu cầu của nước sở tại
+ Sau khi kết thúc tham quan phải rời khỏi nước tham quan để trở về
nước thường trú của mình hoặc sang nước khác
- Ý nghĩa: Số lượt khách du lịch quốc tế đến là chỉ tiêu rất quan trọng
không chỉ để biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh du lịch mà còn là cơ sở
để lập kế hoạch cho nhiều hoạt động khác trong việc chuẩn bị đón tiếp khách
và lập kế hoạch nghiên cứu thị trường.
1.2.1.2 Cách xác định
- Trong phạm vi một đơn vị kinh doanh du lịch: chính là số lượt khách
quốc tế đến và ở lại qua đêm mà đơn vị phục vụ trong kỳ
- Trong phạm vi cả nước: số khách du lịch quốc tế qua đêm được thu
thập từ các cửa khẩu, đường không, đường biển ( từ Bộ Cơng an và Biên
phịng)
- Những người sau không được thống kê là khách du lịch quốc tế đến:
+ Dân du cư, người nhập cư tạm thời hoặc lâu đời
+ Những người làm việc ở vùng biên giới
+ Những người đến làm việc để nhận thù lao, nhân viên đại sứ quán,
lãnh sứ quán, nhân viên quân sự, chuyên gia kinh tế
+ Những người đến bằng đường biên nhưng ngủ đêm trên tàu ( chẳng
hạn như thủy thủ đoàn ngủ lại trên tàu)
1.3 Những vấn đề cơ bản về phương pháp phân tích dãy số thời gian
1.3.1 Đặc điểm của dữ liệu và hướng phân tích bằng phương pháp dãy số
thời gian
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian, việc
nghiên cứu sự biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số thời
gian. Bảng dữ liệu 1.1 là ví dụ về dãy số thời gian trong đó mỗi con số là trị
số của chỉ tiêu lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được sắp xếp theo
thứ tự về mặt nhất định về thời gian, từ quý I năm 2007 đến quý IV năm 2014
Bảng dữ liệu 1.1 có hai bộ phận:
- Thời gian: là quý, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là
khoảng cách thời gian, dữ liệu bảng 1.1 có độ dài thời gian là 1 quý
11
- Các mức độ của dãy số thời gian: là trị số của chỉ tiêu thống kê. Các
mức độ trong bảng dữ liệu được biểu hiện bằng số tuyệt đối và có đơn vị tính
là nghìn lượt người
Bảng dữ liệu 1.1 là dãy số tuyệt đối, dãy số thời điểm
1.3.2 Ưu và nhược điểm của phương pháp dãy số thời gian
- Những ưu điểm khi vận dụng dãy số thời gian:
Dãy số biến động theo thời gian giúp ta dễ dàng so sánh kết quả thực
hiện giữa thời điểm báo cáo hay kỳ báo cáo với các thời điểm hay thời kỳ
trước hoặc sau kỳ báo cáo của sự vật hiện tượng.
Dãy số biến động theo thời gian nếu cập nhật được đầy đủ giúp ta quan
sát sự vật hiện tượng kinh tế xã hội một cách có hệ thống ,dễ dàng nhận biết
xu thế và quy luật phát triển của sự vật và hiện tượng kinh tế xã hội trong
khoảng thời gian hay thời kì đó .
Dãy số biến động theo thời gian giúp ta có thể dự báo được sự phát
triển của sự vật hiện tượng trong tương lai
- Những hạn chế khi vận dụng dãy số dãy số thời gian:
Khi nghiên cứu dãy số biến động theo thời gian nếu số liệu về các sự
vật hiện không được hệ thống đầy đủ ,sẽ mất rất nhiều thời gian để sưu tầm và
tổng hợp ,sẽ đặc biệt khó khăn khi phải tính toán các số liệu lịch sử .Số liệu
lịch sử do lâu ngày nên dễ bị thất lạc tài liệu ,việc sưu tầm ,tính toán sẽ gặp
nhiều khó khăn ,thậm trí khơng có số liệu để tính toán ,khi đó ta phải dụng
phương pháp dự đoán hay ước tính để xây dựng dãy số .Nếu khơng phải tổ
chức các cuộc điều tra sẽ tốn kém nhiều về kinh phí và nhân lực
Khi vận dụng phương pháp dãy số thời gian cho phép xác định được
qui luật và mức độ của sự biến động của hiện tượng và dự báo được sự phát
triển của hiện tượng trong tương lai .Nhưng bằng phương pháp dãy số thời
gian không thể cho ta xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của hiện tượng và vai trò của từng nhân tố trong sự biến động của hiện
tượng .
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỐNG KÊ BIẾN ĐỘNG LƯỢNG
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2014
VÀ DỰ ĐOÁN NĂM 2015
12
2.1. Phân tích đặc điểm biến động của lượng khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Dựa vào số liệu ở bảng 1.1, đề án tính toán các chỉ tiêu phân tích đặc
điểm biên động của lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn
2007-2014 sau khi tính toán ta có:
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu phân tích đặc điểm biến động lương khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2007-2014.
S
Lượng
khách
quốc tế
(y)
(Nghìn
lượt)
gi
(Nghìn
lượt)
(Nghìn
lượt)
ti
Ti
ai
Ai
(%)
(%)
(%)
(%)
(nghìn
lượt )
2007
4229.3
0
_
_
_
_
_
_
2008
4235.7
0
6.40
6.40
100.15
100.15
0.15
2009
3747.3
0
-488.40
-482.00
88.47
88.60
-11.53
-11.397 42.3570
2010
5049.9
0
1302.60
820.60
134.76
1194.02
34.76
19.4027 37.4730
2011
5747.9
0
698.00
1518.6
0
113.82
135.91
13.82
35.9067 50.4990
2012
6647.7
0
899.80
2418.4
0
115.65
157.18
15.65
57.182
57.4790
2013
7512.0
0
864.30
3282.7
0
113.00
177.62
13.00
77.618
66.4770
2014
7874.3
362.30
3645.0
104.82
186.18
4.82
86.18
75.1200
13
_
0.1513
42.2930
0
5635.5
0
BQ
0
520.71
_
110.09
_
10.09
_
(Nguồn số liệu ở tổng du lịch và tính toán của tác giả)
Trong đó:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
(i=2: Lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn tưng kỳ
Lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối bình quân
: Lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
: Tốc dộ phát triển liên hoàn ( từng kỳ)
: Tốc độ phát triển định gốc
: Tốc độ phát triển định gốc
: Tốc độ tăng(giảm) liên hoàn
: Tốc độ tăng giảm định gốc
: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng( hoặc giảm)
Nhận xét: Lượng khách du lịch quốc tế đến Viêt Nam bình quân giai đoạn
2007-2014 là 5635.50 nghìn lượt người. Năm 2009 lượng khách du lịch quốc
tế giảm 488,4 nghìn lượt so với năm 2008 do chịu ảnh hưởng chung của suy
thoái kinh tế toàn thế giới.Từ năm 2010 trở đi nền kinh tế thế giới dần ổn định
trở lại cùng với các chính sách quảng bá hình ảnh của Việt Nam đến tồn thế
giới đã có những ảnh hưởng tốt tới lượng khách du lịch quốc tế tới Việt Nam
làm cho lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 2010 đến 2014 đều tăng
lên. Bình quân mỗi năm giai đoạn 2007-2014 tăng 10.09 % tương ứng vơi số
tuyệt đối 520.71 nghìn lượt khách.
14
_
2.2. Phân tích xu hướng biến động của lượng khách du lịch quôc tế đến
Việt Nam giai đoạn 2007-2014
2.2.1. Phương pháp dãy số bình quân trượt.
Từ bảng số liệu biến động lương khách du lịch quốc tế đên Việt Nam
giai đoạn 2007-2014, ta tính ra hai dãy số bình qn trượt. Một dãy số tính
bình qn trượt cho 3 nhóm mức độ và một dãy tính bình qn trượt cho
nhóm 5 mức độ.
Bảng 2.2 Bảng tính bình quân trượt 3 và 5 mức độ cho lượng khách
quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014.
( đơn vị tính: Nghìn lượt người)
Lượng
Bình quân
Bình quân
khách du
trượt 3 mức trượt 5 mức
lịch quốc tế
độ
độ
(lượt người )
Năm
Quý
Thứ tự
thời gian
2007
I
1
1111.30
_
_
II
2
1006.10
1048.23
_
III
3
1027.30
1039.33
1090.84
IV
4
1084.60
1112.27
1091.62
I
5
1224.90
1141.57
1082.60
II
6
1115.20
1100.37
1064.06
III
7
961.00
1003.60
1045.58
IV
8
934.60
962.60
980.86
I
9
992.20
942.70
935.14
II
10
901.30
926.70
936.38
III
11
886.60
918.37
1019.70
IV
12
967.20
1068.33
1053.12
I
13
1351.20
1159.23
1117.14
II
14
1159.30
1243.96
1203.42
2008
2009
2010
15
III
16
1318.00
1350.30
1319.62
I
17
1511.50
1405.80
1335.08
18
1387.90
1378.67
1413.18
19
1236.60
1412.13
1524.32
IV
20
1611.90
1574.07
1519.96
I
21
1873.70
1658.43
1540.34
II
22
1489.70
1617.73
1651.92
III
23
1489.80
1591.33
1689.62
IV
24
1794.50
1694.90
1662.88
I
25
1800.40
1778.30
1754.90
II
26
1740.00
1830.07
1861.30
III
27
1949.80
1903.87
1967.98
IV
28
2021.80
2099.83
1999.90
I
29
2327.90
2103.23
2006.74
II
30
1960.00
2020.70
1979.22
III
31
1774.20
1848.80
_
IV
2014
1312.28
III
2013
1232.90
II
2012
1221.40
IV
2011
15
32
1812.20
_
_
Từ bảng trên, ta có đồ thị mơ tả dãy số ban đầu và các dãy số bình quân
trượt như sau
16
Hình 2.1 Dãy số ban đầu và dãy số bình quân trượt về lương khách du lịch quốc tế
đến Việt nam giai đoạn 2007-2014 .
Qua đồ thị ở trên , chúng ta có thể thấy xu hướng tăng lên về lượng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, cùng với đó ta có thể dễ dàng nhận ra
ngồi xu hướng tăng lên cịn có quy luật biến động mùa vụ lượng khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam.
2.2.2. Hàm xu thế
Để phân tích biến động lượng khác du lịch quốc tế đến Việt Nam giai
đoạn 2007 -2014 theo năm bằng phương pháp hàm xu thế đề tài sử dụng phần
mềm SPSS phục vụ cho phân tích, thu được kết quả như sau:
17
Bảng 2.3 Các hàm xu thế biểu hiện xu hướng biến động của lượng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo năm giai đoạn 2007-2014
Hàm xu
thế
Tuyến
tính
R2
Sig (b1) = 0.003
1194.947 0.134 Sig (b0) = 0.000
.953
Parabol
586.960
.390
Hypebol
SE
.853
Phương trình
Sig (b1) = 0,134
0.002 Sig (b0) = 0.002
372.666
Sig
Sig (bi)
(F)
0.003 Sig (b0) =0.002
Sig (b1) = 0.357
Sig (b2) = 0.044
Hàm
mũ
0.836 497.81
0.04
Sig (b0) = 0.000
Sig (b1) = 0.000
Nhận xét:
Từ bảng 2.3, ta thấy hàm tuyền tính và hàm mũ là hai hàm phù hợp vì
chúng thỏa mãn Sig (F) < 0.05 và các hệ số trong phương trình hồi quy có ý
nghĩa thống kê do Sig ( bi ) < 0.05
Sau đó, so sánh SE của hàm tuyến tính và hàm mũ thấy SE của hàm
mũ nhỏ hơn nên đề án chọn hàm mũ là hàm phù hợp nhất để biểu diễn xu
hướng biến động của lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo năm
giai đoạn 2007-2014,có phương trình là
:
2.2.3. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ.
Để phân tích biến động lượng khác du lịch quốc tế đến Việt Nam giai
đoạn 2007 -2014 theo quý bằng phương pháp biểu hiện biên động thời vụ kết
hợp xu thế, đề tài sử dụng phần mềm SPSS xác định hàm xu thế theo quý phù
hợp nhât trong nghiên cứu thu được kết quả như sau:
18
Bảng 2.4 Các hàm xu thế biểu hiện xu hướng biến động của lượng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo q giai đoạn 2007-2014
Hàm xu
thế
R2
Tuyến tính
SE
Sig
(F)
Sig (bi)
.557
Phương trình
241.058
.000
Sig (b0) = 0.000
Sig (b1) = 0.000
Hypebol
.106
342.534
.091
Sig (b0) = 0.091
Sig (b1) = 0.000
Parabol
.697
203.204
.000
Sig (b0) = 0.000
Sig (b1) = 0.108
Sig (b2) = 0.002
Hàm mũ
.551
497.81
.04
Sig (b0) = 0.000
Sig (b1) = 0.000
Nhận xét:
Từ bảng 2.4,ta thấy hàm tuyền tính và hàm mũ là hai hàm phù hợp vì
chúng thỏa mãn Sig (F) < 0.05 và các hệ số trong phương trình hồi quy có ý
nghĩa thống kê do Sig ( bi ) < 0.05
Sau đó, so sánh SE của hàm tuyến tính và hàm mũ thấy SE của hàm mũ
nhỏ hơn nên đề án chọn hàm mũ là hàm phù hợp nhất để biểu diễn xu hướng
biến động của lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo q giai đoạn
2007-2014,có phương trình là :
2.2.3.1 Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ độc lập:
19
Dựa vào bảng 1.1 biểu diễn tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam giai đoạn 2007-2014 đã cho ở chương 1 ta có bảng 2.5 biểu diễn lượng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam bình quân theo quý giai đoạn 2007-2014
như sau :
Bảng 2.5 Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam bình quân theo
quý giai đoạn 2007 – 2014.
Quý
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
2007
1111.3
1006.1
1027.3
1084.6
2008
1224.9
1115.2
961.0
934.6
2009
992.2
901.3
886.6
967.2
2010
1351.2
1159.3
1221.4
1318
2011
1551.5
1387.9
1236.6
1611.9
2012
1873.7
1489.7
1489.8
1794.5
2013
1800.4
1740.0
1949.8
2021.8
2014
2327.9
1960.0
1774.2
1812.2
Tổng
12233
10760
10547
11544.8
BQ quý
1529.1
1344.9
1318.3
1443.1
Năm
(đơn vị tính: Nghìn lượt người)
20
Nhận xét:
Từ các chỉ só thời vụ tình được ở trên cho thấy lượng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam có xu hướng giảm trong quý II, III và tăng trong các
quý I, IV.
2.2.3.2. Tính chỉ số thời vụ khi các thành phần kết hợp theo mơ hình cợng.
Dựa vào số liệu đã cho trong bảng 1.1 ở chương 1 để tính xu thế bằng phương
pháp bình qn trượt 4 mức độ. Sau đó loại bỏ xu thế dựa vào mơ hình cộng
kết hợp các thành phần của dãy số thời gian để loại bỏ xu thế theo công thức:
Y-T =S+I
Kết quả sẽ còn lại hai thành phần biến động thời vụ và biến động ngẫu nhiên
được trình bày ở cột 6 bảng 2.6 dưới đây:
21
Bảng 2.6 Tính chỉ số thời vụ kết hợp mơ hình cộng
Bình quân
trượt 4 mức
độ
S+I=Y-T
Năm
Quý
TTTG
Lượng khác du lịch
( nghìn lượt lượt)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
2007
I
1
1111.30
_
_
II
2
1006.10
_
_
III
3
1027.30
1057.325
-30.025
IV
4
1084.60
1085.725
-1.125
I
5
1224.90
1113
111.9
II
6
1115.20
1096.425
18.775
III
7
961.00
1058.925
-97.925
IV
8
934.60
1000.75
-66.15
I
9
992.20
947.275
44.925
II
10
901.30
928.675
-27.375
III
11
886.60
936.825
-50.225
IV
12
967.20
1026.575
-59.375
I
13
1351.20
1091.075
260.125
II
14
1159.30
1174.775
-15.475
III
15
1221.40
1262.475
-41.075
IV
16
1318.00
1302.55
15.45
I
17
1511.50
1359.7
151.8
II
18
1387.90
1363.5
24.4
III
19
1236.60
1436.975
-200.375
IV
20
1611.90
1527.525
84.375
2008
2009
2010
2011
22
2012
1873.70
1552.975
320.725
22
1489.70
1616.275
-126.575
III
23
1489.80
1661.925
-172.125
IV
24
1794.50
1643.6
150.9
I
25
1800.40
1706.175
94.225
II
26
1740.00
1821.175
-81.175
III
27
1949.80
1878
71.8
IV
2014
21
II
2013
I
28
2021.80
2009.875
11.925
I
29
2327.90
2064.875
263.025
II
30
1960.00
2020.975
-60.975
III
31
1774.20
_
_
IV
32
1812.20
_
_
23
Bảng 2.7 Điều chỉnh chỉ số thời vụ theo mô hình cộng.
Phần A
Năm
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
2007
_
_
-30.025
-1.125
2008
111.9
18.775
-97.925
-66.15
2009
44.925
-27.375
-50.225
-59.375
2010
260.125
-15.475
-41.075
15.45
2011
151.8
24.4
-200.375
84.375
2012
320.725
-126.575
-172.125
150.9
2013
94.225
-81.175
71.8
11.925
2014
263.025
-60.975
_
_
Tổng số
1246.725
-268.4
-519.95
136
TB quý
155.841
-33.55
-64.9938
17
Phần B
Quý 1
Q 2
Q 3
Q 4
Tởng
Trung bình q chưa
điều chỉnh
155.841
-33.55
-64.9938
17
74.2972
Hệ số điều chỉnh
-18.5743
-18.5743 -18.5743
-18.5743
74.2972
Chỉ số mùa vụ đã điều
chỉnh
137.2667
-52.1243
-1.5743
0.00
-83.5681
Nhận xét
Kết quả tính toán chỉ số thời vụ ở bảng trên phần B của bảng 2.7 cho
thấy lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong Quý I cao hơn xu thế là
137.2667 nghìn lượt lượt người.Trong khi đó Quý II, Quý III và Quý IV lại
thấp hơn xu thế lần lượt là 52.1243 nghìn lượt người 83.5681 nghìn lượt
24
người và 1.5743 nghìn lượt người. Điều đó cho thấy lượng khách du lịch quốc
tế tới Việt Nam cao nhất là vào Q I
Mơ hình cộng:
2.2.3.3 Tính chỉ số thời vụ khi các thành phần kết hợp theo mơ hình nhân.
Dựa vào số liệu ở bảng 2.4, đề án chọn hàm mũ là hàm phù hợp nhất để
biểu diễn xu hướng biến động của lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
theo q giai đoạn 2007-2014, có phương trình là :
Thay các giá trị của t ở cột (3) bảng 2.10 dưới đây vào phương trình
trên để tính xu thế biến động của hiện tượng.Sau đó loại bỏ xu thế dựa vào
mơ hình nhân bằng cách lấy các mức độ ban đầu chia cho xu thế:
Y/T = SxI
Kết quả bao gồm hai thành phần còn lại là biến động thời vụ và biến
động ngẫu nhiên được trình bày ở cột 6 bảng 2.8 dưới đây:
25