Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.02 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2015
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. VÕ KHÁNH VINH
Hà Nội, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công về “ Chính sách Phát triển bền vững doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hằng
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i


MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển bền vững 1
1.2. Khái niệm chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3. Định hướng chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và nhỏ giai
đoạn 2011-2020
1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.5. Đảm bảo về mặt pháp lý chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Chương 2 : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Chính sách phát triển bền vững tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện
nay
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt nam.
Chương 3 : HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển bền vững
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
3.2. Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển bền vững doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PTBV : Phát triển bền vững

DNNVV : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CSR : Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
WBCSD : Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển bền vững Thế giới
VBCSD : Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt nam
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTNS 21 : Chương trình nghị sự 21
ĐDSH : Đa dạng sinh học
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
KH & CN : Khoa học và Công nghệ
LHQ : Liên Hợp Quốc
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
FTA : Hiệp định Thương mại tự do
SDNL TK&HQ : Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
VCCI : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là một chủ trương lớn của Việt nam ngày càng được quan
tâm và ghi nhận trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua,
Chính phủ, các Bộ, ngành và cộng đồng doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực xây dựng và
triển khai các giải pháp theo định hướng của chương trình Nghị sự 21 góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường của Việt nam.
Khái niệm “ Phát triển bền vững” (PTBV) xuất hiện tử những thập niêm 70 của
thế kỷ 20. Hội đồng Thế giới về Môi trường định nghĩa Phát triển bền vững là “sự phát
triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển diễn ra ở Rio de
Janeiro năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức

tại Johannesburg năm 2002 đã xác định PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm : Phát triển kinh tế
(nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội ( nhất là thực hiện tiến bộ công bằng
xã hội, xóa đói giảm nghèo và tạo công ăn việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là
xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng
chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên).
Hay nói một cách khác : muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực
hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã
hội: nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3) cải thiện môi
trường môi sinh, đảm bảo phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Hòa nhập với cộng đồng Quốc tế, trong quá trình đổi mới kinh tế và xã hội, phát
triển bền vững với những nội hàm phát triển toàn diện và có hiệu quả về kinh tế, đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường luôn luôn là mục tiêu
phát triển trong từng thời kỳ kế hoạch của đất nước.
Hiện nay trên thế giới đã có 191 nước xây dựng Chương trình PTBV (gọi là
chương trình nghị sự 21) cấp quốc gia và hơn 6500 chương trình nghị sự 21 cấp ngành
và địa phương. Ngày 17/8/2004, Chính phủ Việt nam đã thông qua Định hướng chiến
1
lược phát triển bền vững ở Việt nam. Định hướng này là một chiến lược khung, bao
gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các bộ ngành, địa phương, các tổ
chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự cam kết của Việt
nam với cộng đồng quốc tế. Ngày 27/9/2005, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định
thành lập Hội đồng Phát triển Bền vững Quốc gia. Ngày 24/02/2009, Thủ tướng chính
phủ ra quyết định số 248/QĐ-Ttg về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Hội đồng PTBV quốc gia. Đây là một quá trình quan trọng tiến tới tạo ra một
khuôn khổ liên kết trong đó đề cập đến phát triển bền vững là một nhân tố trung tâm,
phân bổ trách nhiệm và xây dựng giải pháp liên quan đến PTBV. Ngày 12/4/2012, Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định 432/QĐ-Ttg phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững
Việt nam giai đoạn 2011-2020. Ngày 18/03/2014, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị quyết

19/NQ-CP về những nhiệm vụ giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia.
Phát triển bền vững cũng là một nội dung được triển khai trong thực hiện các
mục tiêu thiên niên kỷ ( MDGs) của Việt nam đặc biệt là các mục tiêu về tăng trưởng
và xóa đói giảm nghèo, phòng chống HIV/AIDS, bảo vệ môi trường, tạo công ăn việc
làm, . . . Việc lồng ghép các mục tiêu đó vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội,
từng chương trình mục tiêu quốc gia, nhờ đó đã huy động được nhiều nguồn lực hơn,
với mức độ ưu tiên cao hơn cho quá trình thực hiện mục tiêu phát triển của Việt nam.
Việc thông qua Định hướng chiến lược PTBV ở nước ta là một bước đi chiến
lược, tạo ra một nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế bền vững trong tương lai.
Sự tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp vào việc thực hiện định hướng chiến
lược này thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam (VCCI) – tổ chức đại
diện cho cộng đồng doanh nghiệp và giới sử dụng lao động ở Việt nam – là nhân tố
quyết định sự thành công và tạo ra một quan hệ đối tác năng động liên kết chặt chẽ
giữa Chính phủ, doanh nghiệp và các thành phần khác trong xã hội vì mục tiêu, lợi ích
chung.
Nhằm hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp vừa và
nhỏ của nước ta nâng cao nhận thức và hiểu biết về PTBV, hỗ trợ doanh nghiệp Việt
nam triển khai các nội dung PTBV, hội nhập quốc tế, thực hiện chương trình Nghị sự
21 của Việt nam là điều rất cần thiết, và đó cũng là lý do mà học viên đã lựa chọn đề tài
2
“ Chính sách Phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay đề
làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề Phát triển bền vững nói chung và chính sách Phát triển bền vững cho
doanh nghiệp nói riêng đã được nhiều Bộ ngành, đơn vị , tác giả quan tâm nghiên cứu và
thực thi ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Có nhiều nghiên cứu và báo cáo điển hình về Phát triển bền vững. Có thể nêu ra
một số công trình tiêu biểu như sau:
Bộ Công thương công bố Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành

công nghiệp Việt nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, theo đó định hướng phát
triển ngành công nghiệp Việt nam sẽ gắn với tăng trưởng bền vững.
Gắn kết mục tiêu phát triển bền vững trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa
ở Việt nam/Ngô Thắng Lợi, Vũ Thanh Hường/ Tạp chí kinh tế và phát triển – Số
209/2014. Bài viết dựa trên một số kết quả nghiên cứu chính của đề tài cấp nhà nước
KX04.11/11-15( Ngô Thắng Lợi, 2012) đang được triển khai “Phát triển bền vững của
Việt nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu”
thuộc chương trình cấp nhà nước KX 04/11-15 của Hội đồng lý luận Trung ương, Đại
học Kinh tế quốc dân là cơ quan chủ trì. Bài viết đi sâu vào đánh giá khía cạnh phát
triển bền vững được đưa ra và thực hiện trong mô hình công nghiệp hóa ở Việt nam
như thế nào, bao gồm quá trình phát triển nhận thức của Đảng về gắn công nghiệp hóa
với phát triển bền vững và đưa ra một số kiến nghị nhằm gắn phát triển bền vững trong
quá trình tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa trong các điều kiện mới của toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế.
Những thông tin cập nhật về chính sách cùng các ý kiến phân tích về những cơ
hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp (CSR) nói riêng và phát triển bền vững nói chung được thể hiện rõ
nét trong cuốn “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” của Hội đồng Doanh nghiệp vì
sự phát triển bền vững Việt nam
Năm 2001, Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển bền vững Thế giới
(WBCSD) đã đưa ra một Báo cáo “ Sự bền vững thông qua thị trường” trong đó cụ thể
chương trình cải thiện các thị trường để phát triển bền vững. Báo cáo này giải thích
3
cách làm sao thị trường có thể giúp thực hiện tốt hơn giá trị sản phẩm môi trường và
dịch vụ thiết yếu đối với chất lượng cuộc sống của chúng ta.
Năm 2008, WBCSD đưa ra một trong những báo cáo đầu tiên của cộng đồng
doanh nghiệp “ Báo cáo sự thật và trào lưu tiêu dùng bền vững” nhằm giải quyết vấn
đề tiêu dùng bền vững. Báo cáo này kiểm điểm những phát triển gần đây và chiều
hướng của các kiểu tiêu dùng toàn cầu, và đưa ra một cách nhìn tổng quát về mối quan
hệ giữa hoạt động kinh doanh, thái độ tiêu dùng và những thách thức môi trường và xã

hội.
Năm 2010, WBCSD đưa ra Báo cáo “Tầm nhìn 2050” , một tầm nhìn lạc quan
và tích cực về một thế giới bền vững năm 2050, cùng với việc nêu ra tầm nhìn này, báo
cáo vạch ra con đường có thể đưa chúng ta tới đó và xác định rõ vai trò của doanh
nghiệp. Tầm nhìn này được 29 công ty đại diện cho 14 ngành công nghiệp thúc đẩy và
là kết quả của những đối thoại khắp thế giới của cộng đồng doanh nghiệp và các
chuyên gia. Bên cạnh đó Bản tóm tắt “Tăng tốc” thể hiện hành động của doanh nghiệp
hướng tới tầm nhìn 2050 và lựa chọn chính sách công để thúc đẩy và tăng tốc.
Nhằm trả lời những câu hỏi lớn xung quanh chương trình nghị sự toàn cầu về
báo cáo bền vững của doanh nghiệp, chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP)
và Sáng kiến Báo cáo toàn cầu (GRI) giải đáp “Những câu hỏi thường gặp về Báo cáo
bền vững của Doanh nghiệp”
Báo cáo khuyến nghị chính sách “Sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm thiểu biến
đổi khí hậu” được xây dựng bởi nhóm làm việc về Năng lượng và Biến đổi khí hậu của
Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt nam (VBCSD) với mục đích
đưa ra những khuyến nghị của cộng đồng doanh nghiệp với Chính phủ Việt nam về các
phương hướng tiết kiệm năng lượng, từ đó góp phần giảm thiểu và thích nghi với tình
trạng biến đổi khí hậu.
Trong các nghiên cứu, tác phẩm, bài viết khoa học, thực tiễn triển khai trên đây
đã đề cập đến thực trạng và định hướng phát triển bền vững trên thế giới nói chung, của
doanh nghiệp Việt nam nói riêng. Về định hướng và kế hoạch thực hiện chính sách
PTBV cho doanh nghiệp Việt nam luôn thống nhất theo định hướng của Đảng, Nhà
nước. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về chính sách PTBV cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNNVV). Bởi vậy, học viên mạnh dạn xem đây như là cố
4
gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu về Chính sách Phát triển bền vững doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay ”. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu trên vẫn là
nguồn tài liệu quí giá được tham khảo trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách Phát triển bền vững
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay, thực trạng thực hiện chính sách
PTBV doanh nghiệp vừa và nhỏ và đề xuất các quan điểm, giải pháp hiệu quả
nhằm nâng cao hoạt động chính sách PTBV doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Trên cơ sở khái quát những vấn đề có tính lý luận về chính sách PTBV, Luận
văn phân tích và làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách PTBV
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Tổng kết, đánh giá về thực trạng và phân tích nguyên nhân của thực trạng thực
hiện chính sách PTBV doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay.
- Đề xuất khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách và thực thi chính sách
PTBV doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu
hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách PTBV doanh
nghiệp vừa nhỏ ở nước ta hiện nay.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình chiếm đa số
trong cộng đồng DN Việt Nam. Thực tế DNNVV chiếm khoảng 90% trong 600.000
doanh nghiệp hiện nay đang còn hoạt động.
Tuy là nhỏ, nhưng thực tế DNNVV lại đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo…
5
Hiện nay DNNVV sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40%
GDP của toàn bộ nền kinh tế, hàng năm tạo thêm công ăn việc làm mới cho khoảng
gần nửa triệu người lao động. Vì vậy, không chỉ với Việt Nam, mà tất cả các nước

đang phát triển đều coi trọng loại hình DNNVV và tạo mọi thuận lợi cho hoạt động
của DNNVV.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động, thực hiện chính sách PTBV doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt nam từ năm 2010-2015. Giải pháp và đề xuất khuyến nghị 2015-
2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế bền vững; quan điểm, đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng định hướng chiến lược phát triển bền vững (chương
trình nghị sự 21) để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững như Nghị quyêt Đại hội
Đảng toàn quốc đề ra và thực hiện cam kết quốc tế về phát triển bền vững. Vận
dụng lý luận chung về chính sách PTBV.
Trong luận văn này, mong muốn được làm rõ thêm dưới góc độ thực tiễn các
yếu tố cấu thành chính sách PTBV, vị trí của chính sách và ảnh hưởng của nó đến quá
trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta hiện nay.
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, định tính và
định lượng;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách PTBV nói
chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt nam nói riêng. Đồng thời đánh giá
thực trạng hoạt động chính sách PTBV doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta hiện nay,
từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường hoạt động
6

chính sách trong thời gian tới. Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo
sát thực tế qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học
chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách PTBV doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ ra
được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng
thời kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh đạo các bộ ngành, đơn vị liên quan, các nhà
hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính
sách và tổ chức thực hiện chính sách PTBV cho doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp vừa nhỏ Việt Nam một cách hiệu quả hơn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình
và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương sau:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển bền vững doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2 : Thực trạng thực hiện chiến lược phát triển bền vững doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay
Chương 3 : Hoàn thiện chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt nam
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển bền vững
Khái niệm chính sách PTBV đến nay ở nước ta vẫn là một khái niệm mới
chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. Có nhiều quan điểm khác
nhau về khái niệm chính sách PTBV. Về cơ bản có các quan niệm sau đây:
Khi tìm hiểu về chính sách PTBV thì trước hết chúng ta cần phải nắm rõ
chính sách là gì? Đây là một thuật ngũ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã
hội, đặc biệt được sử dụng nhiều trong các vấn đề liên quan đến chính trị và pháp

quyền. Theo từ điển Tiếng Việt “chính sách” được hiểu là sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra chính sách…”. Theo chúng tôi, chính sách cần được hiểu ở
những góc nhìn nhất định: xem xét nó một cách độc lập hay trong mối quan hệ với
các phạm trù khác, chẳng hạn như chính trị hay pháp quyền như đã nói ở trên.
Nếu nhìn nhận chính sách như một hiệu tượng tĩnh và tương đối độc lập thì
theo chúng tôi, chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những
mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí
pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để truyền tài, để thực hiện
chính sách mà thôi.
Chính vì vậy, chúng ta cần hiểu rằng, so với khái niệm PTBV, thì chính sách
được hiểu rộng hơn nhiều. Nếu xét nội hàm của khái niệm này trong mối quan hệ
với chính trị và pháp quyền thì khái niệm chính sách cần được tìm hiểu ở một số
khía cạnh sau đây:
Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào
đường lối này, cương lĩnh chính trị của đảng cẩm quyền mà người ta định ra chính
sách.
Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác,
chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm quyền và với bộ máy
quyền lực công- Nhà nước.
8
Chính sách PTBV đã được thể hiện trong đường lối quan điểm của Đảng,
chủ trương, chính sách của Nhà nước và được thể hiện rõ nét trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như của các ngành và
địa phương của Việt Nam.
Để thực hiện các mục tiêu PTBV ở Việt Nam, hàng loạt chính sách đã được
ban hành trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và thực hiện các cam kết
quốc tế về PTBV mà Việt Nam đã ký kết. Trong các văn bản này, quan điểm PTBV
của Việt Nam đã được khẳng định, đặc biệt rõ nét trong Chiến lược Phát triển kinh
tế - xã hội 1991 - 2000; Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về

tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX , X và XI của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chiến lược Phát triển kinh tế -
xã hội 2011 - 2020 cũng nhấn mạnh “Phát triển nhanh gắn liền với PTBV, PTBV là
yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”. PTBV đã trở thành đường lối, quan điểm của
Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện mục tiêu PTBV đất nước, Chính
phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). CTNS 21 của một số ngành và địa
phương cũng đã được xây dựng và ban hành. Trong giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã
ký những công ước quốc tế có liên quan tới PTBV. Các cam kết này đã được Chính
phủ giao cho các Bộ, ngành có liên quan làm đầu mối, chịu trách nhiệm quản lý,
phối hợp tổ chức, lồng ghép trong các kế hoạch và chương trình phát triển ở các cấp
để thực hiện.
1.2 Khái niệm về chính sách phát triển bền vững
Tìm hiểu về khái niệm chính sách PTBV trước hết cần tìm hiểu các quan
niệm sau đây về PTBV:
Thuật ngữ “ Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn thế giới (công bố bởi Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế- IUCN) với nội dung đơn giản“ Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Khái niệm
này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo
9
cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới- WCED.
Báo cáo này ghi rõ : Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai. Nói cách khác, phát triển bền vững phải đảm đảo có sự
phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng, môi trường được bảo vệ, giữ gìn.
Định nghĩa này có thể mở rộng ra với 3 cấu thành cơ bản về sự PTBV
Về mặt kinh tế : Một hệ thống bền vững về kinh tế phải tạo ra hàng hóa và dịch

vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát được, tránh sự mất cân đối giữa các
khu vực làm tổn hại đến sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
Về mặt xã hội : một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự công
bằng trong phân phối, cung cấp đủ các dịch vụ xã hội bao gồm : y tế, giáo dục, công
bằng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị.
Về môi trường: Một hệ thống phát triển bền vững phải duy trì nền tảng
nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa
dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác. Trong đó, các
điều kiện có tính nguyên tắc về PTBV là : duy trì dân số ở mức tối thiểu, khai thác
tối ưu các nguồn tài nguyên (không thể tái tạo và có thể tái tạo được); ngăn cản sự
thoái hóa môi trường; cải thiện hiệu quả năng lượng.
Năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi trường và
Phát triển của Liên Hợp Quốc đã xác nhận lại khái niệm này, đã gửi đi một thông điệp
rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa
hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (Hội nghị
Rio +10) nhóm họp tại Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh
đạo cũng như các chuyên gia kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã
tổng kết lại kế hoạch hành động về sự phát triển bền vững 10 năm qua và đưa ra
quyết sách liên quan đến các vấn đề về nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và
sự đang dạng sinh thái.
Theo tổ chức Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB) : Phát triển bền vững là
một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và
nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu
10
của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ trong tương lai.
Để xây dựng một xã hội PTBV. Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc đã
đề ra 9 nguyên tắc:
1. Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng

2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất
6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân
7. Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình
8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển
và bảo vệ.
9. Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.
Phát triển bền vững doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa nhỏ nói
riêng là sự phát triển hài hòa trong doanh nghiệp trên 3 mặt : Phát triển kinh tế (nhất
là tăng trưởng kinh tế)- Trách nhiệm xã hội – Bảo vệ môi trường để đáp ứng được
những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của doanh nghiệp hiện tại mà
không làm tổn hại và trở ngại đến nguồn tài nguyên khai thác trong tương lai,
không làm giảm chất lượng cuộc sống các thế hệ trong tương lai.
Với định nghĩa này, doanh nghiệp sẽ cần tuân thủ các chuẩn mực sau :
1. Hiệu quả kinh tế : Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao năng suất lạo động, nâng cao doanh thu và lợi nhuận, nâng cao uy tín và
Thương hiệu của doanh nghiệp trên Thương trường.
2. Bảo vệ môi trường: Sản phẩm sản xuất ra phải sử dụng công nghệ sạch, đảm
bảo sức khỏe người tiêu dùng, đảm bảo vệ sinh môi trường (trong việc xử lý
nước thải, . . .); chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao; ví dụ như sản xuất
rau sạch, trái cây sạch, (hạn chế tối đa sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, . .
.). Sản phẩm được sản xuất ra từ áp dụng công nghệ sạch, quy trình sản xuất
nhằm giảm thiểu chất phát thải gây hiệu ứng nhà kính và bảo vệ môi trường
chống biến đổi khí hậu.
11
3. Bảo vệ người lao động : Thực hiện bình đẳng về giới, tổ chức sản xuất an
toàn lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên (quyền
lợi được học tập, đào tạo, . . .) không được sử dụng lao động chưa đến tuổi vị

thành niên.
4. Chấp hành luật pháp: Chấp hành những quy định của Pháp luật trong việc
đảm bảo nộp thuế, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động và nhiều quy
định của quốc gia, . . .thực hiện những quy định của luật doanh nghiệp…
5. Tham gia các công tác xã hội, cộng đồng, đóng góp từ thiện các chương trình
giúp “xóa đói giảm nghèo”; giúp thanh thiếu niên khó khăn có điều kiện đến
trường, xây nhà tình nghĩa,….thể hiện trách nhiệm đối với xã hội, thể hiện đạo
đức kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.3 Định hướng chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và nhỏ
giai đoạn 2011-2020
Trên nhiều diễn đàn và văn kiện của cộng đồng quốc tế cũng như trong các
chính sách, chương trình hành động của các quốc gia, vấn đề phát triển bền vững
đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại. Ở
Việt Nam, phát triển bền vững là một trong những nội dung cơ bản để thực hiện đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là mục tiêu quan trọng hàng đầu
mà nền kinh tế hướng tới. Việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI với quan
điểm “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, Phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong Chiến lược” và tiếp tục khẳng định“ Khoa học và công nghệ
giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài
nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển
và sức cạnh tranh của nền kinh tế”
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển
cho các quốc gia, nhất là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa có không ít thách thức. Một trong những thách thức
đó chính là việc thực hiện “ Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp”- CSR liên quan
12

đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động, môi trường, thông qua những
“ Bộ Quy tắc ứng xử” ( Code of Conduct)
Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp (CSR) là cam kết của doanh nghiệp
đang hoạt động góp phần vào Phát triển kinh tế bền vững thông qua việc làm với
người lao động, gia đình họ, cộng đồng với địa phương và xã hội nói chung nhằm
cải thiện cuộc sống bằng những cách có lợi cho việc kinh doanh và cho sự phát triển
( theo Công ty tài chính quốc tế)
Các khái niệm về kinh doanh có trách nhiệm, đạo đức kinh doanh, doanh
nghiệp bền vững, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, . . .dùng để chỉ các hành vi kinh
doanh có trách nhiệm. Các hành vi này được thể hiện qua ba yếu tố : Tuân thủ pháp
luật, tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan đến doanh nghiệp và bảo vệ môi
trường.
Hiệp ước toàn cầu Liên Hiệp Quốc là bộ nguyên tắc chuẩn được cộng đồng
Quốc tế công nhận nhằm giúp lĩnh vực tư nhân thế hiện các hành vi kinh doanh có
trách nhiệm. Hiệp ước toàn cầu LHQ đưa ra 10 nguyên tắc trên 4 lĩnh vực : Quyền con
người, tiêu chuẩn lao động, Môi trường và chống tham nhũng.
Mười nguyên tắc chung của Hiệp ước Toàn cầu
Quyền con người
Nguyên tắc 1: Doanh nghiệp phải ủng hộ và tôn trọng các Quyền con người đã
được Quốc tế công bố.
Nguyên tắc 2: Cam kết không đồng lõa với việc lạm dụng nhân quyền
Lao động
Nguyên tắc 3: Doanh nghiệp phải ủng hộ việc tự do thành lập hiệp hội và thừa
nhận quyền thương lượng tập thể.
Nguyên tắc 4: Loại bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức và lao động bắt
buộc.
Nguyên tắc 5: Thật sự xóa bỏ tình trạng lao động trẻ em.
Nguyên tắc 6: Loại bỏ sự phân biệt đối xử trong tuyển dụng lao động và việc làm.
Môi trường
Nguyên tắc 7: Doanh nghiệp phải ủng hộ các phương án phòng ngừa đứng trước

thách thức về môi trường.
13
Nguyên tắc 8: Thực hiện các sáng kiến để nâng cao hơn nữa trách nhiệm đối với
môi trường.
Nguyên tắc 9: Khuyến khích phát triển và phổ biến công nghệ thân thiện với
môi trường
Chống Tham nhũng
Nguyên tắc 10: Doanh nghiệp phải chống lại nạn tham nhũng dưới mọi hình
thức, kể cả hối lộ và nhận hối lộ.
Trong xu thế toàn cầu hóa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt,
mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình, trong việc tăng khả năng cạnh tranh về nguồn nhân lực đóng vai trò
rất quan trọng. Đặc biệt, nước ta là một nước có nguồn lao động dồi dào, có ưu thế
về khả năng cạnh tranh của những ngành kinh tế sử dụng nhiều lạo động như dệt
may, giầy dép, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ, . . . Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài cũng như mở rộng xuất khẩu. Câu hỏi “
Liệu doanh nghiệp có nên chủ động đầu tư vào trách nhiệm xã hội (CSR) hay họ chỉ
nên tập trung vào lợi nhuận?” tiếp tục tồn tại và nảy sinh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các tập đoàn lớn thì cho rằng “hai điều đó thực ra không khác nhau, ứng xử
một cách có trách nhiệm với xã hội sẽ mang lại sự giàu có trong tương lai”. Nhưng
đối với các DNNVV việc thực hiện được các chứng chỉ trong Bộ quy tắc ứng xử
cũng như thể hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là rất khó. Vậy những
DNNVV có nên thực hiện CSR? Câu trả lời là nên. Bởi những doanh nghiệp không
tuân thủ CSR có thể sẽ yếu thế hơn khi tiếp cận và cạnh tranh ở thị trường quốc tế
nhất là các thị trường phát triển.
Thực hiện CSR về trung hạn và dài hạn sẽ đạt được những lợi ích : Tiếp cận thị
trường, tiếp cận nguồn vốn tốt; Quản lý rủi ro (pháp lý, uy tín và hoạt động) dễ dàng, là
giấy phép để hoạt động về mặt pháp lý và xã hội, cơ hội phát triển kinh doanh tốt; nâng
cao năng lực cạnh tranh; thiết lập môi trường làm việc bền vững, kinh doanh bền vững

gắn kết với môi trường xã hội và môi trường tự nhiên.
14
Theo nghiên cứu khảo sát của Viện khoa học Lao động và Xã hội Việt nam,
trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy chỉ ra rằng nhờ thực hiện
các chương trình CSR, doanh thu của các Doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất
lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu VNĐ/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu
tăng từ 94% lên đến 97%. Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ
việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động,
thu hút lao động có chuyên môn cao.
Có thể nói, trong quá trình cạnh tranh và phát triển bền vững, CSR sẽ tập trung
vào hai xu hướng:
- Doanh nghiệp cần thông qua sản phẩm và dịch vụ của mình tạo ra những
hành vi và phong cách sống bền vững trong xã hội
- Đổi mới và sáng tạo trong quá trình thích nghi với môi trường kinh doanh thay
đổi sẽ tạo ra những nguồn lực dồi dào và bền vững cho doanh nghiệp
Đánh giá được tầm quan trọng của CSR, trong Chiến lược phát triển bền
vững giai đoạn 2011-2020, Chính phủ luôn coi trọng việc thúc đẩy thực hiện CSR
như một biện pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững
(Phần II,4). Việc thực hiện tốt CSR có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp Việt nam.
Mặc dù đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện tốt CSR, vẫn còn không ít doanh
nghiệp chưa nhận thức đúng đắn về CSR và chưa thực hiện CSR vào chiến lược dài
hạn của mình mà chỉ coi CSR đơn thuần là công cụ quảng bá hình ảnh. Bên cạnh
đó, việc thiếu thông tin về các chính sách của Nhà nước, các thông lệ tốt và kinh
nghiệm triển khai các hoạt động CSR cũng là các nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nói trên.
1.4 Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Thứ nhất, ở nước ta Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội, Đảng có
nhiều chủ trương biện pháp quan trọng. Nhà nước là cơ quan triển khai thực thi chính

sách, đồng thời doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp, tiếp thu thực hiện chính sách PTBV.
Trải qua các Đại hội X (2006) và XI (2011) của Đảng, tư tưởng phát triển bền vững đã
15
trở thành chính sách xuyên suốt của Việt Nam trong phát triển đất nước. Mục tiêu tổng
quát của Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là “Đạt được sự đầy
đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường”.
Như vậy, với những chủ trương và định hướng trên sự lãnh đạo của Đảng đã
trở thành điều kiện tiên quyết bảo đảm hoạt động chính sách PTBV doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đạt hiệu quả.
Thứ 2, Nhà nước xác định chiến lược, chương trình, nội dung kế hoạch chính
sách PTBV cho các đối tượng doanh nghiệp. Nhà nước triển khai thực hiện chương
trình chính sách PTBV ở tất cả các cấp, các ngành, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý và thực hiện chính sách PTBV. Nhà nước đảm bảo kinh phí,
cơ sở vật chất cho chính sách PTBV, tổ chức hệ thống thông tin, tuyên truyền pháp
luật, cung cấp các dịch vụ pháp lý.
Thứ 3, Tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội ngành hàng trong đó có đảm bảo
hoạt động chính sách PTBV của doanh nghiệp, đó là Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt nam ( VCCI) và hiệp hội ngành hàng. Hội đồng Doanh nghiệp vì sự
phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD) của VCCI đã tập hợp các doanh nghiệp,
các tập đoàn kinh tế, công ty đa quốc gia, các hiệp hội ngành nghề liên quan đến sự
nghiệp phát triển bền vững để thực hiện các vai trò và chức năng chính sau:
- Góp phần thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp đi đầu trong việc thực hiện Định
hướng chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về PTBV đến khối
doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài cũng như quảng bá hình ảnh Việt Nam;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp đề ra và thực hiện chính

sách phát triển bền vững, cũng như khuyến khích họ đề xuất mục tiêu và chương
trình hành động PTBV của từng đơn vị;
- Làm cầu nối giữa các cơ quan chính phủ và khu vực doanh nghiệp nhằm
truyền tải thông tin và phản ánh nhu cầu thực tế của doanh nghiệp trong quá trình
triển khai chương trình PTBV;
16
- Tăng cường vai trò tư vấn và kiến nghị chính sách;
- Tham gia các hoạt động của Chính phủ, của các Bộ, ngành và của Hội đồng
Phát triển bền vững quốc gia khi được yêu cầu.
Thứ 4, Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các mục tiêu
PTBV đất nước trên cả 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Sự phát triển mạnh
mẽ của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua đã có những đóng
góp quan trọng trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế và tiến trình PTBV của
Việt Nam. Thông qua việc thực hiện các chính sách, chương trình về phát triển KT -
XH và BVMT như “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm
2020”; “Chương trình mục tiêu quốc gia Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
giai đoạn 2006 - 2015”; “Chương trình Tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010”; “Kế
hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010”… các doanh nghiệp
đã có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp PTBV của đất nước. Nhiều doanh
nghiệp đã đi tiên phong trong thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, triển khai
áp dụng sản xuất sạch hơn và đã thu được lợi ích từ các hoạt động này. Nhiều doanh
nghiệp cũng đã tham gia tích cực trong các chương trình thúc đẩy thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Chương trình quốc gia về an toàn lao động, bảo
hiểm lao động… Việc thực hiện trách nhiệm xã hội vừa đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại
Việt Nam.
1.5 Đảm bảo về mặt pháp lý chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Một là, Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý

cho hoạt động chính sách PTBV cho mọi đối tượng doanh nghiệp
Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và thực hiện chính sách PTBV vào doanh nghiệp.
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách được thể chế hóa bằng luật và các
văn bản dưới luật nhằm thực hiện Định hướng chiến lược phát triển bền vững.
Trong giai đoạn kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, các chính sách tiếp tục hướng tới mục
tiêu phát triển nhanh và bền vững trong toàn nền kinh tế, các ngành và lĩnh vực,
cũng như các địa phương trong điều kiện hội nhập. Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã
17
kết thúc đàm phán và chính thức ký kết việc tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Việt Nam chính thức trở thành nước thành viên thứ 150 của WTO từ ngày
1/1/2007, đánh dấu một mốc quan trọng đưa Việt Nam tham gia sâu toàn diện vào
nền kinh tế thế giới, hội nhập cùng cộng đồng quốc tế. Các chính sách trong điều
kiện đó vừa hướng tới việc tiếp tục mở cửa thị trường thông thoáng hơn với thế giới
và cả trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, với nhiều giải pháp chính sách quan
trọng hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong những năm qua,
hàng loạt các chính sách đã được ban hành trong nước nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng được cơ hội mới, với các lợi thế so sánh
mới khi thị trường ngày càng rộng mở tới hơn 150 nước thành viên của WTO và ký
kết các Hiệp định song phương với các nước ngoài WTO. Nhờ vậy, thương mại và
đầu tư đã được đẩy mạnh, bộ mặt kinh tế đất nước đã được cải thiện cả về quy mô
kinh tế, quy mô xuất khẩu, năng lực cạnh tranh sử dụng các thành tựu khoa học
công nghệ trong sản xuất kinh doanh và quản lý. Ở trong nước, để đón thời cơ này,
năm 2005, Việt Nam đã ban hành Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thống nhất cho
mọi loại hình kinh tế công và tư, được đánh giá cao ở trong và ngoài nước. Các thủ
tục hành chính cũng không ngừng được tinh giản để các doanh nghiệp có thể thành
lập với các thủ tục một cửa, tiếp cận thị trường và tín dụng thuận lợi, thuận lợi trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế hay thủ tục xuất nhập khẩu Nhờ việc hoàn thiện các
văn bản chính sách nói trên, vị thế của môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh quốc gia nói chung đã được cải thiện trong tương quan giữa Việt Nam với

cộng đồng quốc tế. Trong bối cảnh thế giới đã lâm vào tình trạng khủng hoảng tài
chính và suy thoái toàn cầu (2007 - 2008), gây nhiều tác động bất lợi về thương
mại, đầu tư đến nền kinh tế trong nước, Việt Nam đã tiến hành nhiều điều chỉnh
chính sách kinh tế để vừa phát triển sản xuất kinh doanh, vừa đưa lạm phát về mức
thấp, cùng với tăng trưởng ở tốc độ hợp lý, bảo đảm giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, hướng tới phát triển bền vững.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế được cải thiện, một phần quan
trọng nhờ có chính sách kinh tế đúng và điều hành tốt của các cấp chính quyền, sự
ủng hộ của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng quốc tế cho doanh nghiệp Việt nam.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, ngày 17 tháng
18
8 năm 2004, Chính phủ Việt Nam ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Trong Định hướng
chiến lược, mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân
dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ
nần cho các thế hệ mai sau. Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt kết quả
cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng
và chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người
đều có cơ hội học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế
khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội,
nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa
các thế hệ trong một xã hội. Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường 24 1
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003. là khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm
soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; khắc phục suy
thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Định hướng chiến lược về phát triển bền
vững ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà Việt Nam đang phải đối mặt, đề ra
những chủ trương, chính sách, công cụ pháp luật và những lĩnh vực hoạt động ưu

tiên cần được thực hiện để phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Trên cơ sở hệ thống
kế hoạch hóa hiện hành, Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam tập
trung vào 19 hoạt động ưu tiên cần được chọn lựa và triển khai thực hiện, bao gồm:
5 hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, 5 hoạt động trong lĩnh vực xã hội và 9 hoạt động
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam là một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ
sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển
khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước
trong thế kỷ 21. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là căn cứ
để xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của các ngành, địa
phương, nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh tế, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững đất
nước. Trong quá trình triển khai, thực hiện, Định hướng chiến lược phát triển bền
19
vững ở Việt Nam thường xuyên được xem xét để bổ sung và điều chỉnh cho phù
hợp với từng giai đoạn phát triển.
Hai là, Quy định cơ sở pháp lý cho cơ chế phối hợp trong chính sách PTBV
Công tác tuyên truyền chính sách PTBV cho mọi đối tượng doanh nghiệp có
1 vị trí hết sức quan trọng, nó không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ về đinh hướng
mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển tốt trên 3 mặt kinh tế, môi trường
và trách nhiệm xã hội. Việc triển khai thực hiện chính sách PTBV cho doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp họ nâng cao nhận thức có một vai
trò hết sức quan trọng, đây không phải trách nhiệm riêng của doanh nghiệp mà cần
có sự tham gia của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể xã hội.
Bảo đảm cơ chế trên là bảo đảm phát huy được sức mạnh tổng hợp và có
hiệu quả trong công tác thực hiện chính sách PTBV trong mọi đối tượng doanh
nghiệp cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, đoàn thể, trong đó chú
trọng đến việc phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể, rõ ràng với sự tham gia
của cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, của các cấp, các ngành để tránh
sự chồng chéo cũng như đùn đẩy trách nhiệm.

Điều kiện đảm bảo chính sách PTBV cho doanh nghiệp không thể thiếu kinh
phí, phương tiện vật chất để tiến hành các hoạt động cụ thể. Để có được điều này,
vấn đề không chỉ dựa vào chế độ của Nhà nước, các chủ thể chính sách PTBV là
doanh nghiệp mà đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam cần phát huy khả
năng sáng tạo, năng động, tích cực học hỏi mô hình, cải tiến và ứng dụng công nghệ
cao, nâng cao tầm nhìn lãnh đạo, . . .
Chính sách riêng về PTBV doanh nghiệp Việt nam gần như chưa có, và đây
là lĩnh vực rất mới, do vậy muốn nâng cao được hiệu quả của công tác này thì việc
đầu tư cả về nhân lực và kinh phí là rất quan trọng.
Kết luận chương I
Qua nghiên cứu “ Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển bền vững
doanh nghiệp vừa và nhỏ” ở chương I, có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Chính sách PTBV doanh nghiệp là việc sử dụng những hình thức khác nhau
để tác động có hệ thống và thường xuyên tới doanh nghiệp nhằm trang bị cho cộng
đồng doanh nghiệp những định hướng và kiến thức nhất định, để từ đó họ có những
nhận thức đúng đắn về PTBV doanh nghiệp trên 3 mặt (kinh tế- xã hội- môi
20

×