Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu các nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.63 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MÃ VĂN QUYẾT


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN
TẠI XÃ HÀ HIỆU, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2010 – 2014







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Mã Văn Quyết

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường và sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị
cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình thực
tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Bùi Thị Thanh
Tâm đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người dân
xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có điều kiện

được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó
khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế về kiến thức
nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô và
giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Mã Văn Quyết

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


BQ : Bình quân
BHYT : Bảo hiểm y tế
DT : Diện tích
ĐKTN : Điều kiện tự nhiên
ĐVT : Đơn vị tính
GO : Giá trị sản xuất
GT : Giá trị
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
IC : Chi phí trung gian
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LĐ-TB & XH : Lao động thương binh và xã hội
NK : Nhân khẩu

NN : Nông nghiệp
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTKT-XH : Phát triển kinh tế xã hội
PTSX : Phương tiện sản xuất
SX : Sản xuất
TB : Trung bình
TC-CĐ-ĐH : Trung cấp - Cao đẳng - đại học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
WB : Ngân hàng thế giới
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
VA : Giá trị gia tăng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ỹ nghĩa đề tài 3
4.1. Ỹ nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
4.2. Ỹ nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo 4
2.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 8
2.2. Cơ sở thực tiễn 9
2.2.1. Hoạt động xoá đói giảm nghèo trên thế giới 9
2.2.2. Hoạt động xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 13
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1 Phương pháp nghiên cứu 17
3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp 17
3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp 17
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 18
3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nậm Khắt 20
4.1.1. Vị trí địa lý 20
4.1.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn 20
4.1.3. Các loại tài nguyên 20
4.1.4. Đánh giá lợi thế phát triển dựa theo tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên của xã 21
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 21
4.2.1. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã Hà Hiệu 21
4.2.2. Tình hình dân số, xã hội 22
4.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất 24
4.2.4. Tình hình kinh tế xã hội 25
4.3. Thực trạng đời sống người dân xã Hà Hiệu 29
4.3.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra 31
4.3.2. Nguồn lực và yếu tố sản xuất của hộ điều tra 32
4.3.3. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất của các hộ điều tra. 35
4.3.4. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra 36
4.3.5. Tình hình đói nghèo người dân 37
4.3.6. Điều kiện sinh hoạt và việc làm của hộ điều tra 38

4.3.7. Tình hình vay vốn sản xuất của các hộ điều tra năm 2013 40
4.3.8. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra năm 2013 41
4.4. Nguyên nhân nghèo đói tại địa bàn nghiên cứu 41
4.4.1. Nguyên nhân khách quan 41
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan 42
4.5. Những vấn đề cần giải quyết 45
4.6. Giải pháp nhằm XĐGN tại xã 45
4.6.1. Giải pháp chung 46
4.6.2. Giải pháp cụ thể 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Kiến nghị 51
5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước 51
5.2.2. Đối với cấp tỉnh, huyện 51
5.2.3. Đối với xã, các đoàn thể, các tổ chức cộng đồng 51
5.2.4. Đối với hộ nông dân nghèo 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tiêu chí phân loại hộ năm 2011 18
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hà Hiệu năm 2011 22
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã 2011-2013 23
Bảng 4.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Hà Hiệu năm 2013 25
Bảng 4.4: GTSX các ngành kinh tế của xã Hà Hiệu 26
Bảng 4.5: Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của xã 27
Bảng 4.6: Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 20011 – 2013 28
Bảng 4.7: Phân nhóm hộ điều tra 31
Bảng 4.8: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 31
Bảng 4.9: Tình hình học tập của chủ hộ tại các hộ điều tra (50 hộ) 32

Bảng 4.10: Tình hình đất đai phân theo nhóm của hộ điều tra 33
Bảng 4.11: Các công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra 34
Bảng 4.12: Chi tiết chi phí trồng trọt theo nhóm hộ 36
Bảng 4.13: Chi phí cho ngành chăn nuôi theo nhóm hộ 35
Bảng 4.14: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt theo nhóm hộ điều tra 36
Bảng 4.15: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi theo nhóm hộ điều tra 37
Bảng 4.16: Tình hình nghèo đói trên địa bàn xã Hà Hiệu giai đoạn 2011 – 2013 Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.17: Tổng số hộ nghèo tại các bản của xã Hà Hiệu năm 2013 Error! Bookmark
not defined.
Bảng 4.18: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra (50 hộ) 38
Bảng 4.19: Tỷ lệ người sống phụ thuộc tại các hộ điều tra (50 hộ) 39
Bảng 4.20: Tình trạng làm việc của các hộ điều tra (50 hộ) 39
Bảng 4.21. Tình hình vay vốn sản xuất của các hộ điều tra (50 hộ) 40
Bảng 4.22. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra (50 hộ) 41

1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Ở nước ta đói nghèo là một
vấn đề bức xúc trong xã hội. Xóa đói giảm nghèo là một cuộc cách mạng lâu dài và
phức tạp. Xóa đói giảm nghèo đòi hỏi mọi cấp mọi ngành quan tập thường xuyên và
liên tục từng bước thực hiện. Đói nghèo là một lực cản trên con đường phát triển kinh
tế của đất nước. Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân từng bước nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên ở những nơi vùng sâu vùng xa, người dân đang gặp phải cảnh nghèo đói,
chưa đảm bảo được điều kiện tối thiểu.
Chủ trương xoá đói, giảm nghèo lần đầu tiên được đề cập trong Nghị quyết Đại
hội VII của Đảng là: "Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế phải tiến hành

công tác xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng x• hội, tránh sự phân hoá giàu
nghèo quá giới hạn cho phép". Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (khoá VII) tiếp
tục cụ thể hoá chủ trương này: " Phải trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn,
hướng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ xoá đói giảm nghèo". Tại Đại hội VIII của
Đảng (1986), vấn đề xoá đói, giảm nghèo chính thức được xác định là một trong
những chương trình trọng điểm quốc gia: "Thực hiện việc lồng ghép Chương trình xoá
đói, giảm nghèo với các chương trình khác, trong đó lấy Chương trình quốc gia về giải
quyết việc làm và về phủ xanh đất trống, đồi trọc làm nòng cốt. Bổ sung chính sách
giúp cho người nghèo, hộ nghèo, x• nghèo tổ chức sản xuất, bảo đảm cuộc sống được
cải thiện, trước mắt thực hiện các giải pháp: giao đất cho các hộ nông dân nghèo chưa
được giao đất hoặc chưa đủ mức; vận động và giúp đỡ hộ nông dân nghèo đến lập
nghiệp ở vùng kinh tế mới; mở rộng các quỹ tín dụng cho các hộ nghèo vay vốn sản
xuất với l•i suất ưu đ•i; đào tạo nghề miễn phí cho người nghèo; xây dựng đội ngũ
những người tình nguyện đến với người nghèo, hướng dẫn họ cách làm ăn và phổ biến
các biện pháp kỹ thuật, giúp đỡ người nghèo sản xuất kinh doanh "1.
Đến đại hội IX (2001), Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định: "Thực hiện chương
trình xoá đói, giảm nghèo thông qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình từng địa
phương, xoá nhanh các hộ đói, giảm mạnh các hộ nghèo".
Như vậy, chương trình xoá đói, giảm nghèo đ• và đang trở thành vấn đề mang
tầm chiến lược trong công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, để chuyển thành các
biện pháp có tính khả thi cao, để có thể vận dụng cho từng vùng, từng địa phương thì
vẫn còn rất khó khăn, đòi hỏi quá trình nghiên cứu, khảo sát công phu của nhiều cấp,
nhiều ngành, của cả Trung ương và địa phương.

2
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi với dân số 298.700 người, 1 thị xã, 7 huyện, bao
gồm 112 xã, 4 phường và 6 thị trấn.Là một tỉnh nghèo, điều kiện kinh tế xã hội còn
nhiều khó khăn, trải qua những năm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, sự
phấn đấu của các ngành các cấp và nhân dân, tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những kết quả
nhất định trong xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể. Tính đến cuối năm

2012, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Kạn đã giảm xuống còn 20,39% và năm 2013 tỷ lệ
hộ nghèo giảm 1% (19,39%)( UBND xã Hà Hiệu, 2013)
. Vấn đề xóa đói giảm nghèo bền vững để đạt được mục tiêu của tỉnh đề ra là khó
khăn. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá đồng thời nghiên cứu tìm các nguyên nhân đưa
ra giải pháp xóa đói giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung và xã
Hà Hiệu nói riêng trong những năm tới là cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề xoa đói giảm
nghèo của cả nước, tỉnh Bắc Kạn nói chung và xã Hà Hiệu nói riêng trong quá trình
hội nhập và phát triển. Tôi đã chộn và nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu các nguyên
nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân tại xã
Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp đại học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng dẫn đến đói nghèo, từ đó đề ra những
giải pháp chủ yếu nhằm giảm đói nghèo tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và những giải pháp xóa
đói giảm nghèo.
- Điều tra, khảo sát thực trạng nghèo đói tại xã Hà Hiệu.
- Phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan của đói nghèo của xã Hà Hiệu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo giúp địa phương
từng bước vượt khó, vươn lên làm giàu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình sản xuất của nhóm hộ gia đình thông qua điều tra, khảo sát theo
phương pháp thống kê, chọn mẫu.
- Các nguyên nhân gây nghèo cho hộ nông dân.
- Các chính sách xóa đói, giảm nghèo của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu các nguyên nhân đói nghèo và đề xuất

một số giải pháp xóa đói, giảm nghèo tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể.

3
- Không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu tại xã Hà Hiệu, Huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn.
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 31/12/2013 đền ngày 29/04/2014.
4. Ỹ nghĩa đề tài
4.1. Ỹ nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố lý thuyết cho sinh viên.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
- Bổ sung thêm các kiến thức về đói nghèo đã được học về lý thuyết trong nhà trường.
- Bổ sung thêm kiến thức về thực trạng và xác định nguyên nhân nghèo đói.
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng nghèo đói của cộng đồng người
- dân trên địa bàn xã.
- Đề tài cũng được coi như một tài liệu tham khảo cho trường, khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khoá tiếp theo.
4.2. Ỹ nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Đề tài đưa ra một số khó khăn mà hộ nông dân đang gặp phải và có thể thấy
được nguyện vọng của dân, từ đó công tắc xóa đói, giảm nghèo đạt được hiệu quả cao hơn .
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn nhằm phát huy những lợi thế, đề xuất
một số giải pháp thực tế đối với chương trình xóa đói giảm nghèo của địa phương.



















4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay từng
vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất
để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là thoả mãn ở mức cao hay thấp mà thôi,
điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán
của từng vùng, từng quốc gia.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do hội nghị chống đói
nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok - Thái Lan
vào tháng 9 năm 1993: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Nguyễn Hằng, 1993).
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan
Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Người

nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số
tiền coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Nguyễn Hằng, 1993).
Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới
cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như thời gian,
không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo những đặc
trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình
trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu
cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực
tại một thời điểm nhất định” (Nguyễn Hữu Hồng, 2008)
Thực chất, hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau:
+ Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo: Là tình trạng của một bộ phân dân cư chỉ có các điều kiện vật chất và
tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong điều kiện chung
của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn, ở, mặc và các nhu cầu
khác như: Văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp Chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất
bình thường và dưới đó là đói khổ.
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường và sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị
cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình thực
tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Bùi Thị Thanh
Tâm đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người dân
xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có điều kiện

được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó
khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế về kiến thức
nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô và
giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Mã Văn Quyết


6
XĐGN là tìm ra con đường cho sự phát triển tốt nhất, là làm tăng lên không ngừng
mức sống và chất lượng cuộc sống của dân cư theo mục tiêu công bằng xã hội. Để
phân tích nước nghèo, nước giàu, ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra các tiêu chí đánh
giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập bình quân đầu người trên
năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo của các nước ở cấp độ sau:
Nước cực giàu : Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm.
Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm.
Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm.
Nước cực nghèo: Dưới 500 USD/người/năm.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH) là cơ quan
thường trực trong việc thực hiện XĐGN. Cơ quan này đã đưa ra mức xác định khác
nhau về nghèo đói tuỳ theo từng thời kỳ phát triển của đất nước. Từ năm 1993 đến nay
chuẩn nghèo đã được điều chỉnh qua 5 giai đoạn, cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
+ Lần 1 (giai đoạn 1993 - 1995)
Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/ tháng dưới 13kg đối với khu

vực thành thị, dưới 8kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg đối với khu
vực thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.
+ Lần 2 (giai đoạn 1995 - 1997)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy ra
gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng.
+ Lần 3 (giai đoạn 1997 - 2000) (Công văn số 1751/LĐTBXH)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy
ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng)
Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tuỳ theo vùng ở các mức tương ứng như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng (tương đương
55.000đồng).
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương
70.000đồng).
Vùng Thành thị: Dưới 25kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng).
+ Lần 4 (giai đoạn 2001-2005) (Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH) về
việc điều chỉnh chuẩn nghèo (không áp dụng chuẩn đói)

7
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
+ Lần 5: Theo tiêu chí mới (giai đoạn 2006-2010) (Quyết định số
170/2005/QĐ- TTg)
Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn : 200.000 đồng/người/tháng.

+ Lần 6: (Giai đoạn 2011-2015) theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
Vùng thành thị: 500.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn: 400.000 đồng/người/tháng.
Với cách đánh giá chuẩn mực nghèo đói theo thu nhập như trên tuy đã có tiến
bộ và định mức thu nhập được quy thành giá trị, dễ so sánh nhưng vẫn còn một số hạn
chế là: Không phản ánh được chi tiêu, tổng hợp mức sống của người nghèo (như tình
trạng nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, y tế, giáo dục và mức hưởng thụ các dịch vụ cơ bản
khác); không phản ánh được sự mất cân đối giữa chuẩn mực so với đời sống thực của
người nghèo.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình tại thời điểm nhất định. Ở
xã Hà Hiệu nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung đều lấy chuẩn nghèo theo quy định
chung của Bộ LĐ-TB & XH đã quy định.
2.1.1.3. Cơ sở phân định hộ nghèo, cận nghèo trong khi tiến hành đề tài
Theo chỉ thị số: 1752/CP – TTg về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn
quốc phục vụ cho việc thực hiện chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2015.
Mức chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn này như sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ thu nhập bình quân ≤ 400.000 đ/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập nình quân ≤
500.000đ/người/tháng.
Mức cận nghèo áp dụng trong giai đoạn này như sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 –
520.000đ/người/tháng là hộ cận nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 –
650.000 đ/người/tháng.




8
2.1.1.4. Tính tất yếu, cấp thiết phải thực hiện xoá đói giảm nghèo
“Sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra những thất vọng mà thất
vọng này là nguồn gốc của những hành động phá phách, gây phiền hà cho cuộc sống
và trật tự xã hội. Hoàn cảnh nghèo khổ buộc người ta phải khai thác bừa bãi môi
trường và làm giảm khả năng sản xuất của nó, là mầm bệnh cho các xung đột về chính
trị, xã hội. Phá hoại những giá trị cơ bản của con người và làm xói mòn hạnh phúc
gia đình. Những hành động kiểu này đang là bi kịch cho nhiều gia đình và xã hội”
(Báo cáo tổng kết chương trình giảm nghèo ở Châu Á - Thái Bình Dương)
Nghèo đói là nguyên nhân của hàng loạt những tác động tiêu cực tới sự phát
triển xã hội và phát triển con người mà biểu hiện cụ thể của nó là:
Thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của con người. Mức sống
không đảm bảo dẫn đến hậu quả tất yếu, đó là suy dinh dưỡng ở trẻ em và giảm tuổi
thọ ở người lớn. Nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại là nhu cầu bản năng, nhu cầu đầu tiên
của mỗi người. Trong điều kiện thu nhập thấp, thì chi tiêu cho giáo dục, cho y tế và
cho các sinh hoạt khác sẽ bị cắt giảm để nhưỡng chỗ cho các chi tiêu về lương thực, về
quần áo Thiếu sự chăm sóc về y tế, giáo dục, thiếu kiến thức về sức khoẻ sinh sản,
phòng tránh thai cũng như chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em dẫn tới tỷ lệ sinh cao, tỷ
lệ tử vong cao ở trẻ sơ sinh, thậm trí cả các bà mẹ.
Trong báo cáo phát triển thế giới nêu rõ: “Hơn một tỷ người ngày nay đang
sống trong tình trạng nghèo đói, đa số những người này sẽ sinh ra những gia đình
nghèo ” (World Development Report 1992). Tuy nhiên, vấn đề không chỉ dừng lại ở
mức độ “nghèo đói duy trì sự nghèo đói ” mà nó còn làm cho tình trạng này ngày một
trầm trọng hơn và lây lan sang những lĩnh vực tưởng như không có liên quan, đó là
môi trường và đạo đức xã hội. Mức sống thấp cộng với lối sống du canh du cư đã tồn
tại từ lâu đời của đồng bào miền núi làm cho rừng bị tàn phá ngày một nặng nề hơn.
Còn ở những nơi không có rừng để tàn phá thì nghèo đói, thiếu việc làm sẽ nảy sinh tự
phát dòng di dân ra thành phố, khu công nghiệp cửa khẩu biên giới để kiếm sống. Mức
độ di chuyển này ngày càng tăng, là nguồn gốc mất an ninh trật tự và lây lan các tệ nạn
xã hội, kể cả phạm tội.

“Vì vậy trách nhiệm của thế giới là phải làm giảm nạn nghèo khổ. Điều đó vừa
là mệnh lệnh của đạo lý, vừa là cái tất yếu để có được sự bền vững của môi trường”
(World Development Report 1992).
2.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói
 Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã
 Thu nhập của hộ

9
Bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm và các nguồn thu tính được của hộ, được sử
dụng để chi cho đời sống và tích luỹ. Để phản ánh chính xác được mức độ đói nghèo
và thực trạng đời sống của hộ, chúng tôi nghiên cứu chỉ tiêu thu nhập bình quân trên
đầu người theo tháng.
 Hệ thống các chỉ số
- Chỉ số phát triển con người: Human Development Index (HDI), bao gồm:
Tuổi thọ bình quân được phản ánh bằng số năm sống.
Trình độ giáo dục được đo bằng cách kết hợp giữa tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ
lệ người đi học đúng độ tuổi.
Mức thu nhập bình quân/đầu người theo sức mua tương đương.
HDI được tính theo phương pháp chỉ số, có giá trị lớn nhất bằng 1, nhỏ nhất
bằng 0.
- Chỉ số nghèo khổ: HumanPovertyIndex(HPI), được phản ánh ở các khía cạnh:
Khía cạnh 1: Liên quan đến khả năng sống như tỷ lệ % người sống đến 40 tuổi.
Khía cạnh 2: Liên quan đến trình độ giáo dục như tỷ lệ % người lớn không biết chữ.
Khía cạnh 3: Liên quan đến mức sống, được tổng hợp bởi 3 yếu tố:
+ Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch.
+ Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế.
+ Tỷ lệ % trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hoạt động xoá đói giảm nghèo trên thế giới

2.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Đói nghèo là vấn đề đang đặt ra cho tất cả các quốc gia trên thế giới, nó trở thành
vấn nạn trên toàn cầu. Trong lịch sử đã có nhiều nạn đói chết hàng triệu người dân Châu
Á, Châu Phi. Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng
báo động. Theo một nghiên cứu của WB, nguy cơ đối với người nghèo đang tiếp tục gia
tăng trên quy mô toàn cầu, và tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm trong năm 2009 đã
đẩy thêm 53 triệu người nữa rơi vào tình trạng nghèo đói, thêm vào con số 130-155 triệu
người của năm 2008, khi giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao (www.baomoi.com).
Ngày 15/5/2012, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm 2012
về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo khổ gia tăng
không còn là vấn đề của riêng các nước đang phát triển mà đã trở thành vấn đề đáng lo
ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo
khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát triển, nhưng lại đang tăng lên ở 25 nước
trong 36 nước phát triển (www.baomoi.com
).

10
Đói nghèo đã trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn, ổn định và phát
triển của thế giới và nhân loại. Sở dĩ như vậy bởi vì thế giới là một chỉnh thể thống
nhất, và mỗi quốc gia là một chủ thể trong chính thể thống nhất ấy. Toàn cầu hóa đã
trở thành cầu nối liên kết các quốc gia lại với nhau, các quốc gia có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau, sự ổn định và phát triển của một quốc gia có ảnh hưởng trực
tiếp và sâu sắc đến sự ổn định và phát triển của các quốc gia khác. Nghèo đói đe dọa
đến sự sống của loài người bởi “đói nghèo đã trở thành một vấn đề toàn cầu có ý
nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất
ổn chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến tranh”
không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới. Bởi, những bất công và nghèo
đói thực sự đã trở thành những mâu thuẫn gay gắt trong quan hệ quốc tế; và nếu những
mâu thuẫn này không được giải quyết một cách thỏa đáng bằng con đường hòa bình
thì tất yếu sẽ nổ ra chiến tranh (www.baomoi.com).

2.2.1.2. Các giải pháp và kinh nghiệm XĐGN ở một số nước trên thế giới
 Giải pháp
Từ thực trạng đói nghèo trên thế giới đã rút ra được bài học kinh nghiệm chống
đói nghèo của các nước trong khu vực, mà một số nước thực hiện đã có kết quả. Đó là
áp dụng những can thiệp vĩ mô thuộc vai trò quản lý của nhà nước để chống đói
nghèo, XĐGN có hiêu quả. Điểm mấu chốt của Nhà nước là kịp thời có những chính
sách, giải pháp đúng đắn, đồng bộ đảm bảo được những điều kiện để thực thi.
Những giải pháp và những chính sách hướng vào phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Những kết quả, thành tựu đạt được trong việc
khắc phục tình trạng đói nghèo ở các nước trong giai đoạn xây dựng và cải cách kinh
tế - xã hội đã vừa xác nhận vừa làm tăng lên ý nghĩa của bài học kinh nghiệm. Nó là
điểm tựa, là cơ sở lý luận cho các quyết sách của Chính phủ. Về mặt thực tiễn của xã
hội, bài học kinh nghiệm này cho thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách hỗ
trợ, phát triển cho người nghèo bằng cách tạo việc làm, tăng thu nhập thực tế, tạo cơ
hội và trợ giúp các điều kiện để cho họ thoát khỏi cảnh nghèo đói.
Từ kinh nghiệm trên cho thấy rằng Nhà nước không nên can thiệp trực tiếp tới
hộ nghèo, mà chỉ thông qua chính sách tạo môi trường kinh tế xã hội thuận lợi để hỗ
trợ sản xuất cho người nghèo.
Cùng với Nhà nước là sự tác động của các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, các doanh
nghiệp và các tổ chức phi Chính phủ. Đây là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình
xã hội hoá chương trình XĐGN. Ngoài ra, còn lựa chọn công nghệ thu hút nhiều lao
động và phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo.

11
Những giải pháp và chính sách trên phản ánh quan điểm tích cực của các Nhà
nước trong khu vực về tăng trưởng phát triển XĐGN. Từ đó mỗi quốc gia phải xác
định mức tăng trưởng hợp lý nhằm tạo điều kiện duy trì sự tăng trưởng và cải thiện đời
sống, phải tạo ra được sức mạnh đủ sức phát triển trên cơ sở hạ tầng vật chất nhằm
giúp người nghèo có khả năng tiếp cận thị trường, hoà nhập với đời sống cộng đồng.
 Kinh nghiệm XĐGN của một số nước

Vấn đề nghèo đói và XĐGN đang trở thành chủ đề quan tâm của toàn nhân loại.
Việc hạn chế và từng bước xoá bỏ nghèo đói là nhiệm vụ quan trọng và nặng nề của
nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia. Trong một vài thập kỷ gần đây, công tác
XĐGN trên thế giới và một số quốc gia đã đạt được một số kết quả nhất định. Các kết
quả này được tổng kết và đúc rút thành kinh nghiệm để cho các nước khác tham khảo
và học tập.
+ Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước có số dân đông nhất thế giới và cũng là nước có số dân
nghèo chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ nghèo khổ chiếm 20% dân số, trong đó 80 triệu người
quá nghèo khổ chiếm 8% dân số (số liệu của FAO,1990). Bước vào thời kỳ cải cách
kinh tế, nông thôn Trung Quốc đã có sự thay đổi lớn, tuyệt đại đa số nông dân đã giải
quyết được vấn đề no cơm ấm áo, tỷ lệ nghèo khổ giảm đáng kể do Trung Quốc sớm
quan tâm và thực hiện rất có hiệu quả chương trình “xoá đói giảm nghèo” ở trên phạm
vi cả nước, nhất là khu vực nông thôn. Kinh nghiệm thành công của Trung Quốc trong
công cuộc XĐGN cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế gắn
với những biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn, mở rộng hệ thống dạy nghề,
tăng kỹ thuật mới, giảm nhẹ điều kiện việc làm, cải thiện đời sống, phát triển công
nghiệp nông thôn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, cải tạo nền kinh tế thuần nông với
phương châm "ly nông bất ly hương". Đối với các vùng nghèo, Chính phủ có các
chương trình riêng như:
Giúp đỡ các huyện nghèo theo phương châm lấy phát triển kinh tế là chính với
các công tác sau: Kết hợp khai thác tổng hợp nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển ngành nghề địa phương, phòng chống về các bệnh tật, phổ cập giáo
dục tiểu học nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kĩ thuật cho người lao động. Khống
chế tốc độ gia tăng dân số, khai thác và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường sinh thái.
Ngoài những nỗ lực đó còn có các chính sách tín dụng cho hộ nghèo vay vốn
với lãi suất thấp thực hiện ưu đãi về thuế tín dụng. Nhà nước tăng các khoản đầu tư
vào các vùng khó khăn, động viên các lực lượng xã hội chi viện cho vùng nghèo khó
về vốn sản xuất; khoa học kỹ thuật (KHKT) và đã thu được những kết quả tốt.


12
Giúp đỡ xã nghèo, thôn nghèo và các hộ nghèo như phổ biến kinh nghiệm,
hợp tác kinh tế giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi để đưa xã nghèo, thôn nghèo, hộ
nghèo thoát khỏi khó khăn tiến tới giàu có (Phạm Văn Tĩnh, 2010).
+ Kinh nghiệm của Ấn Độ
Trước đây Ấn Độ là một trong những nước có số người nghèo khổ nhiều nhất
thế giới. Theo tiêu chuẩn của liên hợp quốc, hiện nay Ấn Độ có khoảng 420 triệu
người ở tình trạng nghèo đói chiếm 37,60% tổng số người nghèo khổ trên thế giới,
chiếm 55,00% dân số đất nước.
Từ những năm 1950 - 1970 chính phủ Ấn Độ đặt ra vấn đề phát triển toàn diện
khơi dậy tiềm năng sẵn có trong nông thôn. “Cuộc cách mạng xanh” với việc đưa tiến
bộ KHKT vào sản xuất, phẩm chất tốt cùng với chương trình phát triển nông nghiệp
khác đã đưa Ấn Độ từ một nước phải nhập khẩu lương thực nay trở thành một nước có
khả năng tự túc lương thực. Chính phủ Ấn Độ đã có biện pháp giúp đỡ từng nhóm hộ
gia đình phát triển sản xuất nên đã có 15 triệu hộ gia đình với khoảng 75 triệu người
thoát khỏi cảnh nghèo khổ. Hiện nay Ấn Độ có khoảng 12 - 15% số hộ nông dân khá,
giàu. Đây là một kết quả cũng là thành tựu mà Ấn Độ có được (Phạm Văn Tĩnh,
2010).
+ Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện phát triển kinh tế rất khó
khăn, nghèo tài nguyên lại thường hay động đất Nhưng đặc điểm của người Nhật
Bản là rất hay làm việc, biết tiết kiệm và căn cơ. Chỉ hơn 20 năm sau chiến tranh, từ
đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã vươn lên thành cường quốc về kinh tế, đời sống nhân
dân tăng cao, tình trạng đói nghèo đã giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số Nhật
Bản là tầng lớp trung lưu. Có được thành quả như vậy là do Nhật Bản đã đưa ra kế
hoạch và chính sách rất đúng đắn và thực hiện tích cực, góp phần đẩy mạnh phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, XĐGN bền vững. Nhật Bản đã áp dụng các giải
pháp như: Thực hiện quá trình dân chủ hoá sau chiến tranh; Thực hiện dân chủ hoá lao
động; Xoá bỏ cơ sở gây ra sự phân hoá giàu nghèo; Thực hiện chính sách thuế thu
nhập để giảm bớt chênh lệch về thu nhập; Thực hiên chính sách vùng, khu vực:

khuyến khích phát huy lợi thế so sánh giữa các vùng Hỗ trợ khu vực nông thôn nông
nghiệp thông qua chính sách bảo hộ đối với sản xuất nông nghiệp; Thực hiện chính
sách về phúc lợi xã hội: Thông qua hệ thống bảo hiểm rộng lớn trên các lĩnh vực:
Tương trợ công cộng, dịch vụ, phúc lợi bảo hiểm xã hội (chăm sóc sức khoẻ, trợ cấp
con cái, hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp và tai nạn lao động), y tế công cộng, trợ cấp và
giúp đỡ của Nhà nước cho các nạn nhân chiến tranh. Các khoản chi cho bảo hiểm xã
hội ở Nhật Bản không nhỏ, năm 1989 con số này đã chiếm 14% thu nhập quốc dân và

13
từ đó đến nay các khoản chi này không ngừng tăng lên. Đây chính là biên pháp có hiệu
quả để những người nghèo sớm thoát khỏi cảnh đói nghèo và những người không may
gặp rủi ro nhanh chóng trở lại cuộc sống ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống
(Phạm Văn Tĩnh, 2010).
2.2.2. Hoạt động xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
2.2.2.1. Thực trạng nghèo đói và công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đói, nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc. XĐGN toàn diện, bền
vững luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội (PTKT-XH) và là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong hơn 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế chính sách phù hợp với thực
tiễn nước ta, công cuộc XĐGN đã đạt đuợc những thành tựu đáng kể, có ý nghĩa to lớn
cả về kinh tế, chính trị, xã hội và góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất
nước bền vững. Theo chuẩn quốc gia thì tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc là 12,10% năm 2009
xuống còn 11,00% năm 2010. Đến cuối năm 2011, tỷ lệ nghèo đói của cả nước giảm
xuống còn 15,00% (theo chuẩn nghèo mới). Phấn đấu năm 2012 giảm tỷ lệ nghèo đói
xuống mức 10 – 11% (Trần Lê, 2007).
Việt Nam đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về XĐGN. “những thành tựu
giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát
triển kinh tế” (Báo cáo phát triển Việt Nam).
Do đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, để từng bước tiếp cận với trình

độ của các nước phát triển trong khu vực, chuẩn nghèo đã được điều chỉnh lại, trong
đó có tính đến các nhân tố ảnh hưởng.
Thống kê trong 3 năm (từ 2009 đến 2011), tổng số vốn ngân sách Trung ương
đã bố trí để hỗ trợ thực hiện chương trình xóa nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết 30A của Chính phủ là 8.535 tỷ đồng, bình quân mỗi huyện nghèo được hỗ trợ
130 tỷ đồng. Dự kiến năm 2012, ngân sách đầu tư cho chương trình này sẽ tăng hơn so
với năm 2011 và trung bình mỗi huyện nghèo sẽ được đầu tư từ 200 đến 250 tỷ
đồng/năm (baothanhhoa.vn ).
Để thực hiện mục tiêu giảm số hộ nghèo xuống còn 10% năm 2012, cải thiện
đời sống người nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng dân số, hạn chế gia tăng khoảng cách
giữa mức sông thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ
nghèo và nhóm hộ giàu, trong thời gian tới, cần tập trung những nhiệm vụ sau đây: (
Bộ LĐ-TB & XH, 2007).
- Dựa trên sự tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm để nâng cao đời sống cho người
nghèo, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định,cải cách cơ cấu kinh tế

14
và bộ máy quản lý Nhà nước đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết trên các mặt chủ yếu
như thể chế kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện môi
trường đầu tư…, hỗ trợ phát các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cải cách hành chính và các
hoạt động phục vụ đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh…
- Phát triển kinh tế đồng bộ từ miền xuôi đến miền núi, từ vùng thuận lợi đến
vùng sâu vùng xa. Chú trọng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi
có giá trị kinh tế cao, phát triển sản xuất hàng hóa, đổi mới cơ cấu lao động theo hướng
tăng dần tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục y
tế, văn hóa và bảo vệ môi trường, xã hội hóa các hoạt động XĐGN.
- Đổi mới công tác tổ chức, đảm bảo tính công khai minh bạch và làm rõ trách
nhiệm trong lập kế hoạch, tạo điều kiện để chính quyền địa phương chủ động, người
dân bàn bạc tạo ra sự đồng thuận và hợp tác, quyết tâm vượt nghèo vươn lên làm giàu

của các xã nghèo, có cơ chế khuyến khích và giải pháp có tinh đột phá, áp dụng tiễn bộ KHKT.
Mặc dù trong những năm qua số hộ nghèo trong cả nước đã giảm mạnh, song
trên thực tế công cuộc XĐGN còn vô cùng gian nan. Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do
tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Sắp tới, để thực hiện thắng
lợi kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và Nghị quyết đại hội lần thứ XI, XĐGN
của Đảng, Chính phủ tiếp tục tạo động lực để phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội,
đồng thời chủ động chỉ đạo thực hiện công tác XĐGN với sự đồng tâm hiệp lực của
các ngành, các cấp, của cả cộng đồng, của các tổ chức kinh tế - xã hội và của chính
người nghèo.
2.2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
Theo đánh giá của Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ–TB & XH), nguyên
nhân đói nghèo là hậu quả của nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính gây ra
đói nghèo có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội: Khí hậu khắc nghiệt, thiên
tai, bão lũ, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, kinh tế
chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh.
- Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về
chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích
sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm ngư, chính sách giáo
dục - đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và đầu tư nguồn
lực còn hạn chế.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo: Do chính bản thân hộ nghèo
không biết cách làm ăn, không có hoặc thiếu vốn để sản xuất, gia đình đông con, ít
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


BQ : Bình quân
BHYT : Bảo hiểm y tế
DT : Diện tích
ĐKTN : Điều kiện tự nhiên

ĐVT : Đơn vị tính
GO : Giá trị sản xuất
GT : Giá trị
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
IC : Chi phí trung gian
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LĐ-TB & XH : Lao động thương binh và xã hội
NK : Nhân khẩu
NN : Nông nghiệp
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTKT-XH : Phát triển kinh tế xã hội
PTSX : Phương tiện sản xuất
SX : Sản xuất
TB : Trung bình
TC-CĐ-ĐH : Trung cấp - Cao đẳng - đại học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
WB : Ngân hàng thế giới
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
VA : Giá trị gia tăng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới


16
2.2.2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số

Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số
thì công tác xoá đói giảm nghèo là một mục tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đó cũng chính
là nền tảng quan trọng để xây dựng thành công nông thôn mới hiện nay.
Xuất phát từ mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chương trình,
dự án ưu tiên đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nổi bật là triển khai Quyết
định 134, Chương trình 135, 139, Nghị quyết 30a và nhiều chương trình, dự án
khác. Bên cạnh những hiệu quả thiết thực mà các chương trình, dự án mang lại cho đời
sống vùng đồng bào dân tộc như cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí… còn tạo
động lực quan trọng góp phần XĐGN cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Theo nguồn thống kê qua các cuộc khảo sát về mức sống dân cư, Việt Nam
2011 cho biết: tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc năm 2009 là 12,1% xuống còn 11% năm 2010.
Đến cuối năm 2011, tỷ lệ nghèo đói của cả nước giảm xuống còn 15% (theo chuẩn
nghèo mới). Hiện nay vùng có đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ nghèo giảm nhanh,
song so với tỷ lệ chung của cả nước hiện nay vẫn là vùng có tỷ lệ cao cụ thể trong khi
tỷ lệ chung của cả nước là 12% còn các vùng khác có tỷ lệ như sau: Vùng Tây Bắc:
25,26%; Vùng Đông Bắc: 10,32%; Vùng Bắc Trung Bộ: 11,12%; Vùng Duyên Hải
Miền Trung: 12,73%; Vùng Tây Nguyên: 12,14% Cả nước hiện nay còn có 62
huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% và 3006 xã có tỷ lệ nghèo trên 25%, nơi đây tập
trung đông đồng bào dân tộc thiểu số ít người (Bộ LĐ-TB&XH, 2011).

















17
PHẦN 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Đây là những số liệu trong các báo cáo tổng kết, thống kê tình hình kinh tế xã
hội, số liệu đánh giá nghèo đói của HĐND-UBND xã Hà Hiệu.Tôi sử dụng phương
pháp này để có được số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế, xã hội tại xã Hà Hiệu.
3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp
- Số liệu thứ cấp không đáp ứng đủ yêu cầu nghiên cứu đề tài nên cần thu thập
thêm các số liệu mới. Các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính sẽ được sử
dụng kết hợp trong đề tài. Đây là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu chưa
từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào, người thu thập có được thông tin, số liệu
thông qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu bằng những phương pháp khác
nhau như: Tìm hiểu, quan sát thực tế, đánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA) Một số phương pháp cụ thể sẽ được sử dụng trong các bước nghiên cứu
như sau:
- Chọn điểm nghiên cứu: Trước tiên căn cứ vào các tiêu chí phân loại hộ được
áp dụng tại xã và tiến hành nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra cách chọn mẫu như trên. Em
sử dụng phương pháp này để lập một bảng câu hỏi nhằm điều tra, phỏng vấn trực tiếp
đối tượng nghiên cứu để tổng hợp các số liệu thu được như các yếu tố sản xuất của
nhóm hộ điều tra, bao gồm: nhà ở, các phương tiện sản xuất, sinh hoạt thông tin thu
thập được tại 3 bản sẽ mang tính đại diện. Tư đó, xác định các nguyên nhân dẫn đến

tình trạng đói nghèo của cộng đồng dân tộc tại 3 bản nói riêng và địa bàn xã nói chung.
Sau khi xây dựng bảng câu hỏi sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu.
Chọn 03 bản (50 hộ): Nà Hin, Nà Mèo, Cốc Lùng. Trong đó: Bao gồm 10 hộ khá; 20
trung bình; 20 hộ nghèo.
Việc phân loại cũng như chọn hộ điều tra dựa trên những tiêu chí cơ bản sau:

18
Bảng 3.1. Tiêu chí phân loại hộ năm 2011

STT

Các
nhóm hộ

Tiêu chí phân loại
Nhà cửa
Tài sản,
phương tiện
đi lại
Có đủ thức
ăn
Số gia
súc, gia
cầm
Đất sản
xuất
1.
Nhóm hộ

khá

- Nhà cửa được
xây dựng kiên
cố 1–2 tầng. có
đủ đồ
dùng sinh
hoạt
- Xe máy (từ
12-20 triệu
đồng), xe đạp.

- Ti vi, Tủ lạnh

- Có các loạ
i tài
sản có giá trị
- Cơ bản có
đầy đủ
lương
thực thực
phẩm
Từ 10-
dưới 20
triệu
đồng
Đất sản
xuất nhiều
(>5
sào/khẩu)

2.

Nhóm hộ

trung bình

- Nhà cửa được
xây dựng bán
kiên cố, nhà tạm

- Xe máy (giá
trị thấp), xe
đạp.
- Có ít tài sản
có giá trị
- Có đủ
lương
thực, thực
phẩm tiêu
dùng thường
ngày
Từ 5 -
dưới 10
triệu
đồng
Đất sản
xuất ít
(2-5
sào/khẩu)

3.
Nhóm hộ


nghèo
- Nhà cửachủ
yếu tạm bợ, đồ
dùng sinh hoạt
hàng ngày còn
thiếu
-Xe máy(giá trị

thấp), xe đạp
hoặc không có
phương tiện.
- Không có tài
sản có giá trị
- Lương thự
c
đôi khi còn
thiếu đa số

loại chất
lượng trung
bình
Từ 1
dưới 5
triệu
đồng
Đất sản
xuất ít,
không có
đất sản xuất


(Nguồn: UBND xã Hà Hiệu )

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp, xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng trên microsoft Excel.
- Tổng hợp theo từng nội dung nghiên cứu.
- Xử lý các thông tin định tính: các số liệu thu thập được biểu thị thông qua
phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Xử lý thông tin định lượng: thu thập từ các tài liệu thống kê, báo cáo được thể
hiện qua hình vẽ bảng biểu.
- Sử dụng một số phương pháp cụ thể trong nghiên cứu thống kê như:
+ Một số công cụ của PRA như biểu đồ, so sánh ghép đôi, phương pháp cho điểm.
+ Các công cụ phụ trợ: các phần mềm ứng dụng microsoft excel,…

×