Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà Tĩnh Luận văn ThS. Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HỒ HẢI ANH

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC BẢO TÀNG Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM LÊ THẢO

Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6
7. Bố cục luận văn ............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN HÓA ..................... 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.1.1. Du lịch văn hóa ....................................................................................... 7
1.1.2.Tài nguyên du lịch văn hóa ...................................................................... 7


1.1.3. Sản phẩm du lịch văn hóa ..................................................................... 10
1.1.4. Tuyến, điểm du lịch văn hóa ................................................................. 12
1.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch văn hoá .................................. 14
1.1.6. Nhân lực trong du lịch văn hoá ............................................................ 15
1.1.7. Xúc tiến, quảng bá du lịch văn hóa ....................................................... 18
1.2.Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hoá trên thế giới và Việt Nam. ......... 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hoá trên thế giới. .......................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hoá ở Việt Nam. ........................... 25
Tiểu kết chương: ............................................................................................. 29
CHƢƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH VĂN HOÁ TẠI TĨNH HÀ TĨNH ..................................................... 31
2.1. Điều kiện và tiềm năng du lịch văn hóa tỉnh Hà Tĩnh ............................. 31
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .......................................................... 31
1


2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 35
2.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng......................................................................... 38
2.1.4.Tài nguyên du lịch văn hoá tiêu biểu ..................................................... 40
2.2.Thực trạng hoạt động du lịch văn hoá tại Hà Tĩnh ................................... 52
2.2.1. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ phát triển du lịch văn hóa .................. 52
2.2.2. Nguồn nhân lực du lịch ......................................................................... 57
2.2.3. Các sản phẩm và hoạt động du lịch văn hóa ........................................ 60
2.2.4. Công tác xúc tiến và quảng bá du lịch .................................................. 66
2.2.5. Doanh thu và thị trường khách du lịch ................................................. 68
2.2.6. Tình hình an ninh, trật tự, bảo vệ mơi trường du lịch văn hố ............ 73
2.3. Đánh giá chung hoạt động du lịch văn hoá tại Hà Tĩnh .......................... 74
2.3.1.Những kết quả đạt được ......................................................................... 74
2.3.2.Những mặt hạn chế ................................................................................ 75
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 76

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HOÁ TỈNH HÀ TĨNH ........................................................................ 78
3.1.Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh ............................... 78
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch ............................................................... 78
3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 80
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch văn hoá Hà Tĩnh .............................. 83
3.2.1. Hồn thiện cơng tác tổ chức, quản lý về du lịch ................................... 83
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ...... 84
3.2.3 . Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hoá ........................... 88
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch văn hoá, xây dựng
những sản phầm du lịch văn hoá đặc thù. ...................................................... 90
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch ................................. 94

2


3.2.6. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ mơi trường du
lịch văn hố. .................................................................................................... 99
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................... 100
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ VH - TT – DL ................................................. 100
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh ............................................................... 100
3.3.3. Đối với Sở VH - TT - DL Hà Tĩnh ....................................................... 101
3.3.4. Đối với các công ty lữ hành, khách sạn nhà hàng .............................. 101
Tiểu kết chương 3: ........................................................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

HST

Hệ sinh thái

Nxb

Nhà xuất bản

PTTH

Phổ thông trung học

TNXP

Thanh niên xung phong

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia


VH TT DL

Văn hoá thể thao du lịch

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu dân cư và nguồn lao động tỉnh Hà Tĩnh ............................. 37
Bảng 2.2. Tổng hợp di tích xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh và chưa xếp hạng ..... 46
Bảng 2.3. Hiện trạng cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Tĩnh ................................ 53
Bảng 2.4. Cơ cấu cơ sở lưu trú của du lịch Hà Tĩnh 2012 .............................. 54
Bảng 2.5. Hiện trạng lao động du lich Hà Tĩnh giai đoạn 2007 – 2012 ......... 58
Bảng 2.6. Bảng Ấn phẩm, tài liệu thông tin du lịch Hà Tĩnh phát hành giai
đoạn 2007 – 2012 ............................................................................................ 68
Bảng 2.7. Cơ cấu thu nhập từ hoạt động du lịch Hà Tĩnh giai đoạn 2007
– 2012 ............................................................................................................. 69
Bảng 2.8. Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Tĩnh từ 2007 - 2012 .......... 71
Bảng 3.1 : Dự báo số lượt khách du lịch đến Hà Tĩnh đến năm 2030 ............ 81
Bảng 3.2. Dự báo tổng thu nhập từ khách du lịch của Hà Tĩnh đến năm 2030 ...... 82

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, du lịch văn hóa trở thành xu hướng của các nước đang phát
triển vì loại hình này đã và đang mang lại giá trị lớn cho cộng đồng xã hội.
Trong xu thế hội nhập, ngành du lịch Việt Nam cũng đã có những bước phát
triển nhanh chóng để hịa mình vào xu hướng đó. Nghị quyết Đại hội Đảng

lần VIII cũng đã nêu rõ: “Phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng to lớn
của đất nước theo hướng du lịch văn hóa, sinh thái mơi trường, xây dựng các
chương trình và các điểm hấp dẫn du lịch về văn hóa, di tích lịch sử và danh
lam thắng cảnh”. Với tiềm năng du lịch văn hóa phong phú gồm hệ thống các
di tích lịch sử, những lễ hội truyền thống dân tộc, các tín ngưỡng phong tục,
đền chùa…nhiều sản phẩm du lịch văn hóa cụ thể đã được hình thành để thu
hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Hà Tĩnh là vùng đất địa linh nhân kiệt, có bề dày lịch sử truyền thống,
có nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như tài nguyên nhân văn đa dạng phong
phú, như các di tích lịch sử, các cơng trình kiến trúc nghệ thuật, các danh lam
thắng cảnh, khu du lịch biển, các lễ hội, phong tục tập quán, vườn quốc gia
với hệ động thực vật quý hiếm…đã tạo điều kiện thuận lợi để khai thác phát
triển du lịch. Tuy nhiên trong nhiều năm qua, do nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan ngành du lịch Hà Tĩnh vẫn còn tồn tại nhiều bất cập đặc biệt là
trong lĩnh vực du lịch văn hóa. Tỉnh chỉ mới khai thác được một phần rất nhỏ
những thế mạnh của mình vào hoạt động du lịch. Hiện nay nói đến du lịch
văn hóa Hà Tĩnh, du khách chỉ mới biết đến Khu lưu niệm Nguyễn Du, Ngã
ba Đồng Lộc, khu lưu niệm Tổng bí thư Trần Phú, Đền Củi (đền Hồng
Mười)… Trong khi đó Hà Tĩnh cịn tiềm tàng một vốn di sản văn hóa với
nhiều di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, làng nghề, đền, chùa… có giá trị, hấp dẫn
du khách chưa được biết đến. Trên thực tế tại các điểm du lịch văn hóa đã và
đang được khai thác, hoạt động du lịch vần còn thiếu quy hoạch tổng thể,
1


thiếu sự đầu tư, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, tẻ nhạt, chưa thể hiện rõ tính
đặc trưng của vùng, khó thu hút được khách du lịch chưa tương xứng với tiềm
năng sẵn có. Hoạt động du lịch chưa mang lại hiệu quả cao và còn nhiều ảnh
hưởng đến mơi trường văn hóa, sinh thái của các điểm du lịch. Bởi vậy cần có
những nghiên cứu tổng thể về việc khai thác hoạt động du lịch sao cho hợp lý

và có hiệu quả nhất, đảm bảo cho việc phát triển du lịch lâu dài và bền vững.
Là người con của quê hương Hà Tĩnh đồng thời là người làm du lịch,
tôi tự nhận thấy rằng, phát triển du lịch văn hóa cịn là điều kiện khơi dậy bản
sắc văn hóa quê hương, phát huy bản lĩnh văn hóa dân tộc trong cơng cuộc
hội nhập. Phát triển du lịch cịn là điều kiện để giao lưu văn hóa, tìm được
“cái hay, cái đẹp” của văn hóa tồn cầu để tự soi mình, phát huy, giữ gìn
truyền thống văn hóa dân tộc.
Vì tất cả những lý do trên, tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ của mình. Tơi hi vọng với đề tài này sẽ giới thiệu thêm về mảnh đất xứ
“Hồng Lam” tươi đẹp, giàu tuyền thống và góp phần nhỏ nào đó trong việc
biến mảnh đất Hà Tĩnh trở thành điểm du lịch văn hóa hấp dẫn, nâng cao vị
thế ngành du lịch trong sự phát triển chung của cả nước.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch phổ biến trên thế giới, loại
hình du lịch này đã trở thành một đối tượng nghiên cứu cho các nhà du lịch
học trên thế giới, có thể kể đến như:
+ Cultural Tourism: The Partnership Between Tourism and Cultural
Heritage Management của tác giả Bob McKercher đề cập đến vai trị của di
sản văn hóa với phát triển du lịch. Ông cho rằng phát huy và bảo tồn các giá
trị văn hóa là hai mặt của một thể thống nhất, có tác dụng tương hỗ lẫn nhau
trong quá trình phát triển của mối xã hội mà văn hóa được xem là nền tảng.

2


+ Còn Dallen J Tymothy trong cuốn Cultural Heritage and Tourism:
An Introduction (Aspects of Tourism Texts) thì cho rằng các giá trị văn hóa
được xem là các dạng tài nguyên du lịch để khai thác tạo ra các sản phẩm du
lịch hấp dẫn khác biệt có khả năng cạnh tranh khơng chỉ giữa các vùng miền

mà cịn giữa các quốc gia với nhau và điều này sẽ đem lại nét đặc sắc cho mỗi
quốc gia.
+ Tourism and Culture: An Applied Perspective (Suny Series in
Advances in Applied Anthropology) (Suny Series, Advances in Applied
Anthropology) của Erve Chambers lại khai thác khía cạnh bảo tồn các giá trị
văn hóa thơng qua các hoạt động du lịch ở các di sản văn hóa.
Đây là những cơng trình nghiên cứu có tính chất chung về du lịch văn
hóa và vai trị của du lịch đối với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
của một quốc gia, là những tài liệu có tính chất tổng quan và định hướng cho
nghiên cứu chuyên sâu về du lịch văn hóa ở một vùng miền riêng biệt.
Còn ở Việt Nam hiện nay, du lịch văn hố đã và đang trở thành một
loại hình du lịch hấp dẫn thu hút du khách. Nhiều cơng trình nghiên cứu, bài
viết, tài liệu, các đề tài nghiên cứu đề cập và liên quan đến văn hoá, du lịch
văn hoá nói chung. Có thể kể đến một số cơng trình như:
+ Trần Thúy Anh, Triệu Thế Việt, Nguyễn Thu Thuỷ (2011), Du lịch
văn hóa - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục Việt Nam
+ Vũ Thế Bình (2008), Một số vấn đề về du lịch văn hóa ở Việt Nam
(trong một con đường tiếp cận di sản), Cục Di sản văn hóa
Ngồi ra, cịn một số bài báo khoa học viết về vấn đề văn hoá, du lịch
văn hoá này như:
+ Trần Thúy Anh (2011), Khai thác di sản văn hóa phục vụ phát triển
du lịch Việt Nam, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 12
+ Trần Thúy Anh (2009), Tăng cường gắn kết giữa văn hóa và du lịch,
Tạp chí du lịch Việt Nam, số 8.
3


+ Nguyễn Văn Bốn (2012), “Văn hóa du lịch Việt Nam”, Tạp chí văn
hóa Nghệ Thuật, số 335, tr. 35 – 37
+ Dương Văn Sáu (2013), “khai thác sản phẩm văn hóa phi vật thể khu

vực Bắc Miền Trung để phục vụ du lịch”(Hội thảo liên kết xây dựng sản
phẩm du lịch các Tỉnh Bắc Miền Trung T10/2013).
+ Bùi Thanh Thủy, Một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa, Tạp chí
Nghiên cứu văn hóa.
Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu là các luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ đã được bảo vệ thành công trong thời gian qua:
+ Nguyễn Phạm Hùng (2013), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa
vùng Đồng Bằng Sơng Hồng, Đề tài khoa học trọng điểm nhóm A, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
+ Lê Thị Lan Hương (2010), “Tìm hiểu việc khai thác tài nguyên du
lịch Văn hóa của Tỉnh Nghệ An phục vụ hoạt động du lịch”, Luận văn thạc sĩ
du lịch, trường ĐH khoa học xã hội và nhân văn, ĐH quốc gia Hà Nội
+ Nguyễn Thị Thu Thủy (2012),”Nghiên cứu phát triển sản phẩm du
lịch văn hóa tỉnh Nam Định”,Luận văn thạc sĩ du lịch, trường ĐH khoa học
xã hội và nhân văn, ĐH quốc gia Hà Nội
Nhìn chung các tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học, bài báo trên
đã đề cập đến vấn đề du lịch văn hoá và việc khai thác tài nguyên văn hố để
phục vụ du lịch. Đây chính là những thành tựu nghiên cứu mà học viên có thể
tham khảo giúp hồn thiện cơng trình nghiên cứu về du lịch văn hố Hà Tĩnh
của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu để phát triển du lịch văn hoá tỉnh Hà Tĩnh, nhằm
đưa du lịch văn hoá trở thành một thế mạnh, một ngành kinh tế quan trọng
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn du lịch văn hóa.

+ Nghiên cứu đánh giá chính xác tiềm năng để phát triển du lịch văn
hố tỉnh Hà Tĩnh (tìm hiểu hệ thống các di tích lịch sử văn hố, lễ hội truyền
thống, các sinh hoạt văn hoá tiêu biểu trên địa bàn).
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt ở một số điểm di tích tiêu biểu.
+ Xây dựng các giải pháp trong việc phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các điều kiện và tài nguyên du
lịch văn hóa của tỉnh Hà Tỉnh (cụ thể là các di tích lịch sử - văn hóa; lễ hội
truyền thống; các loại hình dân ca và diễn xướng dân gian…); thực trạng khai
thác du lịch văn hóa trên địa bàn (cơ sở vật chất kĩ thuật, hạ tầng phục vụ du
lịch, các sản phẩm du lịch văn hóa, nguồn nhân lực….)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Về thời gian: hoạt động du lịch văn hóa tỉnh Hà Tỉnh trong khoảng
thời gian từ 2007 - 2013
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bởi các phương pháp nghiên cứu có tính chất liên
ngành sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: thu thập các thông tin dữ liệu từ hoạt động du
lịch của Hà Tĩnh từ các nguồn sách báo, tạp chí, trang Web của du lịch Việt
Nam và cơ quan quản lý du lịch địa phương…Các thông tin và số liệu chủ
yếu được thu thập từ năm 2007 đến năm 2013 phục vụ cho việc phân tích
thực trạng hoạt động du lịch văn hoá Hà Tĩnh.
5


+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: các thông tin, số liệu được điều tra khảo sát thực địa

tại các điểm du lịch
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Tổng hợp, phân tích các thơng tin số liệu bằng phương pháp thống kê,
quy nạp… để từ đó tổng hợp lại, rút ra những kết luận về hoạt động du lịch
văn hoá Hà Tĩnh.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp hỗ trợ khác như
phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp điều tra xã hội học….
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống tiềm năng du lịch văn hoá
của tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã làm rõ thực trạng hoạt động
du lịch văn hoá trên địa bàn: về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, nguồn
nhân lực, các sản phẩm dịch vụ du lịch văn hoá, hoạt động quản lý cũng như
hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch. Từ đó, dưới góc độ nghiên cứu, tác giả
đã đưa ra một số giải pháp nhằm khăc phục tồn tại và góp phần nâng cao hiệu
quả khai thác nguồn tài nguyên du lịch văn hoá một cách hợp lý; bảo tồn
những giá trị văn hoá truyền thống; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng
cao chất lượng lao động ngành du lịch của tỉnh sao cho ngành du lịch
ngày càng phát triển bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống của người
dân địa phương.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Bố cục luận
văn gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về du lịch văn hóa
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch văn hóa tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà Tĩnh

6


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN HÓA

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch văn hóa
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch văn hóa:
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch văn hóa bao gồm
hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá
về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu
diễn, về các lễ hội và các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích đền
đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và
hành hương”.
Theo Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích (ICOMOS): “Du lịch văn
hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó
mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo
tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và
tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế xã hội”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam thì: “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch
dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Như vậy du lịch văn hóa là một loại hình du lịch dựa vào việc khai thác
các tài nguyên nhân văn của một vùng, quốc gia nhằm thỏa mãn những nhu
cầu nhận thức thẩm mỹ của con người khi đi du lịch.
1.1.2.Tài nguyên du lịch văn hóa
Theo giáo trình địa lí du lịch: Tài nguyên du lịch là các đối tượng
tự nhiên, văn hoá lịch sử đã bị biến đổi ở những mức độ nhất định dưới
ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục
đích sử dụng.
7


Theo Luật Du lịch Việt Nam 2005: Tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hố, cơng trình lao động sáng

tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng và hiện tượng do con
người tạo ra được sử dụng dưới nhiều hình thức trực tiếp và gián tiếp phục vụ
cho các hoạt động du lịch. Đặc trưng cơ bản của tài nguyên du lịch nhân văn
là:
- Có tác dụng nhận thức nhiều hơn là tác dụng giải trí.
- Thời gian du lịch tìm hiểu các đối tượng này thường diễn ra ngắn. Số
người quan tâm đến tài ngun nhân văn thường có trình độ văn hóa, thu nhập
và yêu cầu cao.
- Các tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các điểm quần cư
và các thành phố lớn.
- Q trình khai thác cho mục đích kinh doanh du lịch khơng có tính
thời vụ, ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Tài nguyên du lịch nhân văn rất đa dạng và phong phú, quan trọng nhất
là: các di sản văn hóa thế giới, các di tích lịch sử, văn hóa, các lễ hội, các làng
nghề, các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học, các hoạt động văn hóa thể
thao.
Nhìn từ góc nhìn du lịch thì văn hóa là nguồn tài ngun nhân văn của
du lịch. Vì thế có thể coi các tài ngun du lịch nhân văn cũng chính là tài
nguyên du lịch văn hóa và các tài nguyên du lịch nhân văn được khai thác để
phục vụ cho hoạt động du lịch văn hóa. Như vậy, chúng ta có thể hiểu “Tài
nguyên du lịch văn hóa gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn
nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ học, kiến trúc, các công
8


trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể khác có thể sử dụng với mục đích phục vụ du lịch, là yếu tố cơ bản để

hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”.
Ở một khía cạnh khác có thể hiểu: Tài ngun du lịch văn hố là tồn
bộ tài ngun văn hố có khả năng kết hợp với các loại dịch vụ du lịch tương
ứng để tạo thành sản phẩm du lịch. [10,tr 44]
Tài nguyên du lịch văn hóa gồm hai loại tài nguyên văn hóa vật thể vật
chất và tài nguyên văn hóa phi vật thể, trong đó [3,tr.37]
Tài nguyên văn hóa vật thể/

Tài nguyên văn hóa phi vật thể

vật chất
- Di sản văn hóa thế giới vật - Di sản văn hóa thế giới truyền miệng và phi
thể

vật thể.

- Di tích lịch sử văn hóa, danh - Các lễ hội truyền thống
thắng cấp quốc gia và địa - Nghề và làng nghề thủ cơng truyền thống
phương

- Văn hóa nghệ thuật

- Các cổ vật và bảo vật quốc - Thơ ca và văn học
gia

- Văn hóa ứng xử, phong tục tập qn

- Các cơng trình đương đại

- Văn hóa các tộc người


- Văn hóa ẩm thực

- Các phát minh, sáng kiến khoa học
- Các hoạt động văn hóa, thể thao, kinh tế, xã
hội có tính sự kiện

Tuy nhiên cần lưu ý khơng phải tất cả tài ngun văn hố đều là tài
nguyên du lịch văn hoá. Phải đầy đủ các điều kiện:
- Tính đặc sắc, độc đáo
- Tính đại diện cao
- Có giao thơng thuận tiện
- Có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thích hợp
9


- Tính liên kết cao
- Khả năng tạo dịch vụ du lịch
- Sức chứa đảm bảo (cả về không gian và thời gian)
Như vậy, tài nguyên du lịch văn hoá chỉ có thể là những tài ngun văn
hố đặc sắc nhất, có khả năng tạo thành sản phẩm hay hàng hố du lịch.
[10,Tr 44]
1.1.3. Sản phẩm du lịch văn hóa
Hiện nay, xuất phát từ nhiều góc độ và cách tiếp cận nên có nhiều khái
niệm khác nhau về sản phẩm du lịch:
“Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho khách dựa
trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”
[37,tr 10]
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các

dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến du
lịch”. Các dịch vụ đó bao gồm: dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ
lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thơng tin hướng dẫn
và các dịch vụ khác nhằm phục vụ nhu cầu của khách.
Như vây, hiểu một cách chung nhất sản phẩm du lịch là sự kết hợp
những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du
lịch đáo ứng nhu cầu của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch
Sản phẩm văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra và có trước sản
phẩm du lịch. Một sản phẩm du lịch văn hoá trước hết phải là một sản phẩm
văn hóa. Nó sẽ trở thành sản phẩm du lịch khi được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của du khách. [3,tr.18]

10


Sản phẩm du lịch và sản phẩm văn hố có sự gắn bó nhưng cũng có
nhiều khác biệt như [18, tr. 33]
Sản phẩm văn hố
- Bền vững, tính bất biến cao.

Sản phẩm du lịch
- Thích ứng, tính khả biến cao.

- Mang đậm dấu ấn của cộng đồng cư - Mang nặng dấu ấn của các cá nhân,
dân bản địa.

các nhà tổ chức, khai thác.

- Dùng cho tất cả các đối tượng khác - Chỉ dùng cho khách du lịch, phục vụ

nhau, phục vụ mọi người.

những đối tượng sử dụng dịch vụ du

- Sản xuất ra không phải để bán, chủ lịch.
yếu phục vụ đời sống sinh hoạt văn - Sản phẩm ra phải được bán ra thị
hoá – tinh thần của cư dân bản địa.

trường, bán cho du khách, phục vụ

- Chú trọng giá trị tinh thần, giá trị nhu cầu của các đối tượng du khách
không đo được hết bằng giá cả.

là cư dân của các vùng miền khác

- Quy mô hạn chế, thời gian và không nhau.
gian xác định.

- Giá trị văn hoá đi kèm giá trị kinh tế

- Sản phẩm mang nặng định tính, khó xã hội. Giá trị đo được bằng giá cả.
xác định định lượng. Giá trị sản phẩm - Quy mô không hạn chế, thời gian và
mang tính vơ hình thể hiện qua ấn khơng gian xác định.
tượng, cảm nhận,...

- Định tính, định lượng được thể hiện
qua thời gian hoạt động. Giá trị của
sản phẩm là hữu hình, biểu hiện
thơng qua những chỉ số kinh tế thu
được.


Sản phẩm du lịch văn hoá vừa là một sản phẩm du lịch vừa là một sản
phẩm văn hố. Đó là sự kết hợp giữa tài ngun du lịch văn hố và các dịch
vụ du lịch thích hợp phục vụ nhu cầu thưởng thức, khám phá trải nghiệm
11


những điểm khác biệt mới lạ của du khách. Giữa chúng có sự gắn bó với nhau
nhưng cũng có sự khác biệt. Sản phẩm du lịch văn hoá là một sản phẩm văn
hoá được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn các nhu cầu của du
khách. Đồng thời sản phẩm du lịch văn hoá cũng là một sản phẩm du lịch
được khai thác và sử dụng trong các chương trình du lịch văn hố [2. Tr.19].
Cũng gần với đặc điểm của sản phẩm du lịch thì đặc điểm của sản phẩm du
lịch văn hố là vừa hữu hình vứa vơ hình, q trình sản xuất và tiêu thụ diễn
ra gần như đồng thời, chỉ có thể đánh giá được sau khi đã sử dụng xong.
Sản phẩm du lịch văn hố được cấu thành bởi các yếu tố chính là: Yếu
tố tài ngun du lịch văn hố (di tích, lễ hội, truyền thuyết...), yếu tố dịch vụ
(dịch vụ tham quan, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận
chuyển...)
Tài nguyên du lịch văn hoá là yếu tố góp phần quan trọng nhất trong
việc tạo ra bản sắc đặc trưng cho điểm du lịch và đóng vai trò quyết định
trong việc tạo ra sức hút đối với các thị trường khách du lịch. Vì thế, có thể
coi tài nguyên du lịch văn hoá là điều kiện tiên quyết tạo nên hoạt động du
lịch, là yếu tố cơ sở để xây dựng sản phẩm du lịch văn hố.
1.1.4. Tuyến, điểm du lịch văn hóa
- Điểm du lịch văn hoá
Theo Luật du lịch: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lich hấp dẫn
có khả năng thu hút khách du lịch”.
Có hai loại điểm du lịch: Loại thứ nhất là điểm du lịch quốc gia, yêu
cầu “a) có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của

khách du lịch; b) Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng
đảm bảo phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm”. Và
loại thứ hai là điểm du lịch địa phương với điều kiện “a) Có tài nguyên du lịch
đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch; b) Có kết cấu
12


hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng đảm bảo phục vụ ít nhất
mười nghìn lượt khách tham quan một năm”.[ 16]
Đối với việc phát triển du lịch của mỗi địa phương, vùng miền hay mỗi
quốc gia, điều quan trọng nhất là phải xây dựng được các điểm du lịch có sản
phẩm du lịch hấp dẫn, có dịch vụ du lịch độc đáo, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ
sở vật chất tốt, có sức chứa lớn và khả năng liên kết cao. Những yêu cầu chủ
yếu của điểm du lịch:
+ Có sản phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc, khác biệt
+ Có các dịch vụ du lịch thích hợp, hấp dẫn
+ Có kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất du lịch đảm bảo
+ Có nguồn nhân lực phục vụ du lịch đủ chất lượng
+ Có vị trí giao thơng thuận lợi
+ Có khả năng liên kết nội vùng và liên vùng du lịch
+ Có sức chứa du lịch thích hợp
Như vậy có thể hiểu: Điểm du lịch văn hoá là điểm du lịch chủ yếu khai
thác các tài nguyên và sản phẩm du lịch văn hoá phục vụ nhu cầu du khách.
[10,tr 48] Một điểm du lịch văn hoá cũng phải đảm bảo những yêu cầu của
một điểm du lịch.
- Tuyến du lịch văn hố
Để phát triển du lịch, địi hỏi phải xây dựng các tuyến du lịch. Tuyến
du lịch là sự kết hợp hợp lý nhất giữa các điểm du lịch nhằm phục vụ tối ưu
nhu cầu của du khách trong việc di chuyển giữa các điểm. Chính ví vậy, bên
cạnh điểm du lịch có giá trị, hấp dẫn, để hình thành nên một tuyến du lịch đáp

ứng được yêu cầu của khách cần quan tâm đến yếu tố giao thông thuận tiện.
Theo Luật du lịch, có hai loại tuyến du lịch, đó là tuyến du lịch quốc
gia và tuyến du lịch địa phương.

13


+ Tuyến du lịch quốc gia với điều kiện: “a) Nối các khu du lịch, điểm
du lịch, trong đó có các khu du lịch, điểm du lịch quốc gia, có tính chất liên,
vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế; b) Có biện pháp bảo vệ cảnh
quan, môi trường và các dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến”;
+ Tuyến du lịch địa phương với điều kiện: “a) Nối các khu du lịch,
điểm du lịch trong phạm vi địa phương; b) Có biện pháp bảo vệ cảnh quan,
môi trường và các dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến”[16]
Tuyến du lịch văn hoá là sự kết nối hợp lý giữa các điểm du lịch văn
hoá nhằm phát huy tối ưu khả năng của con người trong việc khai thác các
tài nguyên và sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu du khách.[ 10, tr 49]
Khác với điểm du lịch là yếu tố tĩnh, cố định thì tuyến du lịch lại là một
yếu tố động, có sự thay đổi. Điều này xuất phát từ sự biến động của nhu cầu
du khách và năng lục của hệ thống giao thơng. Vì vậy, để xây dựng được
những tuyến du lịch văn hoá hợp lý đáp ứng yêu cầu của khách đòi hỏi các
nhà du lịch cần chú ý đến tính chất biến động của các yếu tố này.
1.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch văn hố
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò đặc biệt đối với hoạt động phát
triển du lịch nói chung và du lịch văn hố nói riêng, là yếu tố đảm bảo cho
hoạt động du lịch được thực hiện một cách hiệu quả. Hiểu theo nghĩa rộng thì
cơ sở vật chất kỹ thuật là tồn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật được huy
động tham gia vào việc khai thác tài nguyên du lịch nhằm tạo ta sản phẩm,
hàng hoá du lịch và thực hiện các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của du khách
trong chuyến hành trình của họ. Theo cách hiểu này thì cơ sở vật chất kỹ thuật

du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân ngành du lịch và cơ sở
vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế khác như: mạng lưới phương tiện
giao thông vận tải, hệ thống thơng tin liên lạc, cơng trình cung cấp điện nước
tham gia phục vụ du lịch…Những yếu tố này gọi chung là yếu tố thuộc cơ sở
hạ tầng xã hội, giữ vai trò đảm bảo điều kiện chung cho phát triển du lịch.
14


Hiểu theo nghĩa hẹp thì cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là
toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch xây dựng
nhằm khai thác tiềm năng du lịch, tạo ra và làm mới lại các sản phẩm dịch vụ
và hàng hoá, làm thoả mãn nhu cầu du khách. Bao gồm hệ thống các khách
sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển khách du
lịch…và các cơng trình bổ trợ. Đây chính là yếu tố tác động trực tiếp tới số
lượng, chất lượng dịch vụ du lịch. Chính vì vậy sự phát triển của du lịch bao
giờ cũng gắn với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Để phát triển du lịch văn hố cũng địi hỏi phải đảm bảo cơ sở vật chất
kỹ thuật nhất định, mang tính đặc thù phục vụ nhu cầu của khách du lịch như
dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vận chuyển, các cơng trình phục vụ các hoạt
động văn hoá như trung tâm văn hố, rạp chiếu phim, nhà hát, phịng triển
lãm…và nhiều cơng trình bổ trợ khác.
- Dịch vụ ăn uống bao gồm: nhà hàng, cơ sở ăn uống, cơ sở khai thác
chế biến thực phẩm.
- Dịch vụ lưu trú bao gồm: khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, các
cơ sở lưu trú khác.
- Dịch vụ vận chuyển: dịch vụ vận chuyển theo tuyến du lịch, theo
chương trình du lịch và tại các khu, điểm du lịch.
- Các dịch vụ vui chơi giải trí khác.
Đây là một yếu tố cần được quan tâm hàng đầu nên việc đầu tư phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch văn hố nói riêng, du lịch nói

chung phải có một kế hoạch chặt chẽ, có lộ trình và những bước đi thích hợp,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở có tính thống nhất với quy hoạch
tổng thể của vùng, địa phương.
1.1.6. Nhân lực trong du lịch văn hoá
Cơ cấu lao động trong lĩnh vực du lịch văn hoá gồm nhiều thành phần:
15


Các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch quản lý hoạt động du lịch văn
hố thơng qua xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch và chiến lược
phát triển du lịch cho từng vùng, từng địa phương và toàn quốc, đảm bảo sự
phối hợp liên doanh. Trên cơ sở đó hình thành nên những trung tâm du lịch
văn hố hấp dẫn, các sản phẩm có tính đặc trưng cao, đồng thời có sự phối
hợp hiệu quả của nhiều ngành trong phục vụ khách. Nhà nước bằng các chính
sách có thể tác động vào phía cung hoặc phía cầu du lịch văn hố. Thực tế,
mỗi chính sách kinh tế đều có tác động cả hai phía, chẳng hạn: Nhà nước đầu
tư vào cải tạo cơ sở hạ tầng, tạo ra các khu, điểm du lịch văn hoá và điều đó
cũng sẽ kích cầu du lịch văn hố phát triển.
Các doanh nghiệp du lịch trong nước và nước ngoài trực tiếp kinh
doanh du lịch. Họ là những nhà tổ chức du lịch với mục đích tối đa hố lợi ích
từ phát triển du lịch. Các nhà điều hành du lịch văn hố phải là người điều
hành có ngun tắc, trực tiếp chịu trách nhiệm xác định các phương thức tiến
hành hoạt động, xây dựng các chương trình du lịch trọn gói, xác định các dịch
vụ mà cơng ty có thể cung cấp cho du khách với cơ chế giá cả cạnh tranh. Họ
phải là người có trách nhiệm và trình độ để vạch ra lộ trình và phải là người đi
đầu trong việc tư vấn cho hướng dẫn viên và nhân viên cấp cao.
Hướng dẫn viên là những người được xem là cầu nối giữa khách du
lịch và đối tượng du lịch để thoả mãn các nhu cầu của khách. Họ làm việc
theo thời điểm, thời vụ trong các điều kiện môi trường tự nhiên với nhiều biến
động song mang tính chun mơn hố cao. Chất lượng những đóng góp của

họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của hoạt động du
lịch văn hố. Hướng dẫn viên có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao
tính giáo dục và làm tăng tính hấp dẫn cho điểm du lịch.
Du lịch văn hoá trước hết phải làm cho những đối tượng khách có trình
độ học vấn nhất định, họ đi du lịch trước hết là để thẩm nhận các giá trị văn
16


hố vì vậy họ u cầu người hướng dẫn viên khơng chỉ cần có trình độ nghiệp
vụ cao, trình độ ngoại ngữ tốt mà cần có kiến thức rộng, am hiểu sâu sắc về
văn hoá dân tộc và văn hoá cộng đồng để hướng dẫn cho khách hiểu được bản
chất của du lịch văn hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của du lịch văn hoá.
Hướng dẫn viên du lịch văn hố chính là người có mối quan hệ đặc biệt với
cư dân địa phương, nơi tổ chức hoạt động du lịch nên cần có khả năng dân
vận tốt. Trong một số trường hợp họ phải công tác với người dân địa phương
để có những hiểu biết tốt nhất cung cấp cho du khách. Hơn ai hết, hướng dẫn
viên là người tự giác có ý thức bảo vệ mơi trường văn hoá du lịch và là người
tuyên truyền viên tích cực đến du khách. Hướng dẫn viên có thể là người dân
địa phương hoặc nhà quản lý lãnh thổ hay các nhà văn hoá.
Lao động tại các cơ sở dịch vụ: khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ trọ và
các cơ sở cung ứng dịch vụ. Với họ cần có nghiệp vụ, chun mơn cao, có
khả năng giao tiếp tốt và phục vụ khách với thái độ nhiệt tình, tơn trọng. Nhân
tố quyết định trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào đó là năng lực của cá
nhân, kỹ năng ững xử, sự tự nguyện làm việc, tự cam kết của chính bản thân
cá nhân đó.
Cộng đồng cư dân địa phương – những người chủ của các tài nguyên
du lịch văn hố tại địa phương mình, trực tiếp cung cấp lao động và đa dạng
hoá của cộng đồng địa phương. Chính người dân nơi đây là những người lưu
giữ bản sắc văn hoá địa phương để truyền tải một cách đầy đủ và rõ ràng nhất
đến khách du lịch.

Như vậy, yêu cầu chung đối với lao động trong ngành du lịch văn hố
là phải có trình độ và trách nhiệm cao. Yếu tố lao động sẽ quyết định đến khả
năng khai thác tài nguyên du lịch văn hoá của một điểm, khu du lịch. Vì thuộc
một ngành dịch vụ, cho nên ngoài ý nghĩ tạo ra sản phẩm du lịch, lao động
còn tác động mạnh mẽ đến khả năng chấp nhận sản phẩm của du khách, tác
17


động đến sự hài lòng của họ. Yếu tố lao động tác động đến hiệu quả của việc
khai thác tài ngun du lịch văn hố khơng chỉ ở mặt số lượng mà còn ở mặt
chất lượng và cơ cấu.
1.1.7. Xúc tiến, quảng bá du lịch văn hóa
Xúc tiến du lịch nói chung và du lịch văn hố nói riêng đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động marketing của một điểm đến, vùng du lịch. Bản
chất của hoạt động này chính là truyền thơng tin về sản phẩm và doanh
nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng. Nói cách khác thông qua
hoạt động marketing, quảng cáo những thông tin kèm hình ảnh hấp dẫn, giá
trị của điếm đến được du khách cảm nhận một phần nào đó, gây sự tị mị,
kích thích nhu cầu khám phá của khách.
Đứng trên những góc độ khác nhau, đã có nhiều học giả đưa ra những
quan niệm khác nhau về xúc tiến du lịch. Tuy nhiên, hiện nay có thể hiểu khái
niệm xúc tiến du lịch theo hai cách:
Theo nghĩa rộng: ( với tư cách là một ngành kinh tế) “ Xúc tiến du lịch
là hoạt động tuyên truyền quảng bá. Vận động, nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ
hội phát triển du lịch” [16]
Theo nghĩa hep: ( là hoạt động xúc tiến của một doanh nghiệp hay tổ
chức du lịch) “ Theo quan điểm của Maketing thì bản chất của hoạt động xúc
tiến chính là q trình truyền tin để cung cấp thông tin về một sản phẩm và về
doanh nghiệp với khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm của doanh
nghiệp mình”. Vì vậy, đây cịn được xem là các hoạt động truyền thông

maketing, nghĩa là truyền tải thông tin hay truyền tin maketing.
Theo đó, xúc tiến du lịch văn hố cũng có thể hiểu là hoạt động tun
truyền quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển trong
lĩnh vực du lịch văn hoá.
Hoạt động xúc tiến du lịch văn hoá hướng đến các nội dung chủ yếu:
18


+ Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước con người Việt Nam, di
tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, bản sắc văn hoá dân tộc cho
nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế.
+ Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch nói chung, du lịch văn hố nói
riêng, tạo mơi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền
thống mến khách của dân tộc.
+ Nghiên cứu thị trường du lịch, phát triển các tuyến, điểm du lịch mới,
xây dựng sản phẩm du lịch văn hoá độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá địa
phương, phù hợp với thị hiếu khách du lịch, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm
du lịch.
+ Đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch nói chung và du lịch văn hố nói riêng.
Hiện nay, các nhà quản lý trong lĩnh vực du lịch nói chung và du lịch
văn hố nói riêng đều sử dụng một cách hữu hiệu công cụ xúc tiến quảng bá
trong việc phát triển du lịch của mình. Một số biện pháp truyền tải thông tin
phố biến như: quảng cáo dưới nhiều hình thức khác nhau ( quan phát hành ấn
phẩm thơng tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, internet, quảng cáo ngoài
trời), tham gia hội chợ triển lãm du lịch, quan hệ cơng chúng, sử dụng các
hình thức khuyến mãi…để kích thích tiêu thụ.
1.2.Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hố trên thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hoá trên thế giới.
 Phát triển du lịch văn hố Nepal

Ngày trước, chỉ có những nhà leo núi chuyên nghiệp mới có thể đặt
chân đến dãy núi Himalaya. Vùng đất này hiện đang thu hút rát nhiều du
khách bởi sự hấp dẫn của Đạo Phật đối với Phương Tây. Họ được thăm các
khu di tích tơn giáo, tìm hiểu lối sống cộng đồng cư dân Himalaya và tham dự
lễ hội. ở mỗi khu vực phục vụ du lịch, chính quyền Himalaya bố trí ở đó tổ
19


×