Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Dạy thử nghiệm môn tiếng việt lớp 2 theo mô hình trường học mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.26 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2




LÊ THỊ HUYỀN





DẠY THỬ NGHIỆM MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 2 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








HÀ NỘI, 2013





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2




LÊ THỊ HUYỀN



DẠY THỬ NGHIỆM MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 2 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI



Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. ĐỖ HUY QUANG







HÀ NỘI, 2013


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Huy Quang
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học, Phòng Sau
Đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cùng các thầy, cô giáo đã tận
tình giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng GD & ĐT huyện Đông Anh, Ban
giám hiệu, giáo viên và học sinh trường Tiểu học Uy Nỗ - Đông Anh - Hà
Nội, gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng song có lẽ vẫn còn hạn chế, thiếu sót. Rất mong được
sự đóng góp của thầy, cô giáo và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2013

TÁC GIẢ




Lê Thị Huyền









LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Dạy thử nghiệm môn Tiếng Việt lớp 2 theo
cách làm của mô hình trường học mới” do tôi nghiên cứu dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Đỗ Huy Quang. Đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có
ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2013

NGƯỜI CAM ĐOAN




Lê Thị Huyền




MỤC LỤC

Trang


MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2- Lịch sử vấn đề 5
3- Mục đích nghiên cứu 7
4- Đối tượng nghiên cứu 7
5- Phạm vi nghiên cứu 7
6- Nhiệm vụ nghiên cứu 7
7- Phương pháp nghiên cứu 8
8- Đóng góp của luận văn 8
9- Bố cục luận văn 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VÀ VIỆC TRIỂN
KHAI MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VÀO VIỆT NAM 10
1.1. Mô hình trường học mới của Colombia 10
1.1.1. Escuela Nueva là gì? 10
1.1.2. Lịch sử mô hình trường học mới EN (Escuela Nueva) 10
1.1.3. Những thành tựu đạt được từ quá trình triển khai EN ở Colombia 11
1.1.4. Bài học kinh nghiệm từ quá trình triển khai EN ở Colombia 16
1.2. Chủ trương của Bộ GD&ĐT đưa mô hình trường học mới vào thử
nghiệm ở Việt Nam 17
1.2.1. Giáo dục Việt Nam phải tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện 17
1.2.2. Dự án “Mô hình Trường học mới Việt Nam” (VNEN) 27
1.3- Những công việc để mô hình trường học mới triển khai vào Việt Nam. 30
1.3.1. Lập dự án Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) 30
1.3.2. Tổ chức tập huấn và dạy thử nghiệm 30
1.4- Trường tiểu học Uy Nỗ huyện Đông Anh thành phố Hà Nội dạy thử
nghiệm môn Tiếng Việt 2 theo Mô hình trường học mới (VNEN) 31
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY THỬ NGHIỆM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 THEO MÔ
HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI 34
2.1. Công việc chuẩn bị để dạy thử nghiệm môn Tiếng Việt 2 theo mô hình VNEN 34

2.1.1.Chuẩn bị tài liệu để dạy thử nghiệm 34
2.1.2. Chọn trường, chọn GV để dạy thử nghiệm 34
2.1.3.Tập huấn cho cán bộ quản lí và giáo viên 34
2.1.4 Test để đo sự hiểu biết của giáo viên trường tiểu học Uy Nỗ về mô
hình trường học mới thông qua việc sử dụng phiếu hỏi 35
2.2. Tập huấn cách tổ chức lớp học, trang trí lớp học theo VNEN. 35
2.2.1. Xây dựng Hội đồng tự quản học sinh 35
2.2.2. Các hình thức có thể được sử dụng để tạo điều kiện thúc đẩy
Hội đồng tự quản học sinh 38
2.2.3. Xây dựng góc học tập Tiếng Việt 44
2.2.4. Tổ chức và sử dụng thư viện lớp học (thư viện góc lớp) 46
2.2.5. Xây dựng góc cộng đồng 49
2.3. Tập huấn sử dụng tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt 2 (HDHTV2) 49
2.3.1. Mục tiêu: 49
2.3.2. Căn cứ biên soạn tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2. 50
2.3.3.Tìm hiểu tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt 2 (HDHTV2) 52
2.3.4. Tổ chức dạy học theo tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 60
2.4. Các việc GV cần làm để tổ chức cho HS thực hiện một hoạt động học
tập theo tài liệu HDHTV2 67
2.4.1. Chuẩn bị cho hoạt động 67
2.4.2. Nắm chắc mục tiêu của hoạt động 67
2.5 - Các bước tiến hành của giáo viên và học sinh trong mỗi giờ học 68
2.5.1. Học sinh cần thực hiện theo 10 bước 68
2.5.2. Giáo viên thực hiện dạy theo 5 bước 69
2.6 - Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mô hình trường học mới 70
2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá 70
2.6.2. Hướng dẫn cách đánh giá kết quả học tập của học sinh 71
2.7.Yêu cầu cụ thể về sự thay đổi trong một lớp học, trong một trường học khi
chuyển từ mô hình truyền thống sang mô hình trường học kiểu mới. 73
2.8- Dạy thử nghiệm 74

2.8.1.Tổ chức lớp học dạy thử nghiệm 74
2.8.2. Xây dựng chương trình học thử nghiệm môn Tiếng Việt lớp 2 75
2.8.3. Mô tả bài dạy theo 10 bước học của học sinh và 5 bước dạy của
giáo viên thông qua các bài 5A, 5B, 5C 76
2.9 - Tổ chức rút kinh nghiệm 89

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC SƯ PHẠM SAU DẠY HỌC THỬ NGHIỆM THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI 92
3.1- Mô hình trường học mới có thể là hình mẫu cho trường phổ thông ở
Việt Nam trong tương lai 92
3.1.1 Mô hình trường học mới có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
toàn diện nền giáo dục Việt Nam 92
3.1.2. Tài liệu Hướng dẫn học đã hiện thực hóa được những quan điểm và
ý tưởng dạy học của Mô hình trường học mới 94
3.1.3. Về việc dạy và học theo Mô hình trường học mới 104
3.2. Một số vấn đề đặt ra từ thử nghiệm Mô hình trường học mới 106
3.2.1. Một số khó khăn khi dạy học theo Mô hình trường học mới 106
3.2.2. Hướng giải quyết khi tổ chức dạy học theo Mô hình trường học mới 106
KẾT LUẬN 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………… ……….114
PHỤ LỤC







BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNGD Công nghệ giáo dục
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
EN Escuela Nueva
ENF Quỹ
HS Học sinh
GV Giáo viên
VNEN Trường học mới Việt Nam
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
VBT Vở bài tập
HDHTV2 Hướng dẫn học tiếng Việt 2
HDH Hướng dẫn học
HD Hướng dẫn








1

MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
1.1- Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu
Từ năm 1442, tức là cách đây hơn 600 năm, ông cha ta đã khẳng định
giá trị của việc đào tạo người tài cho đất nước. Trong tấm bia đá số 1 còn lưu
giữ ở Văn miếu Quốc tử giám, khắc “Bài ký đề tên tiến sĩ khoa Nhâm Tuất

niên hiệu Đại Bảo năm thứ 3” (1442) do Thân Nhân Trung soạn, có đoạn.
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà
vươn cao; nguyên khí suy thì thế nước yếu mà xuống thấp. Bởi vậy các bậc
Thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc gây dựng người tài, kén chọn
kẻ sĩ bồi đắp nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ đối với đất nước quan trọng
là thế cho nên quý trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng”
Năm 1996, tiếp nối tư tưởng của ông cha, Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa 8, họp hội nghị lần 2 đã ra nghị quyết về “Định hướng chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
khẳng định “Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và
của toàn dân”, “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục và đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư phát triển”
Năm 2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tiếp tục khẳng định “Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
Trên thế giới, từ những năm 70 của thế kỷ trước, khi xuất hiện lý luận về
nguồn lực con người (Human Capital Theory) do TW Schultze (Mỹ) khởi
xướng, vai trò của giáo dục càng được đề cao. Phát triển giáo dục trở thành

2

chủ đề quan trọng của các quốc gia tiến hành hiện đại hóa xã hội, bởi vì “Lý
luận về nguồn lực con người” coi giáo dục là một hoạt động đầu tư, giáo dục
có công năng nâng cao sức sản xuất và hiệu xuất lao động, đào tạo nhân tài
cung cấp cho tăng trưởng kinh tế. (dẫn theo Luận về cải cách giáo dục của
Viên Chấn Quốc, NXB Giáo dục 2001)
1.2- Đổi mới Giáo dục và Đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội và

xu thế phát triển mang tính toàn cầu là nhiệm vụ thường trực của giáo dục
Việt Nam.
Giáo dục Cách mạng Việt Nam đã tiến hành 3 cuộc cải cách vào các năm
1950, 1956, 1981. Mỗi lần cải cách là một lần thay đổi lớn về hệ thống giáo
dục, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Riêng lần cải cách thứ 3, từ
năm 1981 đến nay, trong vòng hơn ba thập kỷ, giáo dục Việt Nam đã thực
hiện rút gọn cả 3 đợt cải cách giáo dục của thế giới diễn ra suốt thế kỷ 20.
Theo Viên Chấn Quốc, trong cuốn “Luận về cải cách giáo dục” (Bùi Minh
Hiền dịch, NXB Giáo dục 2001), cuộc vận động cải cách giáo dục mang tính
thế giới được bắt đầu từ đầu thế kỷ 20, có thể phân thành 3 cao trào và cũng là
3 giai đoạn phát triển lịch sử: từ đầu thế kỷ đến những năm 50, từ sau những
năm 50 đến những năm 70, từ sau năm 70 đến nay.
- Cao trào cải cách giáo dục mang tính thế giới lần thứ nhất đã thúc đẩy
sự biến đổi từ nền giáo dục truyền thống sang nền giáo dục hiện đại. Giáo dục
truyền thống lấy người thày, lấy tài liệu, lấy khóa trình làm trung tâm. Việc
học tập thụ động, nhà trường thoát ly khỏi đời sống xã hội. Còn giáo dục hiện
đại, học sinh là trung tâm, học tập chủ động, nhà trường và xã hội liên hệ mật
thiết với nhau. Nhà trường là xã hội, giáo dục là cuộc sống.
- Cuộc vận động cải cách giáo dục mang tính thế giới lần 2 diễn ra từ
những năm 50, có động lực bởi sự tiến bộ rất nhanh về khoa học kỹ thuật và
bởi một quan điểm mới về giáo dục. Giáo dục không phải là một sự nghiệp
mang tính tiêu phí, đối với sản xuất thì giáo dục là một loại vốn, một loại đầu

3

tư. Trình độ tăng trưởng nguồn lực con người so với tăng trưởng nguồn lực
vật chất khác, thường là nhanh hơn. Sự tăng trưởng nguồn lực con người là
một đặc điểm rõ rệt nhất của nền kinh tế hiện đại.
- Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 mang tính thế giới phát sinh từ sau
những năm 70 và duy trì đến ngày nay. Động lực cho cuộc cải cách lần này là

nhu cầu bứt phá để cạnh tranh quốc tế. Các nền giáo dục tiên tiến đều tiến
hành giải phẫu nền giáo dục của mình, chỉ ra những hạn chế và nhấn mạnh
hơn đến vai trò của giáo dục đối với phát triển xã hội và cạnh tranh quốc tế.
Cải cách giáo dục không chỉ giải quyết những vấn đề tự thân của giáo dục mà
là bộ phận cấu thành của việc giải quyết các vấn đề của cả xã hội, thậm chí là
tiền đề giải quyết các vấn đề xã hội. Một cách lập luận hiện nay đã trở thành
quen thuộc với mọi người là: cạnh tranh quốc tế là cạnh tranh về nhân tài,
cạnh tranh nhân tài chung quy lại gốc rễ là cạnh tranh giáo dục. Thậm chí có
người nói, thế kỷ 21 là thế kỷ của giáo dục.
Nền giáo dục Việt Nam từ năm 1981 đến 1996 cũng là nền giáo dục
chuyển từ giáo dục truyền thống, lấy thày giáo làm trung tâm sang giáo dục
hiện đại, lấy học sinh làm trung tâm. Từ năm 1996, khi có Nghị quyết Trung
ương Đảng lần 2 khóa 8, giáo dục Việt Nam được coi là quốc sách hàng đầu
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Bước vào thế kỷ 21 cho đến nay,
giáo dục Việt Nam phát triển theo hướng hội nhập quốc tế, chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Giáo dục Việt Nam đang
tìm con đường để bứt phá.


4

1.3- “Mô hình trường học mới” là một lựa chọn của Giáo dục Việt Nam
để phát triển nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế”
Mô hình trường học mới có xuất xứ từ Côlombia. Thành công nổi trội từ
mô hình này là đề xuất được giải pháp để học sinh tăng cường khả năng tự
học và đảm bảo chất lượng hiệu quả dạy học đạt được như mục tiêu một cách

chắc chắn. Giáo dục Việt Nam đã chọn mô hình trường học mới để thử
nghiệm. Năm 2010, Chính phủ Việt Nam cho triển khai một dự án thí điểm áp
dụng mô hình trường học mới ở 24 trường thuộc 6 tỉnh. Chương trình thí
điểm rất thành công nên vào năm học 2012-2013, chính phủ quyết định mở
rộng ra toàn bộ 63 tỉnh, thành phố với sự hỗ trợ từ Ngân hàng Thế giới và một
khoản tài trợ trị giá 84,6 triệu đô la Mỹ của Quỹ Hợp tác Giáo dục Toàn cầu.
Mô hình đang được triển khai ở 1.447 trường tiểu học tại 63 tỉnh, thành. Mô
hình này rất thành công ở nước ngoài. Còn ỏ Việt Nam, với điều kiện cụ thể
về con người, cơ sở vật chất, truyền thống văn hóa….thì mô hình trường học
mới sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì? Vì trong giai đoạn thử nghiệm nên
cần có những nghiên cứu để đánh giá đầy đủ, chính xác mô hình này.
Là chuyên viên làm công tác chỉ đạo chuyên môn cấp tiểu học ở huyện
Đông Anh, chúng tôi có nhiệm vụ phải tiếp cận Mô hình trường học mới, cả
về lý luận, và thực tiễn. Chúng tôi phải tổ chức dạy thử nghiệm để hiểu bản
chất của cách làm mới theo mô hình này. Bởi vì trong công tác chỉ đạo, chúng
tôi không những phải chỉ đạo công việc mà còn phải giải đáp những băn
khoăn, thắc mắc của giáo viên về tài liệu, nội dung, phương pháp hình thức tổ
chức dạy học Do vậy chúng tôi muốn thông qua dạy thử nghiệm để biết Mô
hình trường học mới triển khai ở huyện Đông Anh sẽ có những gì là thuận lợi
và khó khăn, cần phải chủ động chuẩn bị những gì. Từ đó, tôi quyết định chọn
đề tài nghiên cứu cho luận văn là“Dạy thử nghiệm môn Tiếng Việt lớp 2
theo Mô hình trường học mới”

5

2- Lịch sử vấn đề
Quá trình đi tìm một mô hình trường học mới, hiện đại phù hợp với trình
độ xã hội hiện đại, giáo dục Việt Nam đã trải qua một lần thử nghiệm. Đó là
vào năm 1978, Phòng thực nghiệm Tâm lý học sư phạm và trẻ em thuộc Viện
khoa học giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai một đề

tài cấp Nhà nước “Mô hình nhà trường mới nhằm phát triển tối ưu trẻ em Việt
Nam bằng giáo dục thực nghiệm”. Đề tài do giáo sư, tiến sĩ khoa học Hồ
Ngọc Đại chủ trì. Quan điểm lý luận về mô hình nhà trường, định hướng lý
luận về trẻ em được diễn đạt như sau: Nhà trường là nơi diễn ra cuộc sống
thực hàng ngày của trẻ em. Trẻ em là linh hồn và chủ thể của nhà trường hiện
đại. Nhà trường hiện đại phải xuất phát từ trẻ em và căn cứ vào trẻ em. Đi
học là hạnh phúc. Mỗi ngày đến trường náo nức một ngày vui. Đề tài nghiên
cứu này được triển khai tại Trung tâm thực nghiệm Giảng Võ, sau đổi thành
Trung tâm Công nghệ giáo dục Giảng Võ, viết tắt là CNGD. Giai đoạn đầu,
Trung tâm làm được rất nhiều việc, góp phần đổi mới giáo dục Việt Nam theo
hướng công nghệ, dạy học bằng quy trình. Hàng loạt thuật ngữ, khái niệm từ
Trung tâm đã đi vào đời sống giáo dục như: việc làm, thao tác, thiết kế, thi
công, từ trừu tượng đến cụ thể… Dạy học bằng kinh nghiệm dần được thay
bằng cách làm khoa học, công nghệ hóa quá trình giáo dụ . Năm 1985, cách
làm của Trung tâm được Bộ Giáo dục và đào tạo cho phép mở rộng phạm vi
thực nghiệm, chuyển giao công nghệ đến 12 tỉnh thành trong cả nước, mỗi
tỉnh chọn một trường. Năm 1995, đề tài được nghiệm thu một phần. Trong số
các môn học ở tiểu học, môn Tiếng Việt và nhất là Tiếng Việt lớp 1 của
Trung tâm được đánh giá là thành công hơn cả. Năm học 1988-1989, Trung
tâm được Bộ cho phát triển, mở rộng đào tạo lên cấp THCS và THPT và cho
một khu đất rất rộng để xây trường học mới với diện tích là 20.000 mét vuông
tại 50 phố Liễu Giai, Hà Nội. Theo Giáo sư Hồ Ngọc Đại, tác giả của “Mô
hình nhà trường mới theo sự phát triển tối ưu trẻ em Việt Nam bằng giáo dục

6

thực nghiệm”, Trung tâm công nghệ đã kết thúc sứ mệnh trong tình huống
như sau: “Đến tháng 4 năm 2007, Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân về thăm Trường Thực nghiệm và làm việc với cán bộ chủ chốt
của Trung tâm. Bộ trưởng hỏi: Thành tựu lớn nhất của 30 năm qua là gì? Tôi

(Hồ Ngọc Đại) trả lời: “Cho đến tận bây giờ, Trung tâm Công nghệ giáo dục
vẫn còn tồn tại. Năm 2008, giữa tháng 5, đùng một cái, một quyết định hành
chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Thứ trưởng thường trực Bành Tiến
Long ký, đã ngay lập tức lấy đi tất cả, lấy đi Trường Thực nghiệm, lấy đi sổ
đỏ, lấy đi cả tên gọi, lấy đi cả con dấu…” (Hồ Ngọc Đại, Tôi nghĩ và làm
giáo dục như thế. Viện Công nghệ giáo dục, Hà Nội 2010, trang 17) Đề tài
nghiên cứu ở Trung tâm thực nghiệm Giảng Võ của giáo sư Hồ Ngọc Đại có
thể kết thúc về mặt hành chính, còn sức sống của tư tưởng CNGD của Hồ
Ngọc Đại vẫn cần được nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học. Bởi vì
CNGD là quá trình tổ chức và kiểm soát quá trình GD sao cho ra được sản
phẩm tất yếu, theo đúng ý đồ thiết kế của nhà GD. CNGD là thiết kế được
những việc làm để học sinh tự mình làm ra sản phẩm học tập cho chính mình.
Nền sản xuất đại công nghiệp đã thao tác hóa quá trình sản xuất, chuyên môn
hóa lực lượng sản xuất, kiểm soát từng công đoạn sản xuất và do vậy có thể
kiểm soát được sản phẩm cuối cùng. Giáo dục là một bộ phận của nền sản
xuất đại công nghiệp, cần có cách làm của đại công nghiệp.
Mô hình trường học mới ở Colombia cũng tổ chức dạy học theo quy
trình công nghệ, người học cũng tự làm ra kiến thức và kỹ năng cho mình và
người học cũng tham gia vào quá trình tự đánh giá quá trình giáo dục. Không
những thế, Mô hình trường học mới còn có nhiều biện pháp để xây dựng môi
trường lớp học, môi trường cộng đồng thân thiện, dân chủ, tạo ra nhiều tương
tác, cộng tác, hỗ trợ cho hoạt động dạy và học hiệu quả. Mô hình trường học
mới hy vọng sẽ trở thành mô hình trường học Việt Nam trong tương lai.

7

3- Mục đích nghiên cứu
Thông qua dạy học thực nghiệm để hiểu bản chất của cách dạy học theo
mô hình trường học mới, tìm những ưu điểm, hạn chế của mô hình khi vận
dụng vào trường học ở Việt Nam, góp phần khẳng định chủ trương của Bộ

trong đổi mới nhà trường Việt Nam. Cũng thông qua dạy học thực nghiệm,
giáo dục tiểu học huyện Đông Anh sẽ biết rõ hơn, cần phải chuẩn bị tích cực,
chủ động những gì để đón đầu những đổi mới sẽ diễn ra trong giáo dục phổ
thông sau 2015.
4- Đối tượng nghiên cứu
4.1 - Tìm hiểu mô hình trường học mới ở Colombia về cơ sở lý luận của
mô hình, những thành công của mô hình, cách dạy học, cách tổ chức lớp học,
cách tạo mối quan hệ gắn bó giữa trường học với phụ huynh học sinh và cộng đồng.
4.2- Tìm hiểu quá trình tổ chức thử nghiệm dạy học theo mô hình trường
học mới ở Việt Nam, thông qua các tài liệu hướng dẫn dạy học, tài liệu tập
huấn cho giáo viên và thực tiễn dạy học thử nghiệm đang diễn ra ở một số
trường tiểu học được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn làm thí điểm, trong đó có
trường tiểu học Uy Nỗ huyện Đông Anh.
5- Phạm vi nghiên cứu
- Về chương trình và đối tượng học sinh: Thử nghiệm theo sách Hướng
dẫn học Tiếng Việt 2 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam 2012
- Về địa bàn nghiên cứu: Sử dụng kết quả dạy thử nghiệm của một số
trường ở Hà Nội, Bắc Giang, Lào Cai và kết quả triển khai dạy thử nghiệm
trên đối tượng học sinh trường tiểu học Uy Nỗ - huyện Đông Anh – thành phố
Hà Nội.


8

6- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của Mô hình trường học mới ở Colombia và
cách dạy môn Tiếng Việt tiểu học theo Mô hình trường học mới ở Việt Nam

- Thử nghiệm dạy học Tiếng Việt 2 tại trường tiểu học Uy Nỗ theo cách
làm của Mô hình trường học mới để đánh giá giá trị, hiệu quả, tính khả thi
của Mô hình trường học mới và Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 thử
nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đề xuất những bài học sư phạm rút ra sau thử nghiệm và những kiến
nghị với giáo dục các cấp khi triển khai Mô hình trường học mới vào trường
tiểu học ở Việt Nam.
7- Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp này được cụ thể
bằng các thủ pháp: Phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Phương pháp này được
dùng để quan sát, điều tra, khảo sát, thăm dò người dạy, người học, bài làm
của học sinh.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Phương pháp náy được
dùng để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như tổ chức dạy thử nghiệm, ghi chép,
tổ chức các cuộc họp rút kinh nghiệm, đánh giá bổ sung.
- Nhóm phương pháp thống kê: Phương pháp náy được dùng để thực
hiện đối chiếu, so sánh qua các bảng biểu.
8- Đóng góp của luận văn
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ góp phần đánh giá chính xác
hơn về việc đưa Mô hình trường học mới vào điều kiện trường học tiểu học

9

Việt Nam. Sản phẩm giáo dục là con người, là thế hệ trẻ của đất nước. Vì thế,
giáo dục phải đúng ngay từ đầu, giáo dục không được phép sai lầm.
9- Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1 : Cơ sở lý luận của mô hình trường học mới và việc triển khai
mô hình trường học mới vào Việt Nam.

Chương 2 : Dạy thử nghiệm môn Tiếng Việt lớp 2 theo Mô hình trường
học mới.
Chương 3 : Bài học sư phạm sau dạy học thử nghiệm theo Mô hình trường
học mới.




















10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
VÀ VIỆC TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VÀO VIỆT NAM


1.1- Mô hình trường học mới của Colombia
1.1.1. Escuela Nueva là gì?
Escuela Nueva viết tắt là EN có nghĩa là trường học mới. EN là hình
mẫu giáo dục tiên tiến, đầy sáng tạo của Viky Colbert và các giáo viên vùng
nông thôn Colombia từ cuối những năm 1970.
1.1.2. Lịch sử mô hình trường học mới EN (Escuela Nueva)
Mô hình trường học mới EN hình thành vào cuối những năm 70 ở những
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều lớp học ghép ( có lớp tới 6
trình độ) ở Colombia. Sau khi được UNESCO đánh giá EN đạt mức cải thiện
cao nhất về chất lương học tập môn Toán và Ngôn ngữ vào năm 1998, EN
được điều chỉnh và triển khai thành công ở các trường tiểu học, trung học cở
sở và trung học phổ thông có giảng dạy lớp đơn thuộc vùng thuận lợi và đô
thị của Colombia.
Tiến triển từ việc đổi mới ở một địa phương đến chính sách quốc gia và
được triển khai ở hầu hết các trường học nông thôn ở Colombia (20,000
trường vào cuối những năm 80). Năm 1988: Quỹ Escuela Nueva (ENF) bắt
đầu dự án thử nghiệm, được tài trợ bởi Quỹ Interamerican, nhằm giúp EN
thích ứng với thực tế vùng ven đô thị. ENF tiếp tục mở rộng trên các thành
phố quy mô trung bình và lớn ở Colombia, Năm 1989 EN được Ngân hàng
thế giới lựa chọn là một trong ba cuộc cải cách nổi bật nhất ở các nước đang
phát triển và trên toàn thế giới. Trong báo cáo phát triển con người của Liên
Hợp Quốc năm 2000 đã lựa chọn EN là một trong ba thành tựu chủ yếu của
đất nước Colombia. EN đã truyền ý tưởng cho các chương trình mềm dẻo

11

khác của giáo dục ở vùng nông thôn Colombia (VD: Postprimary, Aceleración
de Aprendizaje of Brazil). UNESCO coi EN là mô hình có chất lượng tốt về
giáo dục ở các vùng nông thôn ở Châu Mỹ la tinh Ngân hàng Thế giới chọn
EN là 1 trong 3 cải cách đáng chú ý nhất ớ các nước phát triển trên thế giới.

Có 35 nước đã tới Colombia, tìm hiểu EN để làm cơ sở, động lực cho
chương trình thay đổi nhà trường truyền thống và nâng cao chất lượng giáo
dục của đất nước mình, trong đó có Việt Nam.
Có thể mô tả các bước phát triển của EN thành 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: “Chứng minh tính hiệu quả” (1975-1979)
- Tiến hành những đổi mới ở cấp địa phương/tỉnh
- Xây dựng các phương tiện/công cụ
- Phát triển với quy mô nhỏ
Giai đoạn 2: “Chứng minh tồn tại” (1979-1986)
- Dần mở rộng
- Truyền đạt ý tưởng
- Tác động tới các nhà quản lý
Giai đoạn 3: “Mở rộng”(1987-những năm 90)
- Tiến hành phổ cập ở vùng nông thôn Colombia
- Mở rộng trên phạm vi quốc tế
Giai đoạn 4: “Khôi phục và hồi sinh” (2000 - nay)
- Các hội nghị quốc tế
1.1.3. Những thành tựu đạt được từ quá trình triển khai EN ở
Colombia
1.1.3.1. EN nâng cao chất lượng dạy học ở các vùng miền khác nhau và
với các đối tượng học sinh khác nhau.
Năm 1998: Quỹ Escuela Nueva (ENF) triển khai mô hình trên 20 trường
học có mức thu nhập thấp ở Bogota, với đặc điểm là thành tích học tập yếu
kém nhất trong kỳ kiểm tra chuẩn hóa ở địa phương.

12

Sau 2 năm triển khai, một bản đánh giá được tiến hành bởi Đại học Quốc
gia Colombia đã khẳng định sự tiến bộ về khả năng ngôn ngữ của học sinh lên
tới 40,36% và về toán học là 69%. Những trường học này, vốn có mức xếp

hạng thấp nhất trong tổng số 2500 trung tâm được khảo sát, nay đã đạt thành
tích cao hơn mức trung bình của thành phố bởi triển khai theo EN. Khi mới
triển khai dự án, 55% số trẻ không được đến trường, chỉ sau 1 năm, số trẻ đi
học đã là 100%. Sau các đánh giá của UNESCO, trẻ em thuộc chương trình EN
học tập thường xuyên đạt được sự tiến bộ lớn trong cả môn toán học và ngôn ngữ
(36.1% đối với môn ngôn ngữ và 30.4% với môn toán)
Kết quả của EN đã được minh chứng ở cả khu vực nông thôn và thành
thị Những chiến lược, nội dung, đặc điểm và thành tố của EN đáp ứng tốt
hơn đối với giáo dục dựa trên quyền trẻ em, EN khuyến khích học tập theo
hướng tham gia và cộng tác, học tập thông qua đối thoại và tương tác.
Chương trình học của EN tương thích với điều kiện của các vùng địa phương,
có quan hệ chặt chẽ với những giá trị và kỹ năng sống cơ bản cần thiết cho sự
phát triển bền vững của địa phương.
1.1.3.2. EN đã làm thay đổi và nâng cao chất lượng giáo dục ở Tiểu học
và Trung học cơ sở
Có thể nói EN đã làm thay đổi và nâng cao chất lượng giáo dục ở tiểu
học và trung học cơ sở, cho phép cải tiến phương pháp dạy và phương pháp
học của mô hình trường học truyền thống. Điểm đặc trưng của EN là sự uyển
chuyển, Chương trình học tập được xây dựng phù hợp với trẻ về năng lực
cũng như cuộc sống thường nhật của trẻ. Lịch học rất linh hoạt, cùng phương
pháp đánh giá và lên lớp của học sinh được thiết kế một cách hợp lý. Các mối
quan hệ giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường, đặc biệt là giáo viên và học
sinh được phát triển tích cực và có hiệu quả. Học sinh là trung tâm trong quá
trình học tập. EN khuyến khích trẻ tự học, học cách hợp tác và cùng nhau
tham gia các hoạt động giáo dục. Phương pháp giáo dục hướng cho học sinh
hình thành và tự tạo lập được các nhân cách biết tự chủ, độc lập, tự tin, có

13

lòng tự trọng cũng như hòa hợp, gần gũi với cộng đồng và các giá trị về dân

chủ khác.
1.1.3.3. EN chú ý xây dựng phương pháp học tập hợp tác, cộng tác.
EN cho thấy học tập hợp tác có thể tạo những thay đổi tích cực về tính
dân chủ. Nhà trường cũng là nơi hình thành các kỹ năng, giá trị, thái độ về
giao tiếp xã hội thân ái. “Định hướng phương pháp sư phạm hướng tới làm
việc theo nhóm, cùng tham gia, tự học sẽ tạo cơ hội tốt cho việc hình thành
tinh thần dân chủ hơn là đơn thuần thuyết giảng trực tiếp” và “Trường học có
ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần dân chủ và kỹ năng tương tác xã hội thân
thiện ở trẻ em.” Hệ thống trường học có hướng tác động trực tiếp quan trọng
đối với thực tiễn trong các gia đình của trẻ, và đó là điểm khác biệt giữa
trường học thông thường với các trường EN
1.1.3.4. EN biết xây dựng và khai thác tốt mối quan hệ gắn bó giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng xã hội.
Escuela Nueva mang đến cho học sinh một môi trường học tập thân
thiện, tích cực, chú trọng sự tham gia và hợp tác của học sinh với nội dung
học tập, phù hợp hoàn cảnh sống của các em. Điểm đặc biệt là Escuela Nueva
luôn duy trì mối quan hệ tích cực giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và cộng đồng đã tạo ra giao lưu
thường xuyên giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh. Phụ huynh được gắn kết
và có trách nhiệm với quá trình học tập của con em mình. Học sinh ở vị trí
trung tâm của quá trình học tập, học tập là sự tham gia, tự định tiến độ, linh
hoạt và có liên hệ với đời sống học sinh. EN đồng thời chú trọng vào tất cả
các nhân tố giáo dục và các biến đổi của toàn hệ thống. Phương pháp đơn
giản, hiệu quả và chi phí hợp lý, nhanh chóng đạt được những kết quả có ý
nghĩa thể hiện qua nhiều mặt (kỹ năng học tập và học thuật, tinh thần dân chủ,
tự tin và lòng tự trọng). EN thể hiện khả năng có thể nâng cao phạm vi giáo
dục, chất lượng, công bằng trong giáo dục phổ thông ở những trường học nơi

14


có thu nhập thấp. Giảm đáng kể tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học. Nâng cao tự
trọng và ý thức công dân
1.1.3.5. EN tổ chức lớp học để hình thành những giá trị cùng tham gia
và dân chủ.
Vai trò mới của giáo viên là người hướng dẫn, cố vấn. Nhấn mạnh việc
hình thành những giá trị cùng tham gia và dân chủ, lớp học của EN tiến hành
bầu chính phủ học sinh (Ban cán sự lớp) và tạo lập các công cụ để thúc đẩy
Hội đồng tự quản Các công cụ như “bản đồ địa phương”, kết hợp trường học
với cộng đồng để bao quát hoàn cảnh của học sinh, “Bảng điểm danh” do học
sinh trực tiếp quản lý, để trao quyền hạn và trách nhiệm cho các em. “Hộp thư
đề nghị và cam kết” để thu nhận ý kiến phản hồi và đóng góp tích cực của học
sinh
Trong lớp học có “Góc học tập” để hướng dẫn học sinh cách học tập.;
“Thư viện lớp học” giúp tăng cường những nét đặc trưng văn hóa, tăng cường
kỹ năng nghiên cứu. EN đã tạo được một thế hệ mới những học sinh khỏe
mạnh, hồn nhiên và tự tin.biết tự xác định tốc độ và định hướng học tập. Các
em học tập theo hướng kết hợp làm việc độc lập với làm việc theo cặp, theo
nhóm và cộng tác, tăng cường tương tác, đối thoại
1.1.3.6. Escuela Nueva chọn hướng tiếp cận từ dưới lên trên và tác
động lên toàn bộ hệ thống của quá trình giáo dục
Chương trình đổi mới giáo dục tiểu học ở Colombia chú trọng đồng thời
tới tất cả các yếu tố của hệ thống giáo dục hơn là giải quyết riêng lẻ từng vấn
đề. EN đã lồng ghép một cách sáng tạo các yếu tố như chương trình dạy học
hiệu quả, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên, các chiến lược quản lý và liên
hệ cộng đồng, đảm bảo chất lượng và sự thích hợp trong giáo dục tiểu học.
Với hướng tiếp cận từ dưới lên trên, EN quan niệm mỗi nhà trường là một
nhân tố của sự thay đổi. Đổi mới nhà trường, khẳng định lý luận, dẫn đến
chương trình đổi mới giáo dục quốc gia.và tạo tiếng vang trên thế giới. Học

15


sinh, giáo viên và cộng đồng là những chủ thể của quá trình đổi mới. Thực
hiện đánh giá thường xuyên kết quả đổi mới nhà trường sẽ giúp duy trì mối
quan tâm và sự công nhận chương trình EN ở quốc gia và quốc tế. Có thể thấy
rõ những thay đổi tích cực của một số yếu tố trong quá trình giáo dục theo mô
hình EN như sau:
Với trẻ em: EN Nâng cao kỹ năng học tập, sự tự tin, lòng tự trọng, kỹ
năng xã hội và tinh thần dân chủ cho mỗi trẻ em.
Với giáo viên: EN nâng cao kỹ năng thực hành giảng dạy, giúp lên kế
hoạch bài giảng, bảo đảm sự hài lòng với công việc, thái độ tích cực, cơ hội
lãnh đạo, và tạo mạng lưới hỗ trợ đồng nghiệp hiệu quả cho mỗi giáo viên.
Phương pháp bối dưỡng giáo viên được thực hiện tương tự như phương pháp
giáo viên sử dụng cho học sinh trên lớp, giúp giáo viên cải tiến kỹ năng giảng
dạy thực hành thành công.
Với gia đình, cộng đồng: EN kết nối, tạo mối liên hệ thường xuyên, chặt
chẽ để phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội tham gia tích cực vào quá
trình giáo dục học sinh.
Với các nhà quản lý giáo dục: EN nâng cao hiệu quả của hệ thống giáo
dục, có nhiều biện pháp để học sinh tự quản, phát huy dân chủ, kết quả học
tập được cải thiện, góp phần làm tăng tỷ lệ học sinh đi học và giảm tỷ lệ học
sinh lưu ban, bỏ học.
1.1.3.7. EN có khung chương trình linh hoạt cho phép thích nghi ở các
quốc gia đa dạng văn hóa-xã hội
EN có khung chương trình linh hoạt, thể hiện được mối quan tâm về
khác biệt văn hóa-xã hội. EN cho phép thích nghi ở các quốc gia đa dạng như:
Brazil – Escola Activa, Guatemala – Escuela Nueva Unitaria, Panama –
Escuela Activa, Chile – Mece Rural, El Salvador – Aulas Alternativas,
Nicaragua – Escuela Modelo, Honduras - Escuela Activa Participativa /
Escuela Nueva, Cộng hòa Dominican - Escuela Multigrado Innovada,
Paraguay – Mita Iru, Mexico – Interactiva Comunitaria, Peru - Aprendes,


16

Guyana – trường học mới, Philippines – trường học thân thiện/học sinh tích
cực và Uganda – trường học mới
Những thành tựu chủ yếu của EN đạt kết quả tốt nhất về giáo dục tiểu
học vùng nông thôn ở Mỹ Latinh, chỉ sau Cuba (theo UNESCO) 35 quốc gia
đến thăm quan, học tập, là nguồn truyền đạt ý tưởng cho các cuộc cải cách
giáo dục.
1.1.4. Bài học kinh nghiệm từ quá trình triển khai EN ở Colombia
1.1.4.1. Học sinh là trung tâm trong quá trình học tập
Học sinh là trung tâm trong quá trình học tập. Đó là quan điểm giáo dục
nhất quán của trường học mới (EN). EN khuyến khích trẻ tự học, học cách
hợp tác và cùng nhau tham gia các hoạt động giáo dục. Phương pháp giáo dục
hướng cho học sinh hình thành và tự lập được các nhân cách về tự chủ, độc
lập, tự tin, lòng tự trọng cũng như hòa hợp, gần gũi với cộng đồng và các giá
trị về dân chủ khác
1.1.4.2. Khẳng định giá trị của học tập hợp tác .
EN cho thấy học tập hợp tác có thể tạo ra những thay đổi tích cực về tính
dân chủ trong trường học. Nhà trường cũng là nơi hình thành các kỹ năng, giá
trị, thái độ về giao tiếp xã hội thân ái. Định hướng phương pháp sư phạm của
EN là hướng cho học sinh biết làm việc theo nhóm, cùng tham gia, tự học.
Trường học có ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần dân chủ và kỹ năng
tương tác xã hội thân thiện ở trẻ em. Hệ thống trường học có hướng tác động
trực tiếp quan trọng đối với thực tiễn trong các gia đình của trẻ, và đó là điểm
khác biệt giữa trường học thông thường với các trường EN
1.1.4.3. Các mối quan hệ giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường, đặc
biệt là giáo viên và học sinh được phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả
EN đã thể hiện những kết quả đáng ghi nhận trong việc xây dựng tinh
thần dân chủ và tương tác xã hội thân thiện nếu so với ở các trường học thông

thường. Ở những vùng triển khai EN, khả năng nhận thức của phụ huynh học

17

sinh về trách nhiệm cộng tác giáo dục và tác động của nhà trường đối với đời
sống thực tiễn của gia đình học sinh đã tăng lên. EN có nhiều sáng kiến và
việc làm tích cực, tạo mối quan hệ gắn kết giữa lớp học với phụ huynh và
cộng đồng.
1.1.4.4. Xây dựng được bộ Tài liệu hướng dẫn học tập có tính tương tác
cao, học sinh tự học theo quy trình
Tài liệu hướng dẫn học tập của học sinh được xây dựng trên quan điểm
học sinh tự học, tự kiến tạo kiến thức, kỹ năng cho mình và đòi hỏi sự tương
tác liên tục giữa học sinh, giáo viên, phụ huynh, và các thành viên khác trong
cộng đồng. Rất nhiều ý tưởng mới cho dạy học hiện đại, hiệu quả được hiện
thực hóa trong quy trình hướng dẫn học sinh học tập. Học sinh là chủ thể, học
sinh làm chủ các hoạt động của lớp. Trong lớp học có chính phủ học sinh (ban
cán sự) để khuyến khích học sinh tham gia trực tiếp vào công việc quản lý
lớp. Phụ huynh và cộng đồng cùng tham gia vào các hoạt động của lớp, của
trường. Trong tài liệu hướng dẫn học, mỗi hoạt động học của của học sinh
đều có phần công việc về nhà, đẻ hoặc bổ sung kiến thức, hoặc vận dụng kiến
thức vào môi trường sống của các em. Quá trình bồi dưỡng giáo viên đặt ra
yêu cầu người giáo viên phải biết gắn kết lớp học với địa phương, biết vận
động phụ huynh và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục. Giáo
viên còn phải thường xuyên trao đổi giữa các giáo viên để điều chỉnh hoặc
xây dựng một số nội dung tài liệu học tập thể hiện đặc điểm địa phương.
Thành công của EN càng rực rỡ hơn ở những khu vực cộng đồng có mối liên
hệ chặt chẽ với sự nghiệp giáo dục.
1.2- Chủ trương của Bộ GD&ĐT đưa Mô hình trường học mới vào thử
nghiệm ở Việt Nam
1.2.1. Giáo dục Việt Nam phải tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện

1.2.1.1. Giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng

×