Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 18
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: QL08 - LTCĐ khóa 9
Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
Địa chỉ: Số 471, Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Văn Hân
Hà Nội, năm 2015
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
1
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở với nhiều thành phần
kinh tế. Ngày 7/11/2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO và năm
2007 Việt Nam được bầu là thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo An
Liên Hợp Quốc thì vấn đề bình đẳng cho các thành phần kinh tế hoạt động là vấn
đề quan trọng. Việt Nam cam kết mở cửa, giảm thuế suất một số mặt hàng, cho các
nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam. Chính vấn đề đó đã làm tăng
tính cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực. Một trong những ngành kinh tế có tác
động mạnh là ngành xây dựng. Các nhà đầu tư xây dựng nước ngoài xâm nhập vào
thị trường trong nước với kinh nghiệm lâu năm, có số vốn lớn đã buộc các doanh
nghiệp xây lắp Việt Nam phải nâng cao năng lực hoạt động, tài chính và kỹ thuật
của mình thì mới có thể cạnh tranh được.
Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh
tranh cao, minh bạch và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được những nhà
thầu có đủ năng lực để thực hiện những nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện
những gói thầu đáp ứng được những yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 là một Công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng. Trong suốt thời gian hoạt động Công ty đã phần nào khẳng
định đươc vị trí của mình trong ngành Xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình hội
nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty nên vấn đề làm sao để
nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty đang phải đối mặt và
cần phải giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan
trọng của năng lực đấu thầu đối với Công ty, em đã lựa chọn đề tài :“NÂNG CAO
NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 18”
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Chương II: Thực trạng hoạt động đấu thầu của Công ty Đầu tư và xây
dựng số 18
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của
Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vũ Văn Hân đã tận tình giúp
đỡ để em có thể hoàn thành được bài luận văn này.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
2
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
* Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 : được thành lập ngày
19/05/1961 tại Quảng Ninh. Qua các thời kỳ, để phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty đã thay đổi nhiều tên gọi: Năm 1961 - Công ty kiến trúc Uông
Bí; Năm 1972 - Công ty xây dựng Uông Bí; Năm 1980 - Công ty xây dựng số 18.
Từ tháng 1 năm 2006, thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Đảng và
Nhà nước công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
với tên gọi mới là Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18
Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Construction anh Investment
Joint Stock Company No 18.
Tên viết tắt: LICOGI - 18.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 471, Đ.Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, TP. Hà Nội
Điện thoại : 0438.540.401/0435.526.924
Fax : 0438.545.721
Email: info@licogi18. com.vn
Website : licogi18.com.vn
* Nơi và năm thành lập: QĐ thành lập số 48/QĐ-BXD, ngày 10/01/2006
của Bộ xây dựng (Ngày thành lập lần đầu tiên: Ngày 19 / 05 / 1961)
* Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần - Mã số
doanh nghiệp: 0800001612, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 1/11/2010
2. Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
3
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
(Nguồn: Hồ sơ năng lực)
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch : Đặng Văn Giang
TỔNG GIÁM ĐỐC
Đặng Văn Giang
TB KIỂM SOÁT
Bùi Công Phách
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Long Điền
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Văn Tiến
P.Tài chính
Kế toán
P.Kinh Tế
Kỹ thuật
P.Quản lý
dự án đầu tư
P.Tổ chức
Hành chính
P.Thí nghiệm
VLXD
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18.1
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18.3
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18.5
Công ty cổ phần ĐT & XD cầu đường số 18.6
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18.7
Trạm Bê tông lạnh Nậm Mức - Điện Biên
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
3. Phân tích chức năng, nhiệm vụ theo sơ đồ của công ty
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩmquyền của đại hội cổ đông. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch
Hội đồng quản trị, do hội đồng quản trị bầu ra.
Hội đồng của công ty gồm:
Ông Đặng Văn Giang Chủ tịch
Ông Văn Phụng Hà Ủy viên
Bà Bùi Thị Nguyên Hạnh Ủy viên
Ông Nguyễn Đình Thủy Ủy viên
Ông Nguyễn Anh Dũng Ủy viên
- Ban giám đốc: là thành viên do Hội đồng quản trị bầu ra, gồm:
+ Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm tròn
nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng quy định hiện hành. Giám đốc điều hành sản
xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức
quản lý theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
+ Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và được giám đốc uỷ nhiệm
quản lý các phòng ban chuyên môn.
Ban giám đốc của công ty bao gồm:
Ông Đặng Văn Giang Tổng Giám đốc
Ông Lê Văn Tiến Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Long Điền Phó Tổng Giám đốc
- Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về những sai
phạm gây thiệt hại cho Công ty khi thực hiện nhiệm vụ.
Trưởng ban kiểm soát là Ông Bùi Công Phách
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
5
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Đặng Văn Giang có trách
nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động của công ty đồng thời trực tiếp chỉ đạo
phòng Tài chính kế toán.
Phó tổng giám đốc Nguyễn Long Điền phụ trách trực tiếp 2 phòng Kinh tế
kỹ thuật và phòng Quản lý dự án đầu tư.
Phó tổng giám đốc Lê Văn Tiến phụ trách trực tiếp 2 phòng Hành chính
và phòng Thí nghiệm vật liệu xây dựng.
Ban giám đốc và các phòng ban trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các công
ty con theo ngành dọc.
4. Đặc điểm về sản phẩm: Quy cách, chủng loại
Do hoạt động về lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của công ty có những
đặc điểm sau:
- Vốn đầu tư lớn: xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng
mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn
đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Giá thành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu đầu vào: sản
phẩm xây lắp được tiêu thụ theo dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá
đấu thầu) do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất: các sản phẩm thì cố định
còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên
nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng…
- Quá trình sản xuất diễn ra trong thời gian dài: nó phụ thuộc vào quy
mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công lại được chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
6
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
công việc lại diễn ra ngoài tời chịu tác động rất lớn của các nhân tốt môi trường
như nắng, mưa, lũ lụt…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt
chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán
2. Chức năng nhiệm vụ
Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy điện, các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát
nước và vệ sinh môi trường.
- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, sân bay, bến cảng, đường dây và trạm biến thế điện, các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước và vệ
sinh môi trường, nền móng công trình;
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp, các dự án thủy điện vừa và nhỏ;
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây
dựng, ống cống bê tông, bê tông thương phẩm;
- Gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng, cốt pha định hình, dàn
giáo, nhà công nghiệp;
- Dịch vụ cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật;
- Tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát công trình;
- Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị, sản phẩm cơ khí và kết cấu
định hình khác;
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, du lịch;
- Xuất nhập khẩu máy móc vật tư;
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng;
- Đưa người Việt Nam đi lao động và làm việc tại nước ngoài (doanh
nghiệp chỉ được kinh doanh khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
bằng văn bản).
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
7
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Hoạt động chính của Công ty trong năm là: Thi công các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy điện, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
* Hạng năng lực hoạt động thi công xây dựng: Hạng I ( Một )
* Lĩnh vực hoạt động chính :
Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, đường dây và trạm
biến thế điện; các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp; các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường; nền
móng công trình với mọi quy mô và giá trị trên toàn lãnh thổ Việt
nam
Từ 1961
Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ
Từ 1990
Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật
liệu xây dựng, ống cống bê tông, bê tông thương phẩm; gia công,
chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng; cốp pha định hình, giàn dáo,
nhà công nghiệp
Từ 1961
Dịch vụ cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật; tư vấn đầu
tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát công trình; dịch vụ sửa chữa, lắp
đặt máy móc, thiết bị các sản phẩm cơ khí và kết cấu định hình
Từ 1990
Xuất nhập khẩu máy móc và vật tư; thí nghiệm vật liệu xây
dựng; đưa người Việt Nam đi lao động và làm việc tại nước ngoài
Từ 1986
Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, du lịch Từ 2002
Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của Pháp luật Từ 1961
MỘT SỐ LOẠI THIẾT BỊ XÂY DỰNG HIỆN CÓ
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
8
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
TT Tên thiết bị Đ.vị
Số
lượng
Tính năng kỹ thuật, công suất
1 Cần cẩu tháp M 900 cái 1 Hmax 100m, Lmax 70m, Qmax 50 tấn
2 Cần cẩu tháp Portain MC-80 cái 1 Hmax 80m, Lmax 50m, Qmax 50 tấn
3 Cần cẩu bánh xích cái 5 Lmax 42m, Qmax 35- 52 tấn
4 Cần cẩu tháp cái 7 Hmax 100m, Lmax 50-70m, Qmax 5-16 T
5 Cần cẩu lốp cái 8 Qmax 10 - 50 tấn
6 Cần cẩu tự hành Komatsu cái 2 25 tấn
7 Máy đóng cọc cái 3 Búa 2,5 - 4,5 tấn
8 Máy ép cọc thuỷ lực cái 3 120 tấn và 160 tấn
9 Máy khoan cọc nhồi cái 3 Đường kính tối đa 1,2m
10 Máy thi công cọc Barret cái 2 Độ sâu từ 40 - 60 m
11 Máy ủi các loại cái 8 140 CW - 175 CW
12 Máy phát điện các loại cái 10 Từ 75 - 250KVA
13 Ô tô vận chuyển các loại cái 17 Từ 5 tấn đến 15 tấn
14 Máy đào đất các loại cái 9 Từ 1,2 m3- 1,4 m3/ gầu
15 Máy xúc lật tự hành cái 12 5 - 8 m3 / thùng
16 Máy lu tĩnh cái 3 8 - 10 tấn
17 Máy lu rung cái 2 16 - 25 tấn
18 Máy lu lốp cái 2 16 tấn
19 Xe tưới nước cái 3 6 - 15 m3/téc
20 Xe tưới nhựa cái 2 1000 lít/giờ
21 Trạm trộn bê tông trạm 3 30 - 45m3 / giờ
22 Trạm trộn bê tông trạm 6 60 - 125 m3 / giờ
23 Trạm bê tông lạnh trạm 2 80 và 160 m3/giờ
24 Xe bom chở bê tông cái 37 6 - 9 m3 / thùng
25 Ô tô bơm bê tông tự hành cái 5 50 m3 và 100 m3/giờ, H= 32 - 37m
26 Máy bơm bê tông tĩnh cái 6 60 - 120 m3 / giờ
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
9
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
TT Tên thiết bị Đ.vị
Số
lượng
Tính năng kỹ thuật, công suất
27
Máy rải thảm bê tông nhựa NP 220,
BIIV-DM, Nhật bản
bộ 1 Khổ 2,5 - 4,5 m
28 Trạm bê tông nhựa trạm 2 40 tấn /h và 80 tấn /h
29 Máy san tự hành cái 5 108 CV
30 Máy hàn điện các loại cái 85 15 - 23 KVA
31 Máy đầm dùi bê tông cái 120 Đương kính 50 -70 mm
32 Máy đầm bàn đầm bê tông cái 55 3,5 - 5 KW
33 Máy đầm đất chạy xăng cái 46 Công suất 3 - 5 KW
34 Máy trộn bê tông cái 52 Từ 250-400 lít
35 Máy cắt và uốn thép cái 34 Đường kính uốn 10-42 mm
36 Máy cưa cắt bào gỗ liên hợp cái 37 Từ 1,7 - 9 Kw
37 Máy lu mini cái 7 800 kg
38 Thang tải chở vật liệu cái 12 Q max 500 kg
39 Máy trắc địa:Thuỷ bình, kinh vỹ bộ 25 Điện tử và ánh sáng
40 Dàn giáo thép bộ 97 Kiểu H và A
41 Côpa định hình mặt gỗ dán m2 8.000 Modun theo tiêu chuẩn
42 Cốp pha thủy công m2 5.000 Modun theo tiêu chuẩn
43 Máy bơm nước các loại cái 40 Từ 10 - 1.000 m3/giờ
44 Thiết bị đúc hẫng cầu bộ 4 Mọi khẩu độ
45 Tàu hút bùn di động bộ 1 Từ 300 m3/giờ
46 Cọc cừ Laseel tấn 1.500 Các loại đến 1, 2m
47 Máy tời thép cái 25 1000 kg
48 Bộ hàn cắt axetilen bộ 27
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
10
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
3. Cơ cấu về mặt tổ chức quản lý
Hiện tại Công ty thực hiện quản lý, điều hành theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con với 7 đơn vị thành viên, gồm: 6 Công ty con và 1 Công ty TNHH
một thành viên hoạt động trên địa bàn cả nước với 266 cán bộ, thạc sỹ, kỹ sư các
ngành và 939 công nhân kỹ thuật lành nghề.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN : ĐỊA CHỈ - TEL / FAX :
Phố Nối - Mỹ Hào - Hưng Yên
Tel : 03213.942.550 Fax : 03213.942.373
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18
CÔNG TY CP ĐT VÀ XD SỐ 18.1
Tòa nhà LICOGI 18.1 - P. Hồng Hà - TP Hạ Long
Tel : 0333.618.529 Fax : 0333.618.591
CÔNG TY CP ĐT VÀ XD SỐ 18.3
CÔNG TY CP ĐT VÀ XD SỐ 18.5
471, Đường Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội
Tel : 0438.540.439 Fax : 0438.545.721
CÔNG TY CP ĐT VÀ XD
CẦU ĐƯỜNG SỐ 18.6
Tòa nhà LICOGI 18 Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội
Tel : 0462.875.201 Fax : 0462.875.202
CÔNG TY CP ĐT VÀ XD SỐ 18.7
245, Đường Nguyễn Lương Bằng - TP.Hải Dương
Tel : 03203.890.082 Fax : 03203.890.091
TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Ngõ 1, Đường Đức Minh - TP Hải Dương
Tel : 03203.892.021 Fax : 03203.890.091
TRẠM BÊ TÔNG LẠNH
80M3/H VÀ 125 M3/H
Thủy điện Nậm Mức - Điện Biên
Tel : 0986.420.741 / 0915.096.355
11
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
( Nguồn: Hồ sơ năng lực)
4. Nguồn lực của công ty
Với số vốn điều lệ là 54.000.000.000đ công ty có đủ nguồn lực về tài
chính trong việc là chủ đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.
Với kinh nghiệm 52 năm làm tổng thầu và thầu chính cũng là một yếu tố
quan trọng làm tăng uy tín của công ty trên lĩnh vực xây dựng.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
ST
T
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2014
1 Doanh thu tiêu thụ triệu đồng 818.468 1.075.794 1.300.471
2 Tổng số lao động người 1.183 1.386 1.538
3
Tổng vốn kinh doanh bình quân
triệu đồng
1.102.455 1.298.476 1.425.823
3a.Vốn cố định bình quân 190.189 203.275 221.688
3b.Vốn lưu động bình quân 912.266 1.095.201 1.204.135
4 Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 9.423 7.715 10.048
5 Nộp ngân sách triệu đồng 117 152 195
6 Thu nhập BQ 1 lao động (V)/ tháng triệu đồng 3,75 4,61 5,57
7
Năng suất lao động BQ năm
(7) = (1)/(2)
triệu đồng 691,86 699,48 845,56
8
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(8) = (4)/(1)
chỉ số 0,01 0,0072 0,0077
9
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD
(9) = (4)/(3)
chỉ số 0,008 0,006 0,007
10
Số vòng quay vốn lưu động
(10) = (1)/(3b)
Vòng 0,89 0,98 1,08
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua 3 năm từ năm 2012 - 2014 ta thấy:
Xét chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu của
công ty tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2013 doanh thu cao
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
12
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
hơn năm 2012 là 31,44% (tương ứng với 257.326 triệu đồng). Năm 2014 doanh
thu tăng 20,88% (tương ứng với 224.677 triệu đồng) so với năm 2012. Điều này
chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, quy mô ngày càng mở rộng.
Xét chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tuy
giảm ở năm 2013 nhưng lại có bước nhảy mạnh khi đến năm 2014, tăng 2.333
triệu đồng tương ứng với 30,24% so với năm 2013. Điều này cho thấy năm 2012
- 2013, tình hình kinh doanh của công ty có chiều hướng xấu đi do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhưng đến năm 2014, nền kinh tế dần ổn định,
hoạt động kinh doanh của công ty đã khởi sắc hơn dẫn đến lợi nhuận tăng cao so
với năm 2013.
Xét chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước: tăng dần qua 3 năm. Năm 2012
công ty nộp cho ngân sách nhà nước là 117 triệu đồng, năm 2013 tăng lên là 152
triệu đồng, năm 2014 nộp ngân sách 195 triệu đồng. Sự tăng này là do tổng
doanh thu của công ty tăng qua các năm và cho thấy công ty đã thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Xét chỉ tiêu thu nhập bình quân của 1 lao động: tăng dần qua các năm. Cụ
thể năm 2012, thu nhập bình quân của 1 lao động là 3,75 triệu đồng, đến năm 2014
thu nhập bình quân của 1 lao động/1tháng là 5,57 triệu đồng. Với số tiền lương như
vậy đời sống của người lao động đã phần nào được đảm bảo, do đó khuyến khích
được tinh thần làm việc hăng say, hiệu quả của công nhân viên.
Xét chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: Năm 2013, năng suất lao động
tăng 1,1% so với năm 2012. Năm 2014, năng suất lao động tăng 20,88% so với
năm 2013. Điều này cho thấy công tác quản lý lao động trong công ty ngày càng
có hiệu quả, giúp người lao động làm việc hết khả năng của mình, đồng thời công
ty cũng đã có những chính sách đãi ngộ tốt hơn cho người lao động giúp họ làm
việc hăng say, hiệu quả hơn trước.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
13
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: được xác định bằng tỷ số
giữa lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2013, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu giảm 28% so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013, nền
kinh tế gặp khó khăn dẫn đến sức mua của người lao động giảm làm cho doanh
thu giảm. Năm 2014 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 6,94% so với năm
2013. Điều này chứng tỏ công ty đang dần ổn định và hoạt động có hiệu quả
hơn.
Xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Năm 2013, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm 25% so với năm 2012
cho thấy việc kinh doanh của công ty là không đúng hướng và không xứng đáng
với đồng vốn bỏ ra. Nhận thức được điều này, năm 2014, ban lãnh đạo công ty
đã điều chỉnh chiến lược kinh doanh dẫn đến việc kinh doanh của công ty đã có
những biến chuyển theo hướng tích cực. Do đó, tỷ suất này năm 2014 đã tăng
16,67% so với năm 2013.
Xét vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động tăng dần qua các
năm. Năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là 0,89 vòng; 0,98 vòng và 1,08 vòng.
Vòng quay vốn lưu động tăng dần qua các năm phản ánh hiệu quả của việc xoay
vòng vốn lưu động của công ty là có hiệu quả.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
14
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18
I. Khái niệm
1. Đấu thầu: là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường trong
đó người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh
tranh với nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa dịch vụ thỏa mãn
các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của
nhà thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá cả bù đắp các
chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có thể
hiểu ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”.
2. Năng lực đấu thầu: Năng lực đáu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài
chính, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý, công nghệ thi công công trình, trình độ
lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong
công tác dự thầu của công ty.
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm
liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu :
+ “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
15
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
+ “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều
kiện để
tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài
chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có
thể tham dự thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.
+ “Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần
công việc hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những
công việc đòi hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có
thể được chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa
chủ đầu tư và nhà thầu chính.
+ “Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu cá thể là
một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực
hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều phần)
+ “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các
yêu cầu
cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
+ “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu
của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
+ “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
II. Ý nghĩa của vấn đề
Để thực hiện được các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu
tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thầu. So với các
phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những
ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu.
Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch
trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi
ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh
nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối với cả Nhà nước.
1. Đối với chủ đầu tư
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
16
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết
kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh
thất thoát, lãng phí vốn.
Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động,
tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình .
Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn
vị xây dựng.
2. Đối với các nhà thầu
Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do
đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng
sản phẩm của mình.
Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm
các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu
thầu.
Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và
công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất
hiện trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
3. Đối với Nhà nước
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô
lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả
nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.
Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi
trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt
Nam.
Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn
thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các
doanh
III. Thực trạng hoạt động đấu thầu tại Công ty
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn
nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy có thể hiểu đấu
thầu xây lắp là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng.
Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng
giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực hiện
luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường hợp yêu
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
17
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng
thầu.
1. Hình thức và phương thức dự thầu mà công ty đã tham gia
1.1. Hình thức: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 tham gia hai
hình thức đấu thầu chủ yếu là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
* Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian
dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông
tin về đấu thầu và trang web về đấu thầu của Nhà Nước và của Bộ, Nghành , địa
phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
* Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (Tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường
hợp thực tế có ít hơn 5, bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
1.2. Phương thức dự thầu
Theo quy chế đấu thầu của Chính phủ, có 2 phương thức đấu thầu là
phương một túi hồ sơ và hai túi hồ sơ. Tùy theo yêu cầu của từng gói thầu mà
công ty tham gia đấu thầu với cả 2 phương thức trên.
2. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty
Bước 1: thu thập thông tin và tiếp thị
Người có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin và thu thập thông tin về các dự án
công trình, báo cáo lãnh đạo để làm các thủ tục pháp lý đăng ký dự thầu hoặc
nhận thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham dự thầu
trong trường hợp cần thiết. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất
nhiều kênh khác nhau: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin
về đấu thầu, trang web về đấu thầu của Nhà nước, … Ngoài ra nguồn thông tin
và mối quan hệ cảu cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng rất quan trọng.
Bước 2 : Đăng ký dựu thầu, mua hồ sơ
Sau khi có được thông tin về gói thầu, Công ty sẽ tính toán xem có nên
tham gia tranh thầu gói thầu đó hay không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và
khả năng đáp ứng các yêu cầu của Công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu Công
ty nhận thấy có khả năng tham gia dựu thầu thì phòng kỹ thuật có trách nhiệm
mua hồ sơ dự thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dựu thầu.
Bước 3 : Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo
Phòng kỹ thuật đăng ký dự thầu và mua hồ sơ dự thầu xong sẽ giao hồ sơ
dự thầu cho bộ phận đấu thầu nghiên cứu về các thông tin và các yêu cầu trong
hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên.
Bước 4: Phân công nhiệm vụ (giao việc)
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
18
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
- Trên cơ sở các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và nguồn thông tin về dựu án
do chủ đầu tư, các đối tác liên doanh, các đơn vị thành viên … cung cấp, lãnh
đạo Công ty lãnh đạo trực tiếp Trưởng phòng kỹ thuật tổ chức triển khai.
- Căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ dự thầu, Trưởng phòng kỹ thuật giao cho
các bộ phận đấu thầu thực hiện theo bảng phân công nhiệm vụ và tiến độ thực
hiện cụ thể của các cán bộ phòng kỹ thuật và cử cán bộ đi khảo sát hiện trường.
Bước 5 : Triển khai chi tiết
- Để có các thông tin về vị trí, địa hình, địa mạo công trình … Tổ khảo sát
thuộc phòng kỹ thuật có nhiệm vụ phối hợp với các đối tác (nếu có) tiến hành
thăm quan hiện trường công trình theo lịch trình của Chủ đầu tư đưa ra.
- Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có
nhiệm vụ bóc tách khối lượng công việc cần làm.
- Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu nếu có yêu cầu về tài liệu thì cần phải
lập phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
- Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự
thầu …cũng như cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập
các thông tin từ đối tác để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời
với phụ trách bộ phận đấu thầu về tình hình thực hiện.
Bước 6 : Kiểm tra hồ sơ , trình duyệt nghiệm thu
Sau khi hoàn tất các công việc, phụ trách bộ phận sẽ kiểm tra và nghiệm
thu hồ sơ dự thầu báo cáo Trưởng phòng Kỹ thuật trình Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc ký duyệt hồ sơ dự thầu.
Bước 7 : Đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ
- Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận cho nhân bản (nếu cần) và tổ
chức đóng gói, niêm phong.
- Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho đơn vị mời thầu
theo quy định .
- Tiến hành lưu trữ hồ sơ tại Công ty
Bước 8 : Tham gia mở thầu
Sau khi nộ hồ sơ mời thầu theo quy định chờ đến thời điểm mà bên mời
thầu công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện Công
ty có mặt để dự xét thầu.
Bước 9 : Tiếp nhận và thông báo kết quả đấu thầu
- Trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo công ty có trách nhiệm thương
thảo hợp đồng và ký hợp đồng với chủ đầu tư. Sau đó phòng kỹ thuật tiếp nhận
kết quả và chuyển cho phòng kế hoạch.
- Trong trường hợp không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản
kiểm tra, hồ sơ lưu sẽ là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra
những ưu thế cạnh tranh, phòng kỹ thuật sẽ thực hiện việc phân tích các nguyên
nhân trượt thầu.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
19
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu thì vấn đề bảo mật thông tin của Công
ty là rất quan trọng vì nó đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh trong công tác đấu
thầu. Bộ phận đấu thầu không được phép cung cấp thông tin về giá, biên pháp tổ
chức thi công cho những người không có trách nhiệm được biết.
3. Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty
Với thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp hơn 52 năm làm tổng thầu
và thầu chính, có đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia giàu kinh nghiệm và công nhân
kỹ thuật lành nghề Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 đã có đủ khả năng
và đã thi công nhiều công trình với yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng và góp phần vào công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước.
Danh sách các công trình thi công gần đây
TT Tính chất công việc
Số năm
kinh
nghiệm
Thành tựu đã đạt được
1
Xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp
với mọi quy mô và giá trị
52 năm
Thi công Nhà máy nhiệt điện Uông
Bí, Phả Lại, Mông Dương; Nhà máy
thủy điện Sơn La, Bắc Hà, A V-
ương; Nhà họp Chính Phủ, K/s 5 sao
Horison, N/m ô tô Ford, Khách sạn
4 sao Asean (Licogi), Nhà hát Vĩnh
Phúc; Nhà máy sản xuất phân đoạn,
tổng đoạn CN tàu thủy HD
2
Xây dựng các công trình
thuỷ lợi: Đê, đập, cầu,
cống, hồ chứa nước
52 năm
Đê Đức Long; Hồ Chiềng Khoi, Hồ
thải xỉ Nhiệt điện Phả Lại; Trạm
bơm tuần hoàn Điện Uông Bí
3
Thực hiện các công việc
hoàn thiện, trang trí bên
trong và bên ngoài
52 năm
Khách sạn Fortuna; Khách sạn
Mithrin; Nhà họp báo Chính Phủ,
Khách sạn 5 sao Horison, Khách sạn
Asean
4
Gia công và lắp dựng các
kết cấu thép hình và các
phụ kiện có liên quan
41 năm
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Đóng
tàu Bạch Đằng; Nhà thi đấu TT Hải
Dương, Nhà máy sản xuất phân
đoạn, tổng đoạn CN tàu thủy Hải
Dương
5
Sản xuất các loại vật liệu
xây dựng: Gạch xây, gạch
lát, tấm lợp fibroximăng,
đá, cát, sỏi
21 năm
Gạch xây Kim Sơn; Tấm lợp
Phibroximăng DONGANH -
PACO
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
20
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
6
Sản xuất cấu kiện bê tông
đúc sẵn, vận chuyển và
lắp đặt vào công trình
26 năm
Sản xuất Panel, Dầm cầu dự ứng
lực,
7
Kinh doanh vật tư vận tải,
thiết bị xây dựng, nhà
cửa, bất động sản
27 năm
Mua bán xi măng, tấm lợp, sắt thép,
gạch ngói, thiết bị thi công; XD và
bán nhà chung cư, vận tải thuỷ bộ
8 Thi công cầu và đường bộ 52 năm
Cầu Phả Lại; Cầu Trà Khúc; Cầu
Chanh, Cầu Hàn, Cầu Vũ Di, Đ-
ường Văn Vỉ; đường Đầm Hà,
Đường Hồ Chí Minh, Cầu Thủ
Thiêm
9
Kinh doanh khách sạn, du
lịch
11 năm
Khách sạn 4 sao Asean Hạ Long
(Licogi)
Với những thành tích trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc, Công ty Cổ Phần
Đầu tư và Xây dựng số 18 đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý của Đảng
và Nhà nước trao tặng: Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân (1999); Anh
hùng lao động trong thời kỳ đổi mới (2000); 02 Huân chương Độc lập hạng nhất
(2006 và 2011); 01 Huân chương độc lập hạng nhì (1998) và 01 Huân chương
độc lập hạng ba (1986)….
3.1. Ưu điểm:
- Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu riêng trong lĩnh vực xây dựng
với những quy định ngày càng đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu lực cao, đảm bảo
nguyên tắc khách quan, công bằng và minh bạch, đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp xây dựng.
- Khách hàng ngày càng tin tưởng vào năng lực và uy tín của Công ty.
- Trụ sở Công ty ở Hà Nội rất thuận tiện cho việc nắm bắt thông tin và các
cơ hội đầu tư lớn.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo trưởng phó phòng ban, cán bộ
nhân viên trẻ, nhiệt tình làm việc, đoàn kết tốt.
- Tên tuổi của Công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công
trình mà Công ty đã thực hiện.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
21
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
- Tình hình tài chính Công ty mạnh, doanh thu và lợi nhuận mỗi năm một
tăng.
3.2. Hạn chế:
- Trình độ văn hóa, tay nghề của công nhân chưa thật đồng đều.
- Máy móc thiết bị sử dụng hết công suất nhiều khi vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu thi công của những công trình lớn.
- Chưa có phương pháp Marketing tốt, chưa có con người đủ trình độ
trong hoạt động marketing.
- Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa đạt tiêu chuẩn do sự phối hợp chưa thật
hợp lý giữa các phòng ban.
- Về tài chính: Việc huy động vốn cho các dự án chưa kịp thời dẫn đến
chậm tiến độ thi công công trình.
3.3. Các đối thủ cạnh tranh:
- Trên thị trường Xây dựng cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước và cả
các nhà thầu quốc tế ngày càng khốc liệt. Các nhà thầu quốc tế luôn chiếm ưu
thế hơn về mọi mặt và luôn giành được những công trình có giá trị lớn trong đó
các nhà thầu Việt Nam chủ yếu làm các công trình nhỏ hoặc làm thầu phụ
- Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về các giải pháp kỹ thuật, tiến độ
thi công, chất lượng công trình , …
- Giá nguyên nhiên vật liệu ngày càng biến động gây ảnh hưởng lớn đến
hoạt đấu thầu của Công ty (Công ty tính giá dự thầu)
- Các Công ty xây dựng lớn giành chi phí lớn cho công tác tiếp thị quảng
cáo, có chính sách ưu đãi tốt hơn cho người lao động do đó họ thu hút được đội
ngũ lao động có trình độ cao.
4. Đánh giá năng lực thầu theo các chỉ tiêu phản ánh năng lực đấu
thầu
4.1. Năng lực tài chính
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
22
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Năng lực tài chính thể hiện ở qui mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp. Thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy
động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ
tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây
lắp, khi công trình cần lượng vốn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu
nhà thầu mà yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao
thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán
lương cho công nhân viên ….
4.2. Khả năng kỹ thuật
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến
chất lượng các công trình, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu
sau:
- Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
- Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng
loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ
mời thầu.
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
+ Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra
+ Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
4.3. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một
chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu. Đảm bảo tốt tiến độ thi
công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn
tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của doanh nghiệp trên đấu
trường xây dựng.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
23
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Để xác định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng
với biện pháp đã đặt ra, phù họp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được
tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an
toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu
nhà đàu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ
thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
Trong thời gian thực hiện các công trình trúng thầu thì phần lớn là đã đáp
ứng được thời gian tiến độ theo hợp đồng nhưng cũng có một số công trình còn
không thực hiện đúng tiến độ gây tâm lý không tin tưởng đối với chủ đầu tư.
4.4. Giá
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu
xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều
đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa
với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với
mức giá mà họ đưa ra (giá trần của chủ đầu tư). Còn nhà thầu là người bán hàng
hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức
giá tại thời điểm hòa vốn (giá sàn của nhà thầu xây dựng).
4.5. Số dự án thắng thầu
Từ năm 2010 đến năm 2014 Công ty đã tham gia đấu thầu 113 công trình
nhưng số công trình thắng thầu là 78 công trình.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
24
Khoa Quản lý kinh doanh Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội
Tỷ lệ thắng thầu là 78/113 = 69% trong đó chủ yếu là các công trình có
giá trị lớn và vừa.
5. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty
5.1. Nguyên nhân khách quan
Công tác quản lý của nhà nước về đấu thầu trong đấu thầu xây dựng ngày
càng hoàn thiện, phù hợp góp phần chông thất thoát tham nhũng tuy nhiên do
nhiều quy định chưa hợp lý về trình tự, thủ tục nhất là trong việc phân cấp xử lý
từng công việc cụ thể nên công tác đấu thầu còn nhiều bức xúc. Quy trình đấu
thầu qua nhiều khâu nhiều bước, nặng về thủ tục, chưa rõ trách nhiệm trong
nhiều trường hợp là nguyên nhân gây ra chậm tiến độ, mất cơ hội đầu tư, mất cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh không lành mạnh của các nhà thầu đặc biệt là bỏ thầu giá
thấp bằng cách mắc ngoặc, thậm chí thông đồng với chủ đầu tư, tư vấn để thắng
thầu cũng là nguyên nhân gây nhiều thiệt hại cho công ty.
5.2. Nguyên nhân chủ quan
- Khả năng về tài chính, nguồn vốn và khả năng huy động vốn chưa cao
- Sự hạn chế về trình độ công nghệ của một số cán bộ trẻ, trình độ thi
công, trình độ kỹ thuật của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công của
các công trình lớn.
- Máy móc thiết bị thiếu tính đồng bộ, công tác quản lý sử dụng máy ở
nhiều công trình chưa hợp lý, hiệu quả.
- Công tác tổ chức thi công chưa chặt chẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ và
chất lượng công trình.
- Công tác tìm kiếm thông tin còn kém kể cả trong khâu nắm bắt và xử lý
thông tin trong quá trình làm hồ sơ dự thầu dẫn đến chất lượng hồ sơ dự thầu.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp QL08
25