Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH bảo hiểm AIG việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.14 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa đề phòng nhưng con người vẫn luôn phải
đối mặt với những nguy cơ rủi ro trong mọi lĩnh vực. Các rủi ro có thể xảy ra do
nhiều nguyên nhân như môi trường, thiên nhiên, xã hội như: bão lụt, hạn hán, bệnh
dịch, tai nạn… Tất cả những rủi ro đó đều đe dọa đến khả năng tài chính của mỗi
cá nhân, những con người không may gặp tai nạn. Để ngăn ngừa, khắc phục những
rủi ro đó người ta nghĩ đến việc đoàn kết cộng đồng, liên hợp nhiều người lại để
chia sẻ mất mát với những người kém may mắn đó. Như vậy, xét trên diện rộng là
cả cộng đồng thì hoạt động này tận dụng được tối đa mọi nguồn lực xã hội và lợi
ích xã hội thu được là rất lớn. Do vậy các công ty bảo hiểm xuất hiện.
Ngày nay, nền kinh hàng hóa - tế tiền tệ ngày càng phát triển thì người ta còn biết
đến bảo hiểm như các tổ chức phi ngân hàng mà trong đó nó thực hiện chức năng
như một trung gian tài chính, tức là góp phần giải quyết hiện tượng thiếu thừa vốn
diễn ra thường xuyên trong nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn được
diễn ra trôi chảy và nhanh chóng. Qua vài điều sơ lược trên ta nhận thấy bảo hiểm
có vai trò quan trọng đối với con người, xã hội, nền kinh tế.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam, em
đã hoàn thành bài báo cáo thực tập. Ngoài phần mở đầu và kết luậm, nội dung bài
báo cáo của e gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam
Chương 2: Đặc điểm các nguồn lực của công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam
Chương 3: Kết quả hoạt động SXKD và phương hướng phát triển trong tương lai
Do thời gian có hạn nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Quản lý kinh
doanh để em có thể hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS Nguyễn Hồ Phương và
các cán bộ nhân viên công ty AIG Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo


thực tập này.

Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
1
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM AIG VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
- Tên công ty : Công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam
- Tên viết tắt : AIG Vietnam
- Đăng ký kinh doanh số : 0311055869
- Vốn điều lệ : 479.874.200.000 VNĐ
- MST : 0101873353 Ngày cấp : 20-02-2006
- Văn phòng Hà Nội : Phòng 501, tầng 5, Hà Nội Towers . 49 Hai Bà
Trưng ,quận Hoàn Kiếm
- Điện thoại : (84-4) 39361455
- Fax : (84-4) 39361456
Tập đoàn bảo hiểm AIG đã có mặt tại Việt Nam kể từ năm 1920 thế kỷ
trước. Đến năm 2005, AIG chính thức quay trở lại Việt Nam. Vào năm 2006, tập
đoàn Bảo hiểm AIG đã mở văn phòng tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
Tập đoàn Bảo hiểm AIG cung cấp nhiều sản phẩm bảo hiểm đa dạng đáp
ứng nhu cầu khác nhau của các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
Chỉ sau một năm hoạt động, thương hiệu AIG đã được người tiêu dung tại Việt
Nam bình chọn là Thương hiệu Việt được yêu thích nhất năm 2006 & 2007. Giải
thưởng này do báo Sài Gòn Giải phóng phồi hợp với Sở Du lịch Tp.HCM tổ chức.
Năm 2007, đánh dấu một năm thành công nữa của công ty AIG Việt Nam
với hàng loạt các giải thưởng cao quý như Giải thưởng Dịch vụ Tài chính do Bộ
Thương Mại trao tặng, giải thưởng ‘Golden Global 2007’ và giải thưởng ‘Vietnam
Quintessence 2007’.

Năm 2008, AIG tiếp tục nhận giải thưởng ‘Dịch Vụ Thương Mại Tốt Nhất
năm 2008’ do Bộ Thương Mại & Công Nghiệp trao tặng và giải thưởng ‘Rồng
Vàng 2008’ do báo Vietnam Economics Times phối hợp với Phòng Đầu Tư Nước
ngoài thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư trao tặng vì những đóng góp đầu tư vào nền
kinh tế Việt Nam.
Năm 2010 AIG Việt Nam tiếp tục nhận được giải thưởng ‘Thương hiệu Việt
được yêu thích nhất năm 2010’ do báo Sài Gòn Giải Phóng & Ủy ban Nhân dân
Tp. Hồ Chí Minh trao tặng.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
2
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Vào tháng 12 năm 2011, AIG được vinh dự nhận giải thuwỏng ‘Thương
hiệu Việt yêu thích nhất’ 5 năm liên tiếp từ 2006 đến 2011. do báo Gòn Giải Phóng
& Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh trao tặng.
Và mới đây nhất vào tháng 3 năm 2012, AIG hân hạnh nhận giải thưởng
“Rồng Vàng 2011” do Sản phẩm chất lượng cao do Thời báo Kinh tế Việt Nam
trao tặng.
Khách hàng Việt Nam ngày càng biết đến tập đoàn bảo hiểm AIG tại Việt
Nam qua dịch vụ khách hàng nhanh chóng và chuyên nghiệp, các sản phẩm đa
dạng và đáp ứng được nhu cầu khác nhau của khách hàng. Điều này càng củng cố
vị trí hàng đầu của chúng AIG tại Việt Nam.
Sơ lược về các hoạt động xã hội của AIG Việt Nam
Chương trình Học Bổng Châu Á Wesley Freeman
Chương trình học bổng Châu Á Wesley Freeman cấp học bổng Đại học
trong 04 năm cho các sinh viên xuất sắc được lựa chọn hàng năm tại các nước
Trung Quốc, HongKong, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, Singapore,
Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Tổng số sinh viên được cấp học bổng
mỗi năm là 22 sinh viên.
Chương trình Học Bổng Châu Á Wesley Freeman ra đời vào tháng 9/1905.
Quỹ Freeman là nhà tài trợ chính cho chương trình, được thành lập vào năm 1994

theo di chúc của ông Mansfield Freeman, một nhà kinh doanh, một trí thức sống tại
Châu Á trong thời gian dài. Ông cũng là một thành viên của Đại học Wesley niên
kháo 1916. Ông Freeman là một nhà kinh doanh bảo hiểm thành công và là một
nhà sáng lập ra Tập doàn Bảo hiểm AIG ngày nay.
Quỹ Freeman có trụ sở tại thành phố New York, là nhà tài trợ chính cho
Chương trình Học Bổng Châu Á Wesley Freeman. Chương trình học bổng này
nhằm tưởng nhớ đến ông Mansfield Freeman. Quỹ Freeman hiện nay do gia đình
Freeman quản lý. Các hoạt động hiện nay của Quỹ Freeman đều nhắm đến mục
tiêu cải thiện mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và các nước Châu Á. Sau khi tốt nghiệp,
các sinh viên nhận học bổng Châu Á Wesley Freeman sẽ trở thành những nhà lãnh
đạo tại quê nhà.
II. Chức năng , nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Ngành nghề đăng ký kinh doanh : Bảo hiểm phi nhân thọ
AIG Việt Nam hiện có nhiều loại sản phẩm bảo hiểm dành cho Cá nhân
cũng như Doanh nghiệp, có thể kể đến như Bảo hiểmDu lịch, Bảo hiểm Nhà, Xe
đến Bảo hiểm Tài sản & Trách nhiệm cũng như các sản phẩm Bảo hiểm rủi ro kinh
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
3
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
doanh. Với mục tiêu đảm bảo cho khách hàng nhận được sự bảo vệ tối ưu, chúng
tôi đã nghiên cứu rất kỹ lưỡng nhằm mang đến cho khách hàng các gói sản phẩm
tích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Không những thế,chúng tôi
luôn nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm bảo hiểm ngày càng hoàn thiện hơn để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Các dòng sản phẩm chính của AIG bao gồm:
1. Bảo hiểm Tài sản Sản Phẩm: AIG cung cấp cho các khách hàng là
doanh nghiệp một gói sản phẩm bảo hiểm toàn diện cho tài sản cố định của doanh
nghiệp trước rủi ro thiêtk hại do sự cố hay do ngưng trệ kinh doanh.
2. Sản phẩm bảo hiểm Trách Nhiệm: AIG cung cấp cho các khách hàng
doanh nghiệp nhiều loại hình sản phẩm bảo hiểm nhằm đảm bảo cho sản phẩm của

khách hàng được an toàn trên suốt chặng đường đến với người tiêu dùng. Văn
phòng của AIG hoạt động khắp nới trên toàn thế giới nhằm giúp khách hàng khi
cần phải điều tra và giúp bồi thường thiệt hại nhanh chóng và chuyên nghiệp.
3. Sản phẩm Bảo hiểm Hằng hải: AIG nổi tiếng thế giới là tập đoàn Bảo
hiểm chuyên cung cấp cho các khách hàng doanh nghiệp sản phẩm Bảo hiểm Hằng
hải nhằm đảm bảo tài sản cố định, hàng hóa vận chuyển và trách nhiệm khi vận
chuyển và lưu trữ hàng hóa. Các khách hàng của AIG có mặt ở hầu hết các lĩnh
vực kinh doanh hằng hải trên thế giới như các công ty xuất nhập khẩu, các chủ tàu
hay công ty vận hành tàu biển. Ngoài ra, AIG còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
chuyên nghiệp cho mảng tàu thuyền du lịch cũng như du thuyền các loại.
4. Sản phẩm Bảo hiểm Tín dụng Thương mại: AIG cung cấp cho các
khách hàng là doanh nghiệp sản phẩm Bảo hiểm Thu hồi Công nợ Thương mại để
đối phó với tình trạng thu hồi công nợ khó hoặc thất thu. Rủi ro này hoàn toàn có
thể xảy ra do biến động chính trị hay khó khăn về tài chính.
5. Dòng sản phẩm Bảo hiểm Tài chính: AIG cung cấp cho các khách hàng
doanh nghiệp các sản phẩm bảo hiểm về tài chính. Sản phẩm này bao gồm 03
nhóm khách nhau như Bảo hiểm trách nhiệm của Giám đốc được AIG nghiên cứu
và đưa ra thị trường nhằm đáp ứng như cầu bảo hiểm trách nhiệm về quản lý trên
thị trường Việt Nam. Sản phẩm thứ 2 là Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp dành
cho khách hàng là các chuyên gia nhằm khắc phục và bồi thường thiệt hại khi có
rủi ro trong việc cung cấp các dịch vụ nghề nghiệp. Sản phẩm thứ 3 là sản phẩm
bảo hiểm chống hành vi gian lận nhằm bảo vệ khách hàng là doanh nghiệp khỏi bị
thiệt hại do các hành động phạm pháp.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
4
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
6. Sản phẩm Bảo hiểm Sức khỏe và Tai nạn: AIG cung cấp cho các
khách hàng sản phẩm Bảo hiểm Sức khỏe và Tai nạn với mục đích mang lại cho
khách hàng sự yên tâp trước những rủi ro về sức khỏe cũng như bệnh tật. Dòng sản
phẩm này bao gồm các sản phẩm bảo hiểm y tế dành cho người nước ngoài, tai nạn

cá nhân và các lọa hình bảo hiểm du lịch.
7. Sản phẩm Bảo hiểm dành cho cá nhân: Với nhóm Bảo hiểm dành cho
cá nhân, AIG cung cấp các sản phẩm như: Bảo hiểm Xe ô tô, Bảo hiểm Nhà tư
nhân, Bảo hiểm các dịch vụ cộng thêm (Bảo hiểm thẻ thanh toán, Bảo hiểm Gôn,
Bảo hiểm thiết bị điện tử…), Bảo hành mở rộng. Dòng sản phẩm Bảo hiểm cá
nhân được thiết kế linh hoạt nhằm cung cấp cho các khách hàng một dịch vụ tốt
nhất. Các sản phẩm này sẽ giúp khách hàng luôn được bảo vệ trước những rủi ro
cua cuộc sống.
III. Cơ cấu tổ chứ quản lý và sản xuất của doanh nghiệp:
1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Bảo Hiểm AIG Việt Nam
Nguồn: Phòng Nhân Sự
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
được tổ chức theo kiểu cơ cấu chức năng. Cơ cấu chức năng được áp dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại. Đó là
sự kết hợp của mối quan hệ “ Phối hợp- Cộng tác” là mối quan hệ theo chiều
ngang giữa các bộ phận cùng cấp, giữa cơ cấu chính thức và không chính thức,
giữa các thành viên trong tổ chức với nhau. Với cơ cấu này, một mặt nó không đòi
hỏi người giám đốc phải tự mình phân tích tất cả các vấn đề và tự mình theo dõi
sâu từng mặt. Mặt khác, người phụ trách ở mỗi cấp lại nhận được sự hướng dẫn và
kiểm tra về từng lĩnh vực của các bộ phận chức năng tương ứng của cấp trên. Các
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
Tài
Chính
Kế Toán
Phòng
Nhân Sự

Bộ Phận
Bảo
Hiểm Cá
Nhân
Bộ Phận
Bảo
Hiểm
Doanh
Nghiệp
Phòng
Bồi
Thường
Phó Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc
5
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
bộ phận chức năng ở mỗi cấp lại chính là cơ quan tham mưu cho người thủ trưởng
của cấp mình, cung cấp thông tin đã được xử lý tổng hợp và các kiến nghị giải
quyết để thủ trưởng ra quyết định.
Nhờ có 1 cơ cấu tổ chức thích hợp, AIG Việt Nam đã phát huy được sức
mạnh của mình trên cơ sở khai thác được ưu thế hoạt động của tất cả các phòng ban.
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
● Phòng tổng hợp:
- Có chức năng tổ chức hành chính, quản trị, lễ tân, tổ chức lao động tiền
lương thi đua.
- Tổng hợp, kế hoạch, pháp chế, tuyên truyền quảng cáo, công tác văn thư lưu
trữ.
- Quản lý tài sản, trụ sở phương tiện vật dụng của công ty. Ngoài ra còn quản
lý cung cấp ấn chỉ, tài liệu văn phòng phẩm cho công ty.
* Nhiệm vụ:

- Phòng tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra các phòng trong việc thực
hiện nội quy, quy định quy chế của công ty.
- Duy trì hoạt động của văn phòng công ty theo quyết định và phân cấp của
phó tổng giám đốc, phòng, các bộ phận thực hiện đúng tiến độ nội dung công việc.
● Phòng tài chính kế toán:
- Quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, tài chính kế toán. Giám đốc bằng
tiền các hoạt động tài chính kinh tế. Hạch toán phản ánh các hoạt động tài chính
théo quy định của pháp luật.
- Thống kê các báo cáo hoạt động của công ty. Quản lý điều hành hệ thống tin
học nội bộ và phối hợp hoạt động, tham mưu về quản lý kinh doanh.
* Nhiệm vụ:
- Kiểm tra để hướng dẫn các hoạt động tài chính kế toán theo phân cấp của
phó tổng giám đốc công ty.
- Tạm ngừng các khoản chi tiêu sai nguyên tắc, kiến nghị với ban giám đốc để
giải quyết. Kiểm tra trong toàn công ty và kiến nghị phó tổng giám đốc đình chỉ
việc sử dụng thiết bị tin học trái nội quy, quy định của công ty.
● Phòng nhân sự:
- Phòng nhân sự có chức năng quản lý nhân viên, cộng tác viên tại các phòng
ban của công ty. Kiểm tra nội bộ, tham mưu và phối hợp với ban giám đốc và các
phòng khác.
* Nhiệm vụ:
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
6
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Được lựa chọn đề xuất với phó tổng giám đốc công ty cử cán bộ của phòng
chức năng tham gia thành phần của đoàn kiểm tra khi cần thiết. Được yêu cầu các
cá nhân, các cán bộ là đối tượng được kiểm tra cung cấp các tài liệu cần thiết liên
quan, phục vụ cho nội dung kiểm tra đã được phó tổng giám đốc duyệt.
- Kiến nghị với phó tổng giám đốc công ty đình chỉ công tác hoạt động cá
nhân, bộ phận khi cần thiết. Kiểm kê lập biên bản hợp pháp và tạm thu giữ vật

dụng, tiền mặt, tài liệu sổ sách chứng từ.
● Bộ phận bảo hiểm cá nhân:
- Quản lý và trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm cá nhân theo phân
công của phó giám đốc công ty.
Các dòng sản phẩm bảo hiểm cá nhân:
+ Bảo hiểm du lịch toàn cầu.
+ Bảo hiểm sức khỏe toàn cầu.
+ Bảo hiểm xe cơ giới.
+ Bảo hiểm nhà cá nhân.
+ Bảo hiểm PLUS (Bảo hiểm gôn, Bảo hiểm thẻ thanh toán)
+ Bảo hành mở rộng.
+ Chăm sóc y tế và tai nạn cá nhân.
- Phối hợp với các phòng trong hoạt động kinh doanh và tham mưu giúp việc
cho phó giám đốc công ty.
* Nhiệm vụ:
Được quyền kiểm tra hướng dẫn và yêu cầu các phòng báo cáo về công tác
khai thác các nghiệp vụ và quyết định bồi thường theo phân cấp của phó tổng giám
đốc.
● Bộ phận bảo hiểm doanh nghiệp:
Phòng này có chức năng quản lý nghiệp vụ kinh doanh của mình theo phân
cấp và quy chế của phó tổng giám đốc công ty. Trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ
bảo hiểm với đối tác là doanh nghiệp, phối hợp với các phòng trong hoạt động kinh
doanh.
Các dòng sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp:
+ Giải pháp bảo hiểm rủi ro tài chính và rủi ro toàn cầu.
+ Bảo hiểm mọi rủi ro cho doanh nghiệp.
+ Bảo hiểm rủi ro đặc biệt.
+ Bảo hiểm di chuyển trong kinh doanh.
+ Bảo hiểm tai nạn con người.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310

7
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Bảo hiểm sức khỏe.
● Phòng Bồi Thường:
- Giám định và phối hợp giám đính các đối tượng bảo hiểm tổn thất theo yêu
cầu của khách hàng và phân cấp của phó tổng giám đốc. Giải quyết bồi thường
trong phân cấp và đề xuất với lãnh đạo công ty giải quyết bồi thường các hồ sơ trên
mức phân cấp đối với các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty tiến hành.
- Quản lý nghiệp vụ giám định bồi thường trong toàn công ty.
- Tham mưu giúp giám đốc phối hợp với các phòng liên quan.
* Nhiệm vụ:
- Kiểm tra hướng dẫn các phòng về công tác giám định bồi thường theo phân
cấp của phó tổng giám đốc. Được yêu cầu các phòng phối hợp để giải quyết nhanh
chóng chính xác việc giám định bồi thường khách hàng.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
8
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH
BẢO HIỂM AIG VIỆT NAM
I.Vốn
Đối với mọi doanh nghiệp, vốn luôn là một yếu tố quan trọng tác động trực
tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
tiềm lực về vốn mạnh thì doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, sẵn sàng đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng quản lý, chất
lượng dịch vụ, đào tạo nhân lực và chủ động, độc lập về tài chính … Từ đó đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt
Nam:
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310

9
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Doanh Nghiệp qua 3 năm 2010 – 2011 – 2012
ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng giảm
2011/2010
So sánh tăng,
giảm 2012/2011
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt đổi
Tỷ lệ
(%)
Số
tuyệt đổi
Tỷ lệ

(%)
Tổng vốn
2.500 100 2.680 100 2.950 100 0.18 7,2 0.27 10,1
Chia theo sở hữu
-Vốn chủ sở hữu
1.600 64 1.780 66,4 2.200 74,6 0.18 11,3 0.42 23,6
-Vốn vay
0.9 36 0.9 33,6 0.75 25,4 0 0 -0.15 -0,17
Chia theo tính chất
-Vốn cố định
1.500 60 1.620 60,4 1.800 61 0.12 8,0 0.18 11,1
-Vốn lưu động
1.000 40 1.060 39,6 1.150 39 0.06 6,0 0.09 8,5
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
10
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình vốn của doanh nghiệp rất khả
quan thể hiện ở tổng nguồn vốn luôn tăng bình quân 3 năm tăng 27.1%. Riêng năm
2012 tăng 10.1% so với năm 201 lượng tăng tuyệt đối là 0.27 tỷ đồng trong tổng
nguồn vốn. Vốn cố định chiếm hơn 60% trong doanh nghiệp điều này là hoàn toàn
hợp lý.
Vì doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ Bảo hiểm nên doanh
nghiệp cần nhiều mạng lưới các đại lý và liên kết với các bên liên quan khác để
phát triển các lĩnh vực kinh doanh đó nên vốn cố định tăng từ 1.500 tỷ đồng
năm 2010 lên 1.800 tỷ đồng năm 2012, bình quân 3 năm vốn cố định tăng 6,4%.
Do lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp là lĩnh vực dịch vụ, thương mại
nên nguồn vốn cố định được phân bổ như vậy là hợp lý so với hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn vay của doanh nghiệp có xu hướng giảm năm 2012 và năm 2011

là 0,9 tỷ đồng thì đến năm 2012 đã giảm xuống còn 0,75 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn đi vốn vay.
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp qua 3 năm luôn chiếm trên 64% và tăng
đều qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 18.6%. Với nguồn vốn vững mạnh
như vậy sẽ đảm bảo cho việc công ty phát triển tốt. Đảm bảo khả năng độc lập, tự
chủ về tài chính của công ty là tương đối tốt.
Qua phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối tốt.
Doanh nghiệp đã có những chính sách phù hợp để sử dụng một cách có hiệu quả
nguốn vốn của mình. Công ty thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn nên
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp là hợp lý.
II. Nhân lực
Lao động của con người là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất và là 1
yếu tố quyết định cho dù trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật có hiện đại và hoàn hảo
đến đâu thì yếu tố lao động vẫn luôn giữ vai trò chủ đạo. Một doanh nghiệp có đội
ngũ nhân viên giỏi, nhiệt tình, đam mê với công việc và có sự tin tưởng của nhân
viên, sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển một
cách ổn định và giảm chi phí về tuyển dụng cũng như chi phí đào tạo nhân viên.
Đội ngũ nhân viên của AIG luôn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và
nghiệp vụ và nhiệt tình với công việc. Công ty đã đạt nhiều chứng chỉ và bằng
khen khẳng định họ là chuyên gia trong lĩnh vực của mình.
Dưới đây là bảng số liệu về nguồn nhân lực của AIG qua các năm
2010,2011,2012:
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 2: Nguồn nhân lực của Công ty qua 3 năm 2010 – 2011 – 2012
ĐVT: người
Tiêu chí
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng giảm

2011/2012
So sánh tăng,giảm
2012/2011
Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%)
Số
tuyệt đổi
%
Số
tuyệt đổi
(%)
Tổng số lao động 17 100 18 100 21 100 1 5,9 3 16.7
Phân theo tính chất lao động:
- Lao động trực
tiếp
- Lao động gián
tiếp
17 100 18 100 21 100 1 5,9 3 16,7
Chia theo giới tính:
- Nam 7 41,2 7 38.9 9 42,9 0 0 2 28,6
- Nữ 10 58,8 11 61,1 12 57,1 1 10,0 1 9.1
Phân theo trình độ học vấn:
- Trên đại học 8 47,1 9 50,0 10 47,6 1 12,5 1 11,1
- Đại học 3 17,6 4 22,2 3 14,3 1 33,3 0 0
- Cao Đẳng 6 35,3 5 27,8 8 38,1 0 0 2 6,0
Phân theo độ tuổi:
- Từ 35 tuổi đến
45 tuổi
7 41,2 7 38,9 8 38,1 0 0 1 14,3
- Từ 25 tuổi đến
35 tuổi

5 29,4 6 33,3 7 33,3 1 20,0 1 16,7
- Dưới 25 tuổi 5 29,4 5 27,8 6 28,6 0 0 1 20,0
Nguồn: Phòng nhân sự
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
12
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của Công ty tăng qua các
năm từ 17 lao động năm 2010 lên đến 21 lao động năm 2012, trong đó năm 2011
tăng 5,9% so với năm 2010 tăng từ 17 lao động năm 2010 lên 18 lao động năm
2011 tăng 1 người. Đặc biệt, năm 2012 đã tăng 16,7 % so với năm 2010 tăng từ 17
lao động năm 2010 lên 21 lao động năm 2012 tăng 4 người. Điều đó cho thấy sự
phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ổn
định việc làm cho nhiều người để ổn định đời sống.
Lao động của công ty không những tăng về số lượng mà còn tăng cả về mặt
chất lượng, chủ yếu là lao động có trình độ đại học. Số lao đông đạt trình độ đại
học và trên đại học năm 2010 là 8 người đến năm 2011 là 9 người tăng 1 người
tương ứng với 12,5%. Số lao động đạt trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2010
là 3 người đến năm 2011 là 4 người tăng 1 người tương ứng với 33,3% . Sự tăng
này là hoàn toàn phù hợp vì công ty đang trong giai đoạn phát triển mở rộng, cần
số lượng lớn nhân viên có trình độ và kinh nghiệm. Mặc dù số nhân viên trình độ
Cao Đẳng chiếm một tỷ trọng tương đối năm 2008 là 6 người tương ứng với
35,3%, năm 2010 là 8 người tương ứng 38,1 % nhưng những nhân viên này đã
được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng tay nghề trong quá trình làm
việc tại công ty.
Do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên 100% nhân viên của
công ty là lao động gián tiếp.
Nhìn chung lực lượng nhân viên của AIG là những nhân viên tương đối trẻ và
có trình độ. Điều đó phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty và tạo đà cho
công ty hoạt động một cách hiệu quả hơn và đạt được nhiều thành tích hơn trong
những năm vừa qua.

III. Máy móc thiết bị
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó góp một phần vào việc thu hút
khách hàng, tạo ra độ tin cậy trong tiềm thức của khách hàng khi đến với công ty.
1. Đặc điểm về cơ sở vật chất.
- Công ty Bảo hiểm AIG được thiết kế với mô thiết kế liên hoàn, kết hợp giữa
các phòng ban và các phòng nghiệp vụ.
- Với diện tích tương đối, AIG được thiết kế thành hai khu làm việc lớn và 1
phòng lễ tân: Thiết kế hợp lý giúp các phòng ban tại công ty có được sự phối hợp
dễ dàng hơn, máy móc thiết bị cũng được sắp xếp hợp lý tạo ra sự chuyên nghiệp
và nhanh chóng.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
13
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Công ty gồm 5 phòng mỗi phòng đều được trang bị:
+ Đồ gỗ: bàn và ghế, hộp màn, giá để hành lý tiện nghi, trang nhã.
+ Đồ nhôm: Cửa kính hoàn toàn là đồ Euro Windows
+ Đồ sành sứ, thủy tinh: Cốc thủy tinh, bình nước lọc, gạt tàn thuốc lá
- Diện tích mỗi phòng là: 2 phòng làm việc rộng 100 m2, phòng phó tổng
giảm đốc và các phòng họp 20 m2. Phòng vệ sinh rộng 7 m2.
- Phòng Lễ Tân là một tổng thể không gian kiến trúc hiện đại và trang nhã
gồm sảnh với diện tích rộng phục khách hàng cá nhân đến đăng ký bảo hiểm: Bảo
hiểm du lịch, Bảo hiểm du học, Bảo hiểm tai nạn cá nhân phục vụ được hơn 50
khách hàng/ngày.
- Công ty đặt tại tòa nhà Hà Nội Tower có khu để xe của tòa nhà.
- Bên cạnh đó các phòng làm việc dành cho giám đốc và nhân viên cũng được
trang bị một cách cẩn thận và đầy đủ: bàn ghế làm việc, máy tính, điện thoại bàn,
máy in…
2. Đặc điểm về trang thiết bị.
- Mỗi phòng của công ty đều được lắp đặt hệ thống điều hòa nhiệt độ, điện

thoại riêng cho từng nhân viên, đèn phòng, đèn bàn làm việc, máy in, máy photo
- Phòng làm việc được trang bị những máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ
cho công việc: máy tính, điện thoại, máy in…
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy: Có hệ thống báo cứu hỏa và phương
tiện phòng cháy, chữa cháy.
- Phòng vệ sinh công cộng: Có trang bị khăn tay , giấy lau
- Hệ thống điện:
+ Độ sáng được đảm bảo theo yêu cầu của từng khu vực
+ Đền cấp cứu để đề phòng khi cố sự cố xảy ra
+ Cung cấp điện đầy đủ 24/24 giờ cho giờ sinh hoạt và làm việc.
- Hệ thống nước:
+ Nước đủ cho sinh hoạt và phòng cháy, chữa cháy 24/24 giờ.
+ Cấp nước nóng 24/24 giờ
+ Hệ thống xử lý nước thải và chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường.
IV. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
1.Chiến lược kinh doanh và Marketing.
Ban lãnh đạo công ty đã nhìn nhận một cách khách quan các thời cơ và mối
đe dọa trên cơ sở các yếu tố môi trường và nguồn lực của công ty để đưa ra và thực
hiện các chiến lược đem lại luồng sinh khí mới cho công ty. Để đạt được mục tiêu
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
14
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
chung mà công ty đã đề ra thì công ty cần phải thực hiện những nghiên cứu, phân
tích nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đa dạng hóa các dịch vụ, đấy mạnh phát
triển mạng lưới nhà hàng và khách sạn để tăng khả năng thu hút khách hàng.
Ngày nay thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi, khách hàng khó tính hơn,
mong muốn cũng cao và lĩnh vực về dịch vụ Bảo hiểm cũng phổ biến hơn nên
doanh nghiệp phải có những chính sách để có thể đáp ứng được thị hiếu của khách
hàng, và cạnh tranh với các doanh nghiệp hoạt động cùng trong lĩnh vực này. Vì
vậy doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách khuếch trương, khuyến mại nhằm thu

hút khách hàng.
2.Công tác Marketing.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là lĩnh vực Bảo hiểm và Tài chính nên
việc quảng bá hình ảnh của công ty đóng một vai trò rất quan trọng.
Ngày nay lượng khách du lịch nội địa và nước ngoài ngày càng tăng, vì vậy
để thu hút được lượng khách hàng công ty cần phải có những chính sách
Marketing phù hợp. Vì thế, chính sách Marketing của doanh nghiệp chủ yếu trên
internet. Công ty đã đưa những thông tin chủ yếu về sản phẩm dịch vụ của mình để
khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ. Bên cạnh đó,
Công ty còn có những chương trình khuyến mại cho khách hàng quen thuộc, gắn
bó với công ty.
Thêm vào đó cùng với chính sách Marketing trên mạng internet doanh
nghiệp còn có những chính sách Marketing cụ thể khác: truyền miệng, báo chí…
3.Quản lý nhân sự
Một doanh nghiệp có công tác tổ chức và quản lý nhân sự tốt sẽ mang lại
cho doanh nghiệp sự hoạt động ổn định, và phát triển vững chắc trên thị trường từ
đó đem lại lợi nhuận cho công ty. Và Công ty AIG đã làm được điều đó. Nhân viên
của công ty luôn làm đúng chức năng nhiệm vụ của mình, luôn hoàn thành kế
hoạch do cấp trên giao cho nên năng suất lao động tương đối cao.
Cách tính lương cho cán bộ công nhân viên:
- Lương thực nhận = lương hợp đồng - lương của ngày nghỉ không lương + lương
làm thêm - BHXH, BHYT(6%) - thuế TNCN phát sinh trong tháng
- Ngoài ra còn có điều chỉnh +/- công nợ (ví dụ: tạm ứng quá hạn, điện thoại vượt
định mức, công nợ thuế TNCN năm trước, )
- Lương làm thêm giờ (cho mỗi giờ của ngày thường) = 1,5 * số giờ làm thêm*
lương 1h
- Lương làm thêm giờ (cho mỗi giờ của T7, CN) = 2,0 * số giờ làm thêm T7, CN *
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
15
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

lương 1h
Lương làm thêm giờ (cho mỗi giờ của ngày lễ, tết) = 3,0 * số giờ làm thêm ngày
lễ, Tết * lương 1h
Trong đó:
Lương 1h = Lương hợp đồng/ (ngày làm việc của tháng *8 h 1 ngày)
Công ty làm việc từ thứ 2 đến thứ 6, nên trung bình mỗi tháng là 24 +/- 2 ngày làm
việc
4. Quản lý tài chính
Do hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng trực tiếp
tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Công ty cần phải luôn theo dõi và kiểm
tra tình hình tài chính của công ty. Để nắm bắt được các khoản thu, chi, hiệu quả
sử dụng vốn, tình hình công nợ, kiểm soát các khoản chi phí. Để từ đó xác định
đúng các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
và tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động nguồn
vốn từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
16
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TRONG TƯƠNG LAI
I. Kết quả sản xuất kinh doanh của AIG qua 3 năm 2010-2011-2012
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh là một văn bản chứa đựng các
số liệu về doanh nghiệp. Nhìn vào đó ta có thể nhận biết được doanh nghiệp trong
năm qua hoạt động có hiệu quả hay không. Để từ đó tìm ra những nguyên nhân,
những sai sót sảy ra ở bộ phận nào để tìm cách khắc phục, đưa ra những giải pháp
những phương hướng giải quyết có tính tích cực nhất.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310

17
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010 – 2011 – 2012
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh tăng, giảm
2011/2010
So sánh tăng,
giảm 2012/1011
Số tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
1
Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện
hành
Triệu đồng 2.170 2.731 3.450 561 25,9 719 26,3
2 Tổng số lao động Người 17 18 21 1 5,9 3 16,7
3
Tổng vốn kinh doanh bình quân
3a. Vốn cố định bình quân
3b. Vốn lưu động bình quân

Triệu đồng
2.500
1.500
1.000
2.680
1.620
1.060
2.950
1.800
1.150
180
120
60
7,2
8,0
6,0
270
180
90
10,1
11,1
8,5
4 Lợi nhuận Triệu đồng 650 825 1.150 175 26,9 325 39,4
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 162,5 206,25 287,5 43,75 26,9 81,3 39,3
6 Thu nhập BQ 1 lao động (V)
1000đ/tháng 2.580 3.450 4.250 870 33,7 800 23,2
7
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu
thụ (4/1)
Chỉ số 0,3 0,3 0,33 0 0 0,03 10

8 Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (4/3) Chỉ số 0,26 0,31 0,39 0,05 19,2 0,08 25,8
9
Số vòng quay vốn lưu động
(1/3b)
Vòng 3 3 3 0 0 0 0
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
18
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm vừa qua doanh nghiệp hoạt
động rất hiệu quả. Doanh thu của doanh nghiệp tăng rất nhanh, trong đó năm 2008
đạt 2.170 tỷ đồng nhưng đến năm 2011 đã đạt 2.731 tỷ đồng tăng 25,9%, đến năm
2012 doanh thu của Công ty đã tăng đạt 3.450 tỷ đồng( tăng 26,3% so với năm
2011), điều này cho thấy Công ty hoạt động rất hiệu quả.
Công ty đã nộp vào Ngân sách nhà nước năm 2010 là 162,5 triệu đồng đến
năm 2011 là 206,25 triệu đồng tăng 43,75 triệu đồng tương ứng 26,9%, năm 2012
tăng lên 287,5 triệu đồng .Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước.
Ngoài phần trích nộp Ngân sách nhà nước, Công ty còn một khoản để chi trả
lương cho nhân viên dùng vào việc mở rộng hoạt động của Công ty. Lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng đều hàng năm, năm 2010 là 650 triệu đồng, năm 2011 là
825 triệu đồng ( tăng 26,9%). Việc lợi nhuận tăng dẫn đến thu nhập của người lao
động cũng tăng lên, năm 2010 là 2.580 triệu đồng, năm 2011 là 3.450 triệu đồng
tăng 33,7%, năm 2012 là 4.250 triệu đồng tăng 23,2% so với năm 2011.
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
nói, Công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh và
ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường với tốc độ tăng cao của các
chỉ tiêu: Tổng doanh thu, lợi nhuận…
2. Những thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi: Công ty đã đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ, kỹ

thuật, tăng cường công tác quản lý, đồng thời củng cố cơ cấu lao động hợp lý,
chăm lo cải thiện đời sống của nhân viên. Xây dựng tốt nội quy, quy chế dân chủ.
- Khó khăn: Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này nên
việc cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nhạy bén và nâng
cao chất lượng dịch vụ.
II. Phương hướng phát triển
1. Đánh giá
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam em đã
được các anh chị trong Công ty tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em
hoàn thành báo cáo thực tập. Và một vài nhận xét sau:
- Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ cao, luôn nhiệt tình với công
việc, gắn bó với công ty.
- Cơ cấu tổ chức phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Công ty
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
19
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Chất lượng dịch vụ được đảm bảo và ngày càng được nâng cao
- Chính sách kinh doanh phù hợp để có thể cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp cùng ngành nhằm thu hút khách hàng.
2. Đề xuất và kiến nghị
Tuy bản thân em chưa có nhiều cơ hội để trải nghiệm thực tế và cũng chưa
bao giờ có thực sự đứng trên cương vị là một nhà quản lý, nhưng với kiến thức em
học được khi còn ngồi trên ghế nhà trường, em xin đưa ra một số đề xuất như sau:
- Doanh nghiệp nên đưa thêm dịch vụ Bảo hiểm chân cho cầu thủ bóng đá.
- Nên mở rộng thêm dịch vụ bảo hiểm du lịch, lữ hành tại các tuor nội địa và
nước ngoài.
- Các chiến lược Marketing còn yếu và chưa phù hợp, chưa nắm bắt đầy đủ thị
hiếu khách hàng vì vậy cần đào tạo cho nhân viên ở phòng ban này hơn.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
20

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Bảo hiểm AIG là một trong những công ty Bảo hiểm được
xếp vào hạng cao cấp ở nước ta. Quy mô, tốc độ tăng trưởng tương đối tốt mặc dù
trong những năm vừa qua thị trường tài chính trong nước và ngoài nước có nhiều
biến động xấu. Mặc dù công ty vẫn đang trong quá trình mở rộng phát triển nhưng
với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có kinh nghiệm và trình độ học vấn cao, cùng với
chính sách phát triển của công ty, doanh nghiệp đã tạo lập được các mối quan hệ
và hợp tác với nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế, hoàn toàn đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực bảo hiểm.
Em xin tổng kết lại những nội dung chính đã viết trong bài báo cáo:
Chương 1 – Tổng quan về công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam
Chương 2 – Đặc điểm các nguồn lực của công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam
Chương 3 – Kết quả hoạt động SXKD và phương hướng phát triển trong
tương lai
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ hiểu biết và nhận thức còn hạn chế
nên trong bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự chỉ bảo cũng như những đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong khoa
QLKD và các cô, chú, anh, chị trong công ty giúp cho bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn Hồ Phương và
tập thể cán bộ trong Công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam đã nhiệt tình giúp
em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
21
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. KS.TS. Phạm Quang Lê( 2009), Tổ Chức Quản Lý – Trường Đại học Kinh

Doanh và Công Nghệ Hà Nội- Khoa Quản Lý Kinh Doanh.
2. TS. Nguyễn Thanh Bình( 2008), Tài Chính Doanh Nghiệp – Trường Đại
học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội - Khoa Tài Chính.
3. GS.TSKH. Vũ Huy Từ(2008), Quản Lý Nhân Sự - Trường Đại Học Kinh
Doanh và Công Nghệ Hà Nội- Khoa Quản Lý Kinh Doanh.
4. Bảng báo cáo hoạt động tài chính của công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt
Nam qua 3 năm 2010 – 2011 – 2012.
5. Bảng nguồn vốn của công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam qua 3 năm
2010 – 2011 – 2012.
6. Bảng nguồn nhân lực của công ty TNHH Bảo hiểm AIG Việt Nam qua 3
năm 2010 – 2011 – 2012.
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Giám đốc
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Cao Thắng 6TD0310

×