Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Những giải pháp chủ yếu tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thời kì 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.08 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc nhằm mục tiêu phát
triển kinh tế Việt Nam, đa nớc ta từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, đồng thời khẳng định đợc mục tiêu vì dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh sẽ đạt đợc trong thời gian không xa. Đảng và Nhà nớc đã
có những định hớng đúng đắn với các chiến lợc cho từng giai đoạn cùng với
những chủ trơng, chính sách phù hợp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các
nguồn lực sẵn có đồng thời thu hút thêm nguồn lực từ bên ngoài. Hiện nay,
một nguồn lực quan trọng nhất mà chúng ta có thể khai thác từ bên ngoài
nhằm mục đích phát triển kinh tế là vốn và công nghệ. Vì đây là yếu tố rất
cần thiết, chúng ta đang thiếu (vốn) và trình độ công nghệ vừa thiếu, vừa lạc
hậu, không đủ đáp ứng cho nhu cầu cho thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất n-
ớc. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với những biện pháp
đã đợc áp dụng từ trớc đến nay, Nhà nớc cần phải thờng xuyên điều chỉnh các
cơ chế, chính sách để khắc phục những hạn chế và luôn luôn tạo ra một môi
trờng đầu t hấp dẫn cho các nhà đầu t nớc ngoài mang vốn và công nghệ vào
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp đã đợc áp dụng cũng
nh các giải pháp định hớng nhằm thu hút nguồn vốn đầu t và đặc biệt là đầu
t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam, em xin đợc lựa chọn đề tài: Những
giải pháp chủ yếu tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài ở Việt Nam thời kỳ 2001-2005.
Trong thời gian thực hiện đề tài, với những tài liệu và thông tin thu thập đ-
ợc cha đầy đủ và khả năng viết bài còn hạn chế, em mong sẽ đợc thầy góp ý
và hớng dẫn giúp em hoàn thành đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Nội dung.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Lý luận chung về đầu t và nguồn vốn FDI.


1. Vốn đầu t và cơ cấu vốn đầu t.
a. Khái niệm về vốn đầu t .
Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài và bị hao
mòn, đồng thời do nhu cầu ngày càng tăng về tài sản cho nên cần phải tiến hành
thờng xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lợng tài sản mới.
Quá trình này đợc tiến hành bằng vốn đầu t không qua hoạt động đầu t. Nh vậy,
vốn đầu t chính là lợng vốn bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lợng tài
sản mới một cách thờng xuyên.
b. Cơ cấu vốn đầu t :
Vốn đầu t chia thành hai loại chính: Vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc
ngoài.
* Vốn đầu t trong nớc:
Tiết kiệm là nguồn cơ bản hình thành vốn đầu t trong nớc.Toàn bộ thu nhập của
một nớc (GNP) trong quá trình sử dụng đợc chia thành ba quỹ lớn: quỹ bù đắp,
quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng. Quỹ bù đắp và quỹ tích luỹ là nguồn để hình
thành vốn đầu t, trong đó quỹ tích luỹ là quan trọng nhất, toàn bộ quỹ tích luỹ
đợc hình thành từ các khoản tiết kiệm. Tiết kiệm trong nớc bao gồm 3 khoản
chủ yếu sau:
Tiết kiệm của Chính phủ (Sg)
Tiết kiệm của Công ty (Se)
Tiết kiệm của hộ gia đình (Sh)
Tiết kiệm của Chính phủ .
Tiết kiệm của Chính phủ = tổng thu nhập - tổng chi tiêu, mà 90% thu nhập cho
ngân sách Nhà nớc ta là từ thuế trong đó các loại thuế chính nh thuế xuất - nhập
khẩu, thuế doanh thu, thuế môn bài vv... hiện nay nớc ta đang trong quá trình
hội nhập, vì vậy mà dần phải xoá bỏ một số loại thuế, nh thuế xuất-nhập khẩu.
Mặt khác nớc ta lại là một nớc thờng rơi vào tình trạng bội chi nên từ đó dẫn
đến việc tiết kiệm của Chính phủ là rất hạn chế.
Tiết kiệm của công ty: Tiết kiệm của công ty chính là lợi nhuận để lại công ty.
(Lợi nhuận không chia = Pr không chia).

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Pr không chia = TR - TC - Tde - Pr cổ đông (nếu là công ty cổ phần.)
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Tde: Thuế lợi tức
Pr cổ đông: Lợi nhuận chia cho các cổ đông
Tiết kiệm của dân c:
Là khoản thu nhập khác ngoài thu nhập có thể sử dụng của các hộ gia đình.
Tiết kiệm = Thu nhập - Chi tiêu
Khi thu nhập gia đình tăng lên thì tiết kiệm sẽ tăng lên, nghĩa là một nớc với
những gia đình có thu nhập cao hơn sẽ có tỷ lệ tiết kiệm lớn hơn, và những nớc
giàu có tỷ lệ tiết kiệm để đầu t lớn hơn những nớc nghèo (có thu nhập thấp).
Việt Nam là một nớc nghèo vì vậy tỷ lệ tiết kiệm từ hộ gia đình là thấp. Xu h-
ớng chung cho thấy khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tích luỹ càng tăng.
Từ những nhận định trên cho thấy nguồn vốn đầu t trong nớc của nớc ta ngày
càng có xu hớng thấp đi. Xu hớng chung là khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ
lệ tích luỹ càng tăng. Đối với các LDCs nói chung và Việt Nam nói riêng thì
quy mô và tỷ lệ tích luỹ đều thấp trong khi yêu cầu của sự phát triển ngày càng
tăng đòi hỏi nguồn vốn lớn.
Vì vậy cùng với xu hớng quốc tế hoá chúng ta cần tìm cách thu hút và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
* Vốn đầu t nớc ngoài:
Vốn đầu t nớc ngoài có 3 loại chính:
Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO).
Viện trợ NGO là các viện trợ không hoàn lại, trớc đây loại viện trợ này chủ yếu
là vật chất đáp ứng những nhu cầu nhân đạo: Cung cấp thuốc men cho các trung
tâm y tế, chỗ ở và lơng thực cho các nạn nhân thiên tai. Hiện nay loại viện trợ
này lại đợc thực hiện nhiều hơn bằng các chơng trình phát triển dài hạn, có sự
hỗ trợ của các chuyên gia thờng trú và tiền mặt. Nh huấn luyện những ngời làm

công tác bảo vệ sức khoẻ, thiết lập dự án tín dụng, cung cấp nớc sạch ở nông
thôn, cung cấp dinh dỡng và sức khoẻ ban đầu.... loại này chủ yếu giải quyết về
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mặt xã hội, không tham gia nhiều giải quyết về vấn đề kinh tế, đầu t phát triển
kinh tế.
Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
ODA đợc gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà n-
ớc hay địa phơng) của một nớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nớc
đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của nớc
này. ODA đợc thực hiện trên cơ sở song phơng hoặc đa phơng. Viện trợ đa ph-
ơng qua các tổ chức quốc tế ví dụ các tổ chức Liên hợp quốc (UNDP,
UNICEF....) IMF, WB, ADB, OFEC.... Viện trợ đa phơng chiếm 20% trong
tổng ODA còn song phơng chiếm 80% viện trợ ODA ngày nay ngoài các nớc
DAC (85%) còn có Nga và các nớc Đông Âu (10%) các nớc ả Rập có dầu mỏ
(5%). Nội dung viện trợ ODA bao gồm
- Viện trợ không hoàn lại: Thờng chiếm 25% tổng vốn ODA
- Hợp tác kỹ thuật
- Cho vay u đãi, bao gồm:
+ Cho vay không lãi suất
+ Cho vay lãi suất u đãi: Từ 0,5 đến 5%/ năm trả vốn từ sau 3 đến 10
năm, hoàn vốn trong thời gian 10 đến 50 năm.
Theo quy định của Liên hợp quốc (1970) thì các nớc công nghiệp phát triển
phải dành 0,7% GNP để viện trợ cho LDCs. Nhng thực tế hiện nay chỉ có rất ít
nớc thực hiện đợc chỉ tiêu này.
Tuy nhiên ODA vẫn là một nguồn vốn đầu t lớn quan trọng, nhng bên cạnh đó
nó cũng có rất nhiều hạn chế.
Do chủ đầu t nớc ngoài bị khống chế mức độ đóng góp vốn nên hạn chế khả
năng thu hút vốn đầu t.
Do nớc nhận vốn đầu t có toàn quyền sử dụng vốn nên hiệu quả sử dụng vốn th-

ờng thấp và dễ dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài. Nhiều nớc do sử dụng kém hiệu
quả vốn đầu t đã rơi vào tình trạng nợ nớc ngoài quá lớn và có nớc khó có khả
năng trả nợ.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu t gián tiếp (ODA là chính) hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các chủ đầu t nớc ngoài.
Các nớc tiếp nhận vốn đầu t gián tiếp dễ bị các chủ đầu t nớc ngoài trói buộc
vào vòng ảnh hởng chính trị của họ.
Chính từ những khống chế trên nên giảm phần nào tầm quan trọng của
nguồn vốn ODA, mặt khác hiện nay ngoài thu hút vốn đầu t, nớc ta còn rất cần
thu hút, tiếp thu kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nguồn vốn
FDI có đợc u điểm này và nó khắc phục hầu hết các hạn chế của nguồn vốn
ODA.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI).
2. Các hình thức đầu t.
a. Đầu t gián tiếp n ớc ngoài.
- Đầu t gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó ng-
ời chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng
vốn. Nói cách khác, đầu t gián tiếp thực chất là loại hình đầu t trong đó chủ đầu
t không trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả đầu t, họ chỉ hởng lãi suất theo tỷ
lệ của vốn đầu t.
- Các hình thức của đầu t gián tiếp phụ thuộc vào chính nguồn vốn của chủ đầu
t. Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng, có thể là của các Chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ...Các nguồn vốn này có thể dới hình
thức viện trợ hoàn lại và không hoàn lại, cho vay u đãi và không u đãi. Các
doanh nghiệp và t nhân cũng có thể đầu t gián tiếp dới hình thức mua cổ phiếu
và chứng khoán ở mức không quá lớn, cha đạt đến tỷ lệ cổ phần khống chế để
buộc phải đứng ra điều hành một dự án đầu t.
- Trong các nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ phát

triển chính thức (ODA) của chính phủ một số nớc công nghiệp phát triển. ODA
là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng u đãi (cho vay
dài hạn và lãi suất thấp) của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp
quốc, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế IMF,
ADB, WB,...) giành cho các nớc nhận viện trợ.
b. Đầu t trực tiếp n ớc ngoài.
( đợc trình bày ở phần dới đây)
3. Khái quát về nguồn vốn FDI.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Khái niệm.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức
đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất
hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ bỏ
vốn.
b. Đặc điểm và vai trò của FDI.
* Đặc điểm:
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% thì
đầu tanh nghiệp hoàn toàn đầu to chủ đầu t nớc ngoài điều hành và quản lý
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh đầu toanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- FDI đợc thực hiện thông qua việc xây đầu tựng đầu toanh nghiệp mới, mua
lại toàn bộ hay từng phần đầu tanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu
để thôn tính hay sáp nhập các đầu tanh nghiệp với nhau.

* Vai trò của FDI.
- ảnh hởng của vốn FDI đến lao động và việc làm.
Các dự án đầu t trực tiếp đợc tiến hành tại nớc sở tại sẽ tạo ra nhiều việc làm
cho ngời lao động. Điều này góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất
nghiệp, vốn là một vấn đề nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với các nớc
đang phát triển, các nớc này có lực lợng lao động phong phú nhng không có
điều kiện khai thác và sử dụng, vì vậy FDI đợc coi là một chiếc chìa khoá quan
trọng để giải quyết vấn đề này. Đối với Việt Nam nguồn vốn FDI đã góp phần
quan trọng trong việc tạo việc làm cho ngời lao động, đây là một trong hai mục
tiêu chính của Đảng và Nhà nớc ta đặt ra trong chiến lợc thu hút nguồn vốn
FDI.
- ảnh hởng của FDI đến quá trình chuyển giao công nghệ.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi đầu t vào một nớc nào đó , chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó vốn
bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu ....(hay còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình nh chuyên gia kỹ thuật
công nghệ, tri thức khoa học ....(hoặc còn gọi là công nghệ mềm). Tuy nhiên trở
ngại lớn nhất trên con đờng phát triển kinh tế của hầu hết các nớc đang phát
triển là trình độ KT-CN còn lạc hậu trong thời đại KH-KT phát triển nh vũ bão
hiện nay thì việc các nớc đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển cho phù
hợp với trình độ của các nớc phát triển là việc khó khăn và tốn kém. Con đờng
nhanh nhất là phải biết tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
thông qua chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận FDI là một phơng thức thực hiện
quá trình chuyển giao nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu t cũng nh bên
nhận đầu t .
- ảnh hởng của FDI đến tăng trởng kinh tế.
Tranh thủ vốn và kỹ thuật, các nớc đang phát triển muốn sử dụng nó để thực
hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trởng kinh tế. Xem xet
tình hình tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển trên thế giới , có thể

thấy rằng FDI đã góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế ( nhất là đối với
các nớc NICs). Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn ở
trong nớc nhằm phát triển kinh tế.
Mức tăng trởng kinh tế ở các nớc đang phát triển thờng do nhân tố tăng đầu t là
chủ yếu, nhờ đó các nhân tố khác nh tổng số lao động, năng xuất lao động tăng
theo. Theo kết quả phân tích, khi tăng 1% đầu t t nhân nớc ngoài sẽ làm tăng
nhịp độ tăng trởng kinh lên 0,119% và tỷ lệ tiết kiệm tăng 0,032%. Tuy nhiên
đó cha phản ánh hết tác dụng to lớn về chất lợng của đầu t trực tiếp nớc ngoài
đối với tăng trởng kinh tế.
- ảnh hởng của FDI đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó
các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều váo quá trình phân công lao động xã
hội. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên
kết kinh tế giữa các nớc trên thế giới, đòi hỏi từng quốc gia phải thai đổi cơ cấu
kinh tế trong nớc cho phù hợp với phân công lao động quốc tế. Sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế
giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài và FDI lại
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế . Bởi vì: thông
qua FDI đã làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới; đầu t trực tiếp nớc ngoài
giúp sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ, góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ trọng của nó trong
nền kinh tế; một số ngành đợc kích thích phát triển bởi nguồn vốn FDI, nhng
cũng có ngành bị mai một đến mức bị xoá sổ .
Ngoài ra , FDI còn có một số tác động khác nh.
Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu của ngân sách Nhà nớc thông qua việc
nộp thuế của các đơn vị đầu t nớc ngoài.
FDI cũng góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cho nớc tiếp nhận đầu
t. Bởi vì đầu t hầu hết các dự án FDI là nhằm mục đích sản xuất ra các sản

phẩm hớng vào xuất khẩu. Cùng với việc tăng khả năng xuất nhập khẩu hàng
hoá, hoạt động này còn giúp mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc.
b. Tác động của đầu t trực tiếp.
Tác động tích cực:
- Tạo điều kiện cho nớc sở tại có thể tiếp thu đợc kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nớc ngoài.
- Tạo điều kiện cho nớc sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Giúp cho các nớc sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và
góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển kinh tế.
Tác động tiêu cực
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học sẽ dẫn đến
đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn
ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Nớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và lãnh thổ.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc
hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trờng.
4. Cơ sở pháp lý của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để mang vốn và tài sản vào một nớc nào đó, các nhà đầu t nớc ngoài- một hình
thức hợp tác kinh tế quốc tế với những đặc thù riêng của nó về sự can thiệp trực
tiếp của chủ đầu t vào quá trình sản xuất kd, về tính lâu dài của dự án, về sự gắn
liền với chuyển giao công nghệ...càng đòi hỏi phải đợc điều chỉnh bởi một hệ
thống luật pháp rõ ràng, hoàn chỉnh.
Năm 1977, chỉ một năm sau ngày đất nớc đợc thống nhất, các nhà lãnh đạo cao
nhất của VIệT NAM đã có một quyết định làm xôn xao d luận trong và ngoài n-
ớc. Đó là việc ban hành điều lệ đầu t nớc ngoài ở CHXHCN VN, kèm theo Nghị
định số 115/CQ ngày 19 tháng 4 năm 1977 của CP, gọi tắt là Điều lệ đầu t
77. Tuy nhiên, Điều lệ 77, do ra đời trong điều kiện thiếu một hệ thống quan

điểm rõ ràng về đờng lối tổng thể phát triển kinh tế, nên không tránh khỏi
những hạn chế kém hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Nhng cho dù đó là
một văn bản pháp lý hoàn chỉnh hơn thì cũng khó có thể đi vào cuộc sống bởi vì
đối với bất kỳ một quốc gia nào, yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định khả
năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài là tình hình chính trị đối ngoại và sự ổn định
an ninh chính trị trong nớc.
Sau chiến tranh, nguồn viện trợ từ các nớc XHCN nh Liên xô, Trung Quốc bị sử
dụng lãng phí, đầu t kém hiệu quả và tới đầu thập kỷ 90, khi Liên Xô và các nớc
Đông Âu sụp đổ thì nguồn viện trợ trị giá mỗi năm hàng tỷ rúp không còn nữa.
Trong khi đó nguồn tích luỹ nội bộ dờng nh bằng không, cơ chế quản lý sai
lệch, hoạt động đầu t chỉ có tác động rất yếu ớt tới tăng trởng và biến đổi cơ cấu
kinh tế.
Trong bối cảnh nói trên, để chống đỡ với những khó khăn kinh tế, nhiều địa ph-
ơng, nhiều ngành đã đa ra những sáng kiến khác nhau về cải tiến cơ chế quản
lý. Mặc dù những sáng kiến tự phát này đã gây nên tình trạng hỗn loạn trong
quản lý nền kinh tế quốc dân, nhng chính chúng là mầm mống cho một ý đồ đổi
mới toàn diện đời sống kinh tế-xã hội đợc hình thành từ năm 1985 và đợc chính
thức thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VI vào năm 1986.
Nội dung cốt lõi của công cuộc đổi mới là dân chủ hoá đời sống xã hội, đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế theo hớng chuyển sang nền KTTT và khuyến khích mọi
thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở xoá bỏ t tởng kỳ thị đối với kinh tế t
nhân, đồng thời mở rộng hợp tác với tất cả các nớc không phân biệt chế độ
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính trị. Luật đầu t nớc ngoài tại VN đã đợc soạn thảo và ban hành trên cơ sở
những quan điểm đổi mới đó.
5. Các dự án đợc khuyến khích đầu t.
Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên.
Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều
nguyên liệu, vật t trong nớc có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên.

Sử dụng nhiều lao động và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên vẫn
có ở Việt Nam.
Chế biến nông, lâm sản (trừ gỗ), thuỷ sản.
Bảo quản thực phẩm, bảo quản nông sản sau thu hoạch.
Thăm dò, khai thác và chế biến sau khoáng sản.
Phát triển công nghiệp hoá dầu; xây dựng, vận hành đờng ống dẫn dầu, dẫn
khí, kho, cảng dầu.
Sản xuất thiết bị, cụm chi tiết trong khai thác dầu khí, mỏ, năng lợng, sản
xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn.
Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại màu, kim loại đặc biệt, phôi thép,
sắt xốp dùng trong công nghiệp.
Sản xuất các máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
Chế tạo thiết bị cơ khí chính xá, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất
khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
Sản xuất khí cụ điện trùng, cao thế.
Sản xuất các loại động cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, sản xuất
máy, phụ tùng ngành động lực, thuỷ lực, máy áp lực.
Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy, sản xuất, lắp ráp thiết bị xe máy,
thi công xây dựng, sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải.
Đóng tàu thuỷ, sản xuất thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá.
Sản suất thiết bị viễn thông.
Sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử, công nghệ tin học.
Sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy nông nghiệp, thiết bị tới tiêu.
Sản xuất các loại hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, các loại
hoá chất chuyên dùng.
Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu compóit, vật liệu cách âm, cách điện,
cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa, chất dẻo xây dựng

sợi thuỷ tinh.
Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ.
Sản xuất bột giấy.
Sản xuất tơ, sợi các loại, vải đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp.
Sản xuất nguyên liệu cao cấp để sản xuất giày, dép, quần áo xuất khẩu.
Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu
6. Một số xu hớng vận động chủ yếu của ĐTNN.
a. Xu h ớng tự do hoá đầu t .
Xu hớng tự do hoá đầu t đợc thể hiện trên ba bình diện là: quốc gia, khu vực và
quốc tế.
Trên bình diện quốc gia, đó là việc giảm dần những hạn chế về hình thức đầu t,
về vốn góp, thuê mớn nhân công , đòi hỏi về chuyển giao công nghệ, tỷ lệ xuất
khẩu ... bên cạnh đó, các quốc gia cũng đang đa ra các khuyến khích khác nh
tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, các khuyến khích về tài chính... Trên bình
diện khu vực, đó là sự thành lập các khu vực đầu t, việc ký kết các hiệp định đầu
t đa phơng và song phơng.
b. Dòng FDI chịu sự chi phối của các tập đoàn xuyên quốc gia.
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý chính trong đầu t quốc tế.
Nếu nh năm 1990 có khoảng 37000 tập đoàn loại này với khoảng 170000 chi
nhánh và cơ sở nớc ngoài thì 1995 đã có khoảng 39000 tập đoàn với khoảng
270000 chi nhánh và cơ sở nớc ngoài nắm giữ 2700 tỷ USD FDI tơng ứng 10%
GDP thế giới, mặt khác đa số các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc LDCs hầu
hết tập trung ở Châu á.
Bên cạnh đó, với sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ, các tập đoàn
xuyên quốc gia giờ đây đang chịu sự cạnh tranh đáng kể của các hãng có quy
mô vừa và nhỏ trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ mà biểu hiện rõ
nhất là dịch vụ thông tin.
c. Dòng vốn FDI trong sự vận động của quá trình toàn cầu hoá.
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một xu hớng lâu dài là vốn đầu t sẽ đợc luân chuyển chủ yếu giữa các nớc phát
triển. Tuy nhiên, cùng với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở
LDCs và tác động của quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài trên thế giới đang có những biến đổi theo xu hớng tăng dần quy mô
và tốc độ vốn đầu t vào LDCs, trong đó các LDCs khu vực Châu á - Thái Bình
Dơng nổi lên là khu vực thu hút nhiều vốn đầu t vào nhất. (Ví dụ năm 1990
chiếm 46%, năm 1995 chiếm 62% tổng vốn đầu t nớc ngoài vào LDCs ).
d. Ngoài ra xu h ớng vận động của đầu t trực tiếp n ớc ngoài còn chịu ảnh
h ởng bởi:
- Mối quan hệ giữa thu hút đầu t vào trong nớc với đầu t ra nớc ngoài và sự
xuất hiện các chủ đầu t trên thế giới.
- Lĩnh vực đầu t: Xu hớng chung của thế giới là chuyển từ việc khai thác các
nguồn tự nhiên sang công nghiệp chế tạo và dịch vụ.
- Đầu t với hiệu quả xã hội: vấn đề đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện nay đợc xem
xét dới góc độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Quy mô đầu t tăng.
- Tính cạnh tranh giữa các bên đối tác.
- Tính không đồng đều trong phân bổ, lu chuyển luồng vốn.
- Tính quốc tế hoá và tính cục bộ.
- Các nớc tham gia hai quá trình tiếp nhận đầu t và đầu t.
- Tính linh hoạt trong dòng vốn FDI ngày càng cao.
- Xu hớng chuyển đổi cơ cấu đầu t.
II. Thực trạng của hoạt động ĐTTTNN tại việt nam.
1. Đánh giá chung.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu lên thành phần kinh
tế mới kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài . Điều này có ý nghĩa rất to lớn và
khẳng định vai trò của thành phần kinh tế này đối với nền kinh tế nớc ta trong

giai đoạn hiện nay.
Theo Bộ kế hoạch và Đầu t tính đến 26/12/2001 trên địa bàn cả nớc có 460 dự
án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vôns đăng ký đạt tới
2436 triệu USD, vốn pháp định 1180 triệu USD, chiếm 48,4% tổng vốn đầu t n-
ớc ngoài. So với năm 2000, đầu t , vốn đăng ký cấp mới tăng 22,6%, số dự án
tăng 26%.
Bảng 1. ĐTTTNN tại Việt Nam từ 1988-2001
Năm Số
Dự án
Vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn thực tiếp
(triệu USD)
Quy mô dự án
(triệu USD)
1988 37 366 - 9.9
1989 70 539 - 7.7
1990 106 677 - 6.4
1991 149 1294 213 8.7
1992 195 2036 391 10.4
1993 273 2652 1099 9.7
1994 371 4071 1946 11.0
1995 412 6616 2671 16.1
1996 368 8640 2646 23.5
1997 331 4511 3250 13.6
1998 275 3596 1900 13.1
1999 308 1566 1519 5.1
2000 344 1973 2228 5.7
2001 460 2436
Tổng 3699 40976

Từ số liệu ở bảng 1 cho thấy.
Từ năm 1988-1999 ĐTTTNN ở Việt Nam tăng khá, số dự án đăng ký tăng bình
quân 31,5% năm, vốn đăng ký tăng 45% / năm. Đặc biệt riêng năm 1995 có
tốc độ phát triển rất cao 173.43% hoặc tăng 73.43% so với năm 1994 và năm
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1996 có lợng vốn tăng vọt lên 8640 triệu USD vói tốc tộ tăng trởng so với năm
1995 là 130.11%.
Tuy nhiên , đến năm 1996, do tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc nội có
phần chậm lại cùng với cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, FDI đã bắt đầu
chựng lại và suy giảm; nhất là năm 1999 thì xu hớng nđó giảm rõ rệt hơn. Năm
2000 tình hình có phần khả quan hơn, số dự án đăng ký tăng 11% và vốn đăng
ký tăng 26%. Sự phục hồi bớc đầu của ĐTNN vào Việt Nam là dấu hiệu đáng
mừng trong bối cảnh đầu t vào các nớc ASEAN vẫn đang giảm sút. Kết quả này
có đợc một phần là nhờ những tác độngtích cực của giải pháp cải thiện môi tr-
ờng ĐTNN của Nhà nớc Việt Nam trong thời gian gần đây. Đặc biệt là những
cải thiện về môi thờng pháp lý kinh doanh cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Cũng từ bảng trên cho thấy ; việc góp vốn và triển khai dự án là khá tích
cực.Tính đến ngày 31/12/1999, tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký là42%.
Nếu so với các nứơc trong khu vực (con số này dao động từ 30-40%) thì tỷ lệ
góp vốn của Việt Nam ta thuộc loại cao.
Xét về quy mô dự án thì quy mô dự án ĐTTTNN ở Việt Nam không lớn- trung
bình 12,6 triệu USD/dự án. Đặc biệt trong năm 1999 quy mô bình quân một dự
án quá nhỏ, 5,1 triệu USD/dự án, thấp nhất trong 12 năm trớc đó, năm 2000 có
phần khả quan hơn, đạt-5,7 triệu USD/dự án.
2. Thực trạng theo cơ cấu nguồn vốn FDI.
a. Cơ cấu đầu t theo ngành.
Phân tích cơ cấu đầu t theo ngành cho thấy các dự án ĐTTTNN đã có mặt ở hầu
khắp ở mọi ngành kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với
yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH đất nớc. Nếu giai đoạn đầu các dự án đầu t

chủ yếu tập trung vào xây dựng khách sạn, nhà hàng, văn phòmg cho thuê, thì
ngày nay chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp, cụ thể tính chung cho giai
đoạn 1988-1999: cộng nghiệp nặng 16,7%; công nghiệp dầu khí _8,3%;
công nghiệp nhẹ 10,56%; công nghiệp thực phẩm 9,14%.... Cơ cấu đầu t
theo ngành có thể coi là thích hợp.
Các dự án đầu t vào ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lợng dự
án lẫn vốn đầu t, tiếp đến là các lĩnh vực khách sạn, du lịch và dịch vụ.Các
ngành nông lâm nghiệp có số dự án lớn nhng vốn thấp hơn (chứng tỏ quy mô dự
án ở lĩnh vực naỳ tơng đối nhỏ).
14

×