Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INVIVO NSA VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
BÔ MÔN VẬN TẢI – BÀO HIỂM – NGOẠI THƯƠNG
TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU INVIVO NSA VIETNAM
GVHD: Th.S TRẦN NGUYỄN THU PHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN TRẦN LONG
NGUYỄN VĨNH PHÚC
SỲ PHÁT VÀ
NGUYỄN THỊ THÙY VÂN
ĐẶNG THỊ BÍCH TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















MỤC LỤC


NỘI DUNG
1. Giới thiệu về công ty
1.1. Hoàn cảnh ra đời
IVIVO NSA VIETNAM thành lập từ năm 1995 là chi nhánh trực thuộc
Tập đoàn INVIVO Pháp, INVIVO NSA VIETNAM hiện có 20 nhà máy, chi nhánh,
phòng thí nghiệm và các trung tâm hoạt động trên khắp cả nước.
Hình 1.1: Các lĩnh vực hoạt động của IVIVO NSA VIETNAM
Tóm tắt quá trình hình thành:
Năm 1999, thành lập Văn phòng Đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, xúc tiến
thương mại, giới thiệu Premix và thuốc thú y.
Năm 1998, thành lập Công ty Liên Doanh GUYOMARC’H VCN tại Hà Nội, nhà máy
đầu tiên chuyên sản xuất thức ăn gia súc và gia cầm.
Năm 2001, Công ty TNHH GUYOMARC’H Việt Nam được thành lập tại Bình
Dương, nhà máy chuyên sản xuất thức ăn gia súc và gia cầm.
4
Năm 2003, xây dựng nhà máy OCIALIS Việt Nam tại Bình Dương, nhà máy thứ 3
chuyên sản xuất thức ăn thủy sản
Năm 2004, thành lập Trung tâm Kỹ thuật GUYOMARC’H tại Thành phố Biên Hòa –
Đồng Nai, chuyên tư vấn kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và cung cấp dịch vụ xét
nghiệm.
Năm 2006, ra đời Phòng kỹ thuật Cá OCIALIS tại Thành Phố Long Xuyên – An
Giang, chuyên tư vấn kỹ thuật nuôi cá và cung cấp dịch vụ xét nghiệm….
1.2. Mục tiêu và sứ mệnh hoạt động
“Mục tiêu trong các hoạt động thường nhật của công ty là chăm sóc tốt, củng cố lòng
tin và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời thông qua đó gắn kết và hợp tác
lâu dài với khách hàng. Thành tựu đó dựa vào những điều cơ bản dưới đây:
Thỏa mãn khách hàng: tôn trọng các yêu cầu của khách hàng dựa trên những nhu cầu
và mong đợi của khách hàng (sự đều đặn và ổn định về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, khả năng truy xuất nguồn gốc…)
Quản lý nhân sự: củng cố thường xuyên nguồn nhân lực thông qua đào tạo và bồi

dưỡng nhân viên, mỗi thành viên đều được khuyến khích đưa ra các đề nghị nhằm cải
thiện hệ thống chất lượng của công ty.
An toàn lao động: bảo đảm an toàn cho người và phương tiện lao động bằng cách cải
tiến thường xuyên trong lĩnh vực này.
Hiệu suất nhà máy: làm chủ hoàn toàn quy trình sản xuất, bảo đảm lợi ích kinh tế để
tạo nền tảng cho sự tồn tại lâu bền của nhà máy.
Công ty đã triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 để phục vụ
hiệu quả hơn cho chiến lược của công ty và giúp công ty đạt được các mục tiêu phát
triển lâu dài tại Việt Nam.
1.3. Giới thiệu về sản phẩm và địch vụ
1.3.1. Sản phẩm
Chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm là 2 vấn đề hàng đầu được INVIVO NSA
VIETNAM tuân thủ nghiêm ngặt ở mọi cấp độ và lĩnh vực hoạt động:
+ Lựa chọn và kiểm tra chặt chẽ nguyên liệu đầu vào
+ Quy trình sản xuất
+ Kiểm tra thành phẩm đầu ra
5
+ Đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc


 GUYOMARC’H, dòng sản phẩm chuyên dùng cho gia súc, gia cầm
+ Thức ăn cho heo con, heo nái, heo thịt
+ Thức ăn cho gia cầm: gà, vịt, cút
+ Thức ăn cho bò sữa, thỏ…
Hình 1.2.: GUYOMARC’H, dòng sản phẩm chuyên dùng cho gia súc, gia cầm
 OCIALIS, dòng sản phẩm chuyên dùng cho tôm, cá
+ Thức ăn cho tôm sú, tôm thẻ
+ Thức ăn cá biển và cá nước ngọt
+ Thức ăn cho cá giống biển và cá giống nước ngọt
6

Hình 1.3: OCIALIS, dòng sản phẩm chuyên dùng cho tôm, cá
1.3.2. Dịch vụ - hỗ trợ kỹ thuật nuôi
INVIVO NSA VIETNAM thành lập 2 trung tâm kỹ thuật: Guyomarc’h và ocialis
được đặt tại những khu vực chăn nuôi lớn cùng đội ngũ nhân viên kỹ thuật hoạt động
trên cả nước, trực tiếp làm việc và hỗ trợ giải quyết các vấn đề thường nhật cho người
nuôi, các trang trại và hộ nuôi.
 Tư vấn kỹ thuật nuôi
+ Thực hiện chế độ theo dõi ao uôi theo yêu cầu người nuôi (quản lý thức ăn, chất
lượng nước, bệnh cá bệnh tôm, tăng trưởng, giá thành sản phẩm…)
+ Chương trình sử dụng thức ăn
+ Chương trình vệ sinh phòng bệnh và chủng ngừa vắc xin
+ Hướng dẫn điều trị các bệnh thông thường
+ Tư vấn xây dựng, thiết kế chuồng trại, sử dụng trang thiết bị chuồng trại và chăn
nuôi
 Xét nghiệm và chẩn đoán bệnh
+ Kiểm tra và phát hiện các tác nhân gây bệnh như: nội ngoại ký sinh trùng, nấm, vi
khuẩn, virus bằng các phương pháp kỹ thuật cao và tiên tiến (kính hiển vi, kiểm tra
sinh hóa, kỹ thuật PCR )
7
+ lập kháng sinh đồ (phương pháo mới)
+ đưa ra phương hướng và cách tức điều trị phù hợp ( hóa chất, loại kháng sinh, liều
lượng, cách thức sử dụng)
+ Mổ, khám và điều trị bệnh tại trại theo yêu cầu
 Phân tích và quản lý nguồn nước
+ Phân tích nguồn nước để xác định các loại vi sinh vật gây ô nhiễm nguồn nước và
đưa ra các giải pháp khắc phục
+ Đo nhiệt đô, hàm lượng oxy hòa tan trực tiếp trong ao nuôi với nhiều độ sâu khác
nhau
 Cung cấp và cập nhật thông tin thị trường
+ Giá thịt, trứng, con giống, cá , tôm

+ Giá các loại nguyên liệu: bắp, đậu nành, bột cá
+ Phổ biến kiến thức và thông tin thông qua các buổi hội thảo chuyên đề
1.3.3. Hợp tác sản xuất con giống
INVIVO NSA VIETNAM là đối tác của tập đoàn GRIMAUD tại Viêt Nam và khu
vực Đông nam Á, một tập đoàn chuyên sản xuất và phân phối con giống hàng đầu thế
giới. Việc hợp tác sản xuất con giống sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa chuỗi giá trị sản
phẩm và dịch vụ trong chăn nuôi. Đều này đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ được hỗ
trợ tốt hơn và có nhiều lợi ích hơn khi hợp tác với INVIVO NSA VIETNAM.
Các hoạt động thuốc thú y và sức khỏe vật nuôi InVivo NSA được áp dụng các quy
định y tế cong cộng nghiêm ngặt của Pháp và Châu Âu. Ngoài ra, các sản phẩm được
thiết kế và sản xuất theo nhu cầu cụ thể của từng lài vật nuôi và được bán trên thị
trường tại 25 quốc gia.
8
Hình 1.4: Một số giống vật nuôi của công ty
1.3.4. Thuốc thú y và sức khỏe vật nuôi
Qualia là nhà sản xuất duy nhất trên thị trừơng, chuyên nghiên cứu, thiết kế và sản
xuất các sản phẩm bổ sung lợi ích cho sức khỏe vật nuôi. Qualia đề xuất một loạt các
sản phẩm dùng trong thú y cùng với các giải pháp vệ sinh và chế độ ăn uống.
 Thuốc thú y điều trị bệnh:
200 sản phẩm được cấp phép tại Pháp và nước ngoài, dưới dạng bột, thức uống, tiêm
chích hoặc premixes.
 Dinh dưỡng bổ sung:
Các giải pháp dinh dưỡng để hỗ trợ và tăng cường chức năng sinh lý của cơ thể cũng
như hiệu suất và sức khỏe của vật nuôi ở các giai đoạn phát triển khác nhau dưới hình
thức hydrosols, gel, bột, hạt
 Thuốc sát trùng: các sản phẩm vệ sinh môi trường chuồng trại chăn nuôi
InVivo lab Vietnam chuyên cung cấp các dịch vụ phân tích cho khách hàng về các
tiêu chí kiểm nghiệm về vật lý – hóa học, vi sinh học trên các lĩnh vực:
 Các lĩnh vực phân tích:
9

+ Nguyên liệu thức ăn
+ Thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
+ Nông sản thực phẩm
+ Thủy sản chế biến
+ Chất lượng nước
 Các phương pháp phân tích tiêu biểu:
+ Kiểm nghiệm vi sinh: Salmonella, Listeria, Staphylococcus…
+ Chất lượng dầu và béo: Peroxide, Anisidine, Totox, chỉ số acid, chỉ số xà phòng
hóa
+ Chất lượng Glucid: Đường, Xơ, tinh bột, tinh bột chín…
+ CHất lượng Protein: đạm tiêu hóa trong men pepsine, Đạm tan trong KOH, PDI,
TVN…
+ Phân tích Vitamins, Amino acid, chất chống oxi hóa ( BHA/BHT.
Ethoxyquine…)
+ Phân tích acid béo: Omega 6/3, DHA, Cholesterol… - INVIVO lab trên toàn
thế giới:
+ 1300 khách hàng trên thế giới: Trung Quốc, Braxin, Mỹ, Châu Phi, Đông
Âu…
+ 500 danh mục phân tích
+ 180 tiến sĩ, kỹ sư và kỹ thuật viên
+ 1,6 triệu phân tích hàng năm và hơn 50 phương pháp phân tích mới/ năm
+ Sự đa dạng về các thiết bị phân tích HPLC, LC/MS/MS, GC, GC/MS,
PCR, ICP…
InVivo Labs Vietnam là thành viên của hệ thống phòng thí nghiệm InVivo
Labs Pháp, hơn 50 năm hoạt động nhiên cứu và phân tích thực phẩm, thức ăn và dược
phẩm đạt chứng nhận ISO/IEC 17025
InVivo Labs Vietnam hoạt động như một đối tác của Agrifood với vai trò kiểm
nghiệm chất lượng thực phẩm dựa trên các tiêu chuẩn: đúng công thức, phù hợp với
hệ thống sản xuất,không có độc tố, nguồn gốc xác định và đảm bảo an toàn thực
phẩm.

10
InVivo NSA Vietnam hiện có 3 trung tâm nghiên cứu và phát triển cho nhiều chủng
loại vật nuôi bao gồm: heo, gia cầm, thủy sản với tổng diện tích trên 30 hecta.
Hơn 60 năm kinh nghiệm tiên phong với lĩnh vực nghiên cứu và được công nhận trên
toàn thế giới, sự đổi mới và khác biệt thông qua nghiên cứu và phát triển là một tài sản
quan trọng để dự đoán và ứng phó với các vấn đề địa phương và toàn cầu cho các lĩnh
vực hoạt động của tập đoàn.
InVivo NSA Vietnam luôn gắn liền các hoạt động đầu tư kinh doanh sản xuất với việc
đàu tư vào các hoạt động nghiên cứu va 2phat1 triển. Chiến lược này cho phép InVivo
NSA Vietnam không những cung cấp cho khách hàng của mình những sản phẩm có
chất lượng cao, mà còn cung cấp những kiến thức quan trọng về chuyên môn và kỹ
thuật nuôi giúp khách hàng nâng cao hiệu quả sản xuất.
Mục đích của trung tâm nghiên cứu là:
+ Hoàn thiện và tối ưu hóa chất lượng sản phẩm hiện có, phù hợp với điều kiện địa lý
tại địa phương, đặc tính di truyền của từng loại vật nuôi.
+ Kiểm tra những nguyên liệu và sản phẩm thức ăn mới
+ Phát triển và tối ưu hóa của các chương trình dinh dưỡng thức ăn
2. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
Do nhu cầu rất lớn về nguyên liệu và chỉ tiêu chất lượng tốt nhất để tạo nên những sản
phẩm tốt nhất, nhưng nguồn nguyên liệu nội địa chỉ đáp ứng một phần nhu cầu hiện
tại nên công ty phải nhập khẩu phần còn lại để đáp ứng lượng cần sử dụng. INVIVO
VN nhập khẩu trung bình 150-200 container và 6 chuyến hàng tàu nguyên liệu mỗi
tháng dùng cho sản xuất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn nhập khẩu các sản phẩm chăm sóc sức khỏe vật nuôi như
chất bổ sung, thuốc thú y và các loại máy móc phụ tùng thay thế vận hành trong nhà
máy.
Sản phẩm phần lớn phục vụ cho nhu cầu nội địa nên xuất khẩu chỉ một lượng nhỏ 5-
10 container mỗi tháng.
Tất cả liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu của công ty đều do Phòng Thu Mua –
Xuất Nhập Khẩu đảm nhiệm. Tuy nhiên, số lượng nhân viên phòng Xuất Nhập Khẩu

rất khiêm tốn, ba nhân viên chính: 2 nhân viên đảm nhiệm cho khu vực miền Nam và
11
1 nhân viên đảm nhiệm cho khu vực miền Bắc. Vì vậy công ty đã sử dụng dịch vụ
cung cấp vận tải và hải quan chuyên nghiệp và rất giàu kinh nghiệm trong quy trình
thủ tục hải quan với mức giá mà công ty đã lựa chọn rất cạnh tranh cho tất cả các mặt
hàng của công ty như:
 Phía Bắc:
Công ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải Nhật Hải Đăng (hàng rời)
 Phía Nam:
Công ty TNHH Vận Tải Tân Trung Tín (hàng container)
Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Quang Dũng (hàng rời)
Công ty Cổ Phần Vận Tải Thủy Tân Cảng (sà lan)
Công ty TNHH Một Thành Viên Vân tải Khải Hoàn (máy móc phụ tùng)
Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được nêu chi tiết theo 2 quy trình xuất và nhập khẩu, chủ
yếu ở những hoạt động thường xuyên của công ty: nhập khẩu nguyên liệu và xuất
khẩu thành phẩm.
2.1. Hoạt động xuất khẩu
Các sản phẩm xuất khẩu của INVIVO VN có công nghệ sản xuất cao mà các chi
nhánh tập đoàn ở nước khác không có, như thức ăn cho cá NANOLIS, thức ăn cho
tôm MONOLIS, thuốc thú y & chất bổ sung QALIAN. Các lô hàng đều được xuất đi
từ cụm cảng Hồ Chí Minh do chi nhánh 2 tại Bình Dương đảm nhiệm.
Dưới đây là chi tiết quy trình xuất khẩu, và kèm theo ví dụ minh họa của lô hàng số
FD31-SB được xuất đi ngày 27/01/2013.
 Bước 1: Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, ký kết hợp đồng
Cho đến thời điểm hiện tại, khách hàng nước ngoài của INVIVO VN chủ yếu là các
chi nhánh cùng tập đoàn ở các nước Đông Nam Á, như Malaysia, Indonesia, Mianma
và một vài khách hàng nhỏ mới ở Philippines, Nigieria, Mông Cổ.
Đặt hàng là việc người nhập khẩu đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong
đó người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả nội dung cần thiết cam kết
trong hợp đồng mua bán. Tất cả thông tin được chuyển cho bộ phận Sales để xử lý về

giá cả, điều kiện thanh toán v.v…
12
Sau khi đã thống nhất thỏa thuận với nhau về mọi điều kiện giao dịch, nhân viên XNK
soạn hợp đồng và gửi cho khách hàng để có bản xác nhận hợp đồng sớm nhất nhưng
không quá 1 tuần kể từ ngày xác nhận giao dịch.
Hầu hết các đơn hàng xuất khẩu đều được thỏa thuận giao hàng theo phương thức (tại
cảng đích của khách hàng) CFR, thanh toán trả ngay (TT).
Hình 2.1: Mẫu hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, người xuất khẩu với tư cách là một bên ký kết phải
tổ chức thực hiện hợp đồng; quá trình giao hàng phải tuân thủ pháp luật quốc gia và
quốc tế, đảm bảo được quyền lợi và uy tín của mỗi bên. Đồng thời các bên phải thể
hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với các điều khoản mà hai bên đã
thống nhất vầ ký kết. Về phía người kinh doanh phải cố gắng tiết kiệm chi phí và nâng
cao hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
 Bước 2: Lấy báo giá và Thuê tàu
Công ty sẽ lấy báo giá từ nhà cung cấp booking phù hợp với thời gian giao hàng như
cam kết trong hợp đồng. Một số FW thường xuyên cung cấp báo giá như T&M, Focus
link, TMC, Properous…được yêu cầu cung cấp 1 số thông tin như cước phí cho từng
loại container (20’ và 40’), hãng tàu, lịch khởi hành hàng tuần, thời gian vận chuyển
trên biển…tất cả được tổng hợp và so sánh để chọn ra một booking phù hợp.
13
Tuy nhiên việc sử dụng dịch vụ nào cũng rất quan trọng, trên tiêu chí mức độ hợp tác
hỗ trợ, kinh nghiệm làm việc xử lý nếu có sự cố, và ổn định về giá cả, việc lấy báo giá
hàng tháng để công ty theo dõi và thương lượng giá cả với những dịch vụ FWD cố
định và thuận tiện phối hợp làm việc.
Hình 2.1: Bảng báo giá trích của tháng 01/2013
Sau khi đã chọn cước, FWD gửi booking cho công ty thể hiện đầy đủ nhưng nội dung
sau người xuất hàng cần lưu ý:
- Số booking
- Tên tàu, thời gian khởi hành

- Thời gian đóng sổ tàu (closing time)
- Khối lượng hàng hóa được phép xếp, khối lượng nguyên cont để tránh bị phạt
cont nặng.
- Nơi lấy rỗng
- Nơi hạ cont đầy
- Thời gian lưu cont được miễn tại cảng xuất
Dịch vụ Hải quan và Vận tải nhận booking, duyệt lệnh, cược container và lấy cont
rỗng tại bãi cấp sau đó di chuyển cont về nhà máy đúng thời gian đóng hàng.
Người xuất khẩu nên gửi một thư thông báo lịch đi hàng của Hợp đồng sắp được xếp
hàng và nhắc nhở người Nhập khẩu mua bảo hiểm để đảm bảo dịch vụ chăm sóc
khách hàng và xử lý tình huống khi có tranh chấp rủi ro.
 Bước 3: Thủ tục giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu theo quy định của nhà nước hiện hành hoặc theo yêu cầu của
người mua để đảm bảo việc nhận hàng ở nước nhập khẩu.

Giấy chứng thư kiểm dịch: khi hàng hóa đã được chuẩn bị xong đủ số lượng và trữ
trong kho hợp lý về yêu cầu vệ sinh thú y như ban hành của công văn 615/TY-KD của
14
Cục Thú Y ngày 20/04/2009. Công ty dịch vụ sẽ phụ trách hồ sơ đăng ký kiểm dịch
hàng xuất và thông báo cho công ty. Nhân viên của cục Thú Y (Vùng VI) sẽ đến kho
lấy mẫu và kiểm tra cây hàng sắp được xuất khẩu về số lượng, cảm quan, vệ sinh kho
bãi.
Khi kết quả kiểm tra vi sinh (Salmonela, Ecoli) đạt yêu cầu âm tính, lô hàng được
chấp thuận để xuất khẩu và được cấp chứng thư kiểm dịch, ngày cấp chứng thư phải
trước ngày tàu khởi hàng từ cảng xuất để đảm bảo tính hợp lý, chân thật và công bằng
của kết quả nên sẽ được tiến hành 7 ngày trước khi đóng hàng.
Giấy chứng thư chất lượng: các chỉ tiêu chất lượng yêu cầu cần nhiều thời gian để cho
ra kết quả và thời gian tàu cập cảng đích rất ngắn vì thế công ty phải tiến hành trước
thời gian đóng hàng để đảm bảo kịp thời chứng từ gốc cho người mua lấy hàng ngay
khi hàng đến cảng, cũng để tránh phát sinh lưu cont tại cảng đích.

Cơ quan giám định thứ ba được cử đến để lấy mẫu lô hàng, niêm phong cây hàng
được xuất khẩu và phân tích với những chỉ tiêu đã cung cấp. Với mỗi sản phẩm lấy 3
mẫu, trong đó cơ quan giám định phân tích 2 mẫu, công ty lưu giữ một mẫu.
Việc lấy mẫu phân tích được thực hiện trước 7 ngày so với ngày đóng hàng.
 Bước 4: Đóng cont hàng
Ở bước này cần thông báo cho 2 bên ngoài đội ngũ chịu trách nhiệm của công ty cùng
tham gia và ghi nhận kết quả của quá trình đóng hàng vào container:
Công ty cung cấp giấy kraft và thuốc chống ẩm (Silicagel): người đại diện của công ty
này sẽ dán giấy cont và đặt các túi thuốc chống ẩm vào container hàng xuất như yêu
cầu.
Giám định viên của cơ quan giám định giám sát quá trình đóng hàng, ghi nhận bằng
biên bản và hình ảnh cont trong suốt quá trình làm hàng theo một số chỉ tiêu như: tình
trạng container, số lượng, sơ đồ hàng hóa được xếp trong container. Cơ quan giám
định sẽ cấp Chứng thư Chất lượng, Chứng thư Khối lượng, Chứng thư Số lượng cho
lô hàng xuất khẩu.
Tất cả các bên đều tham gia cùng lúc đồng bộ và ghi nhận lại quá trình này, Nhân viên
Xuât Nhập khẩu có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho tất cả các bên, và các phòng ban
khác trong công ty như Phòng kế toán xuất kho và sắp xếp lịch làm việc nhịp nhàng
để tránh tình trạng trì hoãn. Điều này có thể dẫn đến kết quả xấu như rớt tàu.
15
 Bước 5: Làm thủ tục HQ
Thu thập số lượng hàng hóa, số cont, số seal từ Bộ phận đóng hàng (Kho) và bên thứ
ba – Công ty Giám định để lên chứng từ chuẩn bị cho làm thủ tục hải quan và nhanh
chóng thanh lý lô hàng để kịp thời gian đóng sổ tàu.
Gửi chứng từ, có thể fax hoặc email, với số lượng và thông tin chính xác về hóa đơn,
hợp đồng, phiếu đóng gói để dịch vụ nhanh chóng truyền mạng Hải quan, các thông
tin cần phải tuyệt đối chính xác để tránh tình trạng điều chỉnh làm mất thời gian và có
thể ảnh hưởng đến lịch trình của lô hàng.
Khi truyền mạng Hải quan, tùy vào phân luồng của tờ khai, nếu luồng XANH và
luồng VÀNG thì lô hàng có thể được thanh lý ngay. Nếu bị phân luồng ĐỎ, công ty

dịch vụ Hải quan sẽ đảm nhiệm làm việc với Hải quan trong suốt quá trình thủ tục
kiểm hóa tại cảng và đảm bảo hoàn thành thủ tục của lô hàng.
 Bước 6: Chuẩn bị chứng từ gốc và gửi cho người Nhập khẩu
Sau khi lô hàng đóng hàng xong, nhân viên XNK có trách nhiệm gửi thông tin hướng
dẫn Vận Đơn Đường biển (B/L) để bộ phận chứng từ của FWD có thông tin và làm
B/L gốc, cuối cùng làm thanh toán cước phí để lấy BL gốc.
Lưu ý: trước khi phát hành B/L gốc, nhân viên XNK phải kiểm tra B/L nháp và xác
nhận để FWD phát hành B/L gốc bao gồm 3 bản gốc + 3 bản copy non-negotiable;
điều này đảm bảo tính chính xác và kiểm soát thiếu sót lẫn nhau.
Tương tự, đối với chứng thư Chất lượng, Khối lượng và Số lượng (3 bản gốc + 3 bản
copy) cũng cần phải kiểm tra bản nháp trước khi xác nhận chấp nhận ra bản chính
thức.
Chứng thư xuất xứ do dịch vụ phụ trách kê khai và đăng kí tại Phòng Thương mại và
Công nghiệp, TP.HCM và nhận chứng thư sau 3 ngày đăng ký.
Hồ sơ gồm có:
- Tờ khai Hải quan (bản sao và bản gốc để đối chiếu)
- Hóa đơn và phiếu đóng gói (bản gốc)
- Hợp đồng ngoại thương (sao y)
- Bảng kê khai nguyên liệu và hóa đơn sao y của nguyên liệu
Hóa đơn và phiếu đóng gói sẽ do người Xuất khẩu phát hành, mỗi loại 3 bản chính
mộc “ORIGINAL” và 3 bản sao mộc “COPY”.
16
Bộ chứng từ gốc nhanh chóng được hoàn thiện trong vòng 3-5 ngày sau ngày tàu chạy
để chuyển phát nhanh, 2-3 ngày sau đó người Mua sẽ nhận được thư. Việc giao hàng
kết thúc.
 Bước 7: Theo dõi nhận hàng của người nhập khẩu, giải quyết tranh chấp
khiếu nại và hối thúc thanh toán
Liên tục theo dõi quá trình nhận hàng của người Mua, nếu trường hợp có bất cứ cần
hỗ trợ từ đầu Xuất khẩu. Vd: tăng thêm ngày miên lưu cont lưu bãi.
Hay các vấn đề kiếu nại tranh chấp thì phối hợp với các bên liên quan để cùng hợp tác

giải quyết.
Bên cạnh đó, cùng với kế toán hối thúc người mua thanh toán.
2.2. Hoạt động nhập khẩu
INVIVO VN với tất cả 4 nhà máy hoạt động sản xuất liên tục, phân bổ ở miền Bắc và
miền Nam nên 3 cụm cảng về hàng chính là cụm cảng TP.Hồ Chí Minh, cụm cảng
Vũng Tàu và cụm cảng Hải Phòng. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi, đươc chia thành 2 nhóm chính: nguyên liệu lớn (Macro) và nguyên
liệu phụ (Micro)
Nguyên liệu lớn (Macro): nông sản nói chung (bắp hạt, khô dầu đậu tương/ hạt cải/ bã
bắp…), bột cá, dầu cá v.v… được ký theo điều kiện giao hàng CFR.
Nguyên liệu phụ (Micro): phụ gia, bổ sung như Lysine, Tryptophan, Lecithin… được
thỏ thuận giao hàng điều kiện giao hàng CIF.
Dưới đây là quy trình nhập khẩu nguyên liệu:
 Bước 1: Mua bảo hiểm
Hàng hóa nguyên liệu nhập khẩu của INVIVO VN chủ yếu từ Châu Mỹ, Châu Âu,
Châu Á nên thời gian vận chuyển dài trên một đoạn đường biển dài; ngoài ra đặc tính
của hàng hóa rất dễ xảy ra tổn thất và có giá trị rất lớn. Để đảm bảo an toàn trong kinh
doanh, công ty phải mua bảo hiểm cho hàng hóa thông qua các nhà cung cấp dịch vụ
bảo hiển hàng hải theo hơp đồng bảo hiểm theo chuyến (Voyage Policy).
Khi mua bảo hiểm, cần căn cứ vào: đặc tính của hàng hóa, tính chất bao bì, phương
thức xếp hàng … để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp, đảm bảo an toàn cho hàng
hóa và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
17
Phòng XNK sau khi nhận đơn đặt hàng, Hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, tiến hành
theo dõi trên hệ thống của công ty; đối với những Hơp đồng ký theo điều kiện CFR
(chuyển giao rủi ro từ người Bán sang cho người Mua tại cảng xuất), nhân viên XNK
có trách nhiệm gửi yêu cầu bảo hiểm đảm bảo hợp đồng bảo hiểm được ký trước ngày
khởi hành từ cảng xuất.
Khi gửi yêu cầu bảo hiểm cần cung cấp những thông tin sau:
- Tên công ty yêu cầu BH

- Tên hàng hóa (đúng chính xác như trên hợp đồng nhập khẩu)
- Số lượng hàng hóa
- Số tiền của lô hàng
- Cảng xuất hàng, cảng đích
- Sô hợp đồng nhập khẩu, ngày hợp đồng
- Điều kiện bảo hiểm yêu cầu cho hàng hóa
- Số theo dõi của công ty (trích từ hệ thống của công ty)
Một số hàng hóa của công ty không có bao bì cố định, có thể giao nhiều lần nên số
lượng liên tục thay đổi và hợp đồng bảo hiểm có rất nhiều sửa đổi bổ sung. Khi nhà
cung cấp gửi chứng từ copy của lô hàng đang về, Phòng XNK gửi chứng từ của mỗi
lô hàng cho công ty bảo hiểm để cấp giấy sửa đổi bổ sung và có mức phí cho từng lô
hàng.
 Bước 2: Mở thư tín dụng (L/C) (nếu điều kiện thanh toán là L/C)
Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở
L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trinh đầy đủ bộ chứng từ thanh
toán và phù hợp với nội dung L/C. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là phương thức
thanh toán đảm bảo hợp lý, an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán.
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phuong thức thanh toán là L/C thì một trong những
công việc đàu tiên của người nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng là mở L/C tại
ngân hàng như thỏa thuận.
Về chi phí ngân hàng trong phương thức thanh toán L/C cao hơn nhiều so với phương
thức khác như D/P (Document agaist payment) hay D/A
(Document Against Acceptance)
INVIVO VN là một trong những đối tác lớn trên thị trường mua bán toàn cầu nên việc
chấp nhận mở L/C rất hạn chế, chỉ mở L/C khi ký kết giao dịch với những nhà cung
cấp mới và còn chưa tin tưởng lẫn nhau.
18
Thời gian mở L/C: theo ngày được quy định trong hợp đồng hoặc 15-20 ngày trước
ngày xếp hàng tại cảng xuất.
Phòng XNK gửi “Đơn xin mở thư tín dụng nhập khẩu” tại các ngân hàng mà công ty

có giao dịch và phù hợp với thỏa thuận của hợp đồng. Để tránh trường hợp mất phí tu
chỉnh L/C, công ty luôn luôn gửi bản nháp của đơn xin mở L/C để hội ý, kiểm tra
thông tin hay thỏa thuận thêm một số điều khoản mà trên hợp đồng không nhắc đến.
Khi được ngân hàng thông báo đã mở L/C, nhân viên XNK kiểm tra chi tiết L/C có
phù hợp không, và yêu cầu ngân hàng của mình thông báo cho ngân hàng của người
bán. Tuy nhiên để tránh rủi ro về mặt thông tin liên lạc giữa các ngân hàng hay cố ý
hủy hợp đồng của nhà cung cấp, công ty trực tiếp gửi bản scan của L/C chính thức cho
nhà cung cấp bằng email và lấy xác nhận.
Một số ngân hàng uy tín doạnh nghiệp có giao dịch như ANZ, HSBC, BNP Paribas là
những ngân hàng hàng đầu trong hoạt động giao dịch ngoại thương.
 Bước 3: Xin giấy phép nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu của INVIVO VN chủ yếu cà nguyên liệu là thức ăn chăn nuôi có
nguồn gốc từ thực vật, động vật, thủy sản nên trả qua rất nhiều loại giấy phép quy
định của pháp luật nước ta nhằm ngăn chặn dịch bệnh nguy hại có thể xâm nhập vào
lãnh thổ Việt Nam.
Chứng thư kiểm dịch có 2 loại hàng: mặt hàng có nguồn gốc từ thực vật đăng ký kiểm
dịch theo Thông tư 40/2012/TT-BNNPTNT ngày 15/08/2012 về “Ban hành Danh mục
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật” và công văn số 1829/BVTV- KD về quy định
việc kiểm dịch và xử lý đối với vật thể thuộc diện KDTV nhập khẩu nhiễm dịch hại
KDTV kèm theo Danh mục mới các thể thuộc diện KDTV
Đối với mặt hàng thực vật không có tên trong danh mục các vật thể thuộc diện KDTV,
chỉ cần đăng kí kiểm dịch với chi cục BVTV vùng II tại địa chi 28, Mạc Đĩnh Chi,
Quận 1, TP.HCM. Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký kiểm dịch thực vật và chứng thư
kiểm dịch thực vật của lô hàng nhập khẩu do nước xuất khẩu phát hành
(PHYTOSANITORY CERTIFICATE)
Đặc biệt đối với những mặt hàng thuộc dan mục các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật, phải xin phép nhập khẩu tại Cục Bảo vệ thực vật – Hà Nội, sau đó tiến hành đăng
ký đăng ký kiểm dịch thực vật tại chi cục BVTV địa phương. Để có được Giấy phép
19
Nhập khẩu của cục BVTV kịp thời cho lô hàng sắp về, người nhập khẩu phải chuản bị

ngay khi có hợp đồng ngoại thương. Hồ sơ gửi cục BVTV gồm có: Đơn xin đăng ký
kiểm dịch thực vật, hợp đồng ngoại thương (sao y) và giấy phép đăng ký kinh doanh.
Một số loại hàng INVIVO thường xuyên nhập khẩu thuộc diện đăng ký kiểm dịch
thực vật tại Cục BVTV như hạt kê, bắp, lúa mỳ, bã khô dầu đậu tương từ Ấn Độ, bã
ngô từ Hoa Kỳ…
Mặt hàng có nguồn gốc từ động vật: yêu cầu có chứng thư kiểm dịch của nước xuất
khẩu, và doanh nghiệp nhập khẩu gửi hồ sơ xin đăng ký kiểm dịch cho cục Thú Y
theo hướng dẫn của công văn 615/TY-KD của Cục Thú Y ngày 20/04/2009 như sau:
Giấy phép đăng ký kiểm tra chất lượng theo thông tư 66/2011/TTBNNPTNT Quy
định của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi áp dụng cho tất cả lô hàng nhập
khẩu. đối với các mặt hàng của INVIVO, việc đăng ký chất lượng sẽ do công ty dịch
vụ đảm nhiệm với cơ quan đăng ký chất lượng, văn phòng đại diện của VINACERT ở
TP.HCM.
 Bước 4: Đôn đốc người bán giao hàng và theo dõi lô hàng
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ như đã ký kết trên hợp đồng mua bán, nhà nhập
khẩu cần phải đôn đốc người bán cung cấp thông tin lịch giao hàng đúng hạn, đúng số
lượng chất lượng, quy cách bao bì… nhằm đảm bảo tiến độ kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng chỉ đôn đốc, mà phải dựa vào nhu cầu của công ty,
khả năng phán đoán nhu cầu sử dụng tương lai, tình hình kinh doanh và tồn kho hiện
tại mà có thể hối thúc hay trì hoãn việc giao hàng bởi thỏa thuận với nhà cung cấp.
Phòng XNK nên kêt hợp với các bộ phận khác như Kho, Bán hàng…để có quyết định
đúng đắn phù hợp với tình hình của công ty.
Khi người bán hàng thông báo lịch xếp hàng kèm theo một số thông tin bắt buộc:
- Số B/L /Booking /số cont
- Tên hãng tàu
- Ngày dự kiến khởi hành (ETD)
- Ngày dự kiến về cảng đích (ETA),
Nhân viên XNK luôn theo dõi tiến trình vận chuyển lô hàng thông qua các trang mạng
của hãng tàu, hoặc qua thông tin của đại lý ở Việt Nam.
Điều này giúp cho công ty nắm rõ lộ trình thời gian di chuyển của lô hàng và ước

lượng thời gian hàng về để chuẩn bị thủ tục nhập khẩu hợp lý.
20
Hình 2.2: Kiểm tra quá trình vận chuyển bằng số cont qua trang mạng của hãng tàu
OOCL

Tuy điều kiện giao hàng được thỏa thuận là CFR, có nghĩa là người Bán sẽ thuê cước
vận chuyển hàng hóa nhưng điều đó không có nghĩa người Mua chấp nhận bất cứ dịch
vụ vận chuyển nào của người Bán. Theo quan điểm của INVIVO, giá cả người mua
hàng chấp nhận bỏ ra mua hàng hóa theo điều kiện CFR là mua hàng hóa và dịch vụ
của người Bán, trong đó có cả dịch vụ giao hàng. Như vậy, theo dõi quá trình vận
chuyển và làm việc với các đại lý ở Việt Nam để có những phản ánh về dịch vụ vận
chuyển cho người Bán có những điều chỉnh tốt hơn. Những hãng tàu có dịch vụ tốt,
ưu đãi cao, chi phí thấp sẽ được khuyến khích sử dụng, ngược lại những nhà vận
chuyển kém, chi phí cao, ít hỗ trợ khách hàng, hay trì hoãn lịch tàu…sẽ bị phản ánh
với người Bán và chấm dứt hợp tác nếu có thể; qua đó cũng giúp cho INVIVO tìm
được nhiều dịch vụ vận chuyển tin cậy cho hàng xuất khẩu của công ty như APL,
HANJIN, MCC, MSC. Hai hoạt động Xuất và Nhập khẩu mang tính hỗ trợ qua lại lẫn
nhau.
 Bước 5: Làm thủ tục thanh toán
21
Thanh toán là một nghiệp vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán, trong
kinh doanh thương mại quốc tế thường sử dụng 3 phương thức:
- Nhờ thu (D/P, D/A)
- Chuyển tiền (T/T)
- Tín dụng chứng từ (L/C)
Khi bộ chứng từ gốc được gửi tới ngân hàng mở L/C, tiến hành kiểm tra bộ chứng từ,
và thông báo của ngân hàng, nếu hợp lệ thì kí chấp nhận thanh toán để nhạn chứng từ
gốc.
Đối với hình thức nhờ thu thì tùy vào điều kiện theo sau như trả ngay hay trả trả chậm,
nếu trả ngay thì tiến hành thanh toán sau khi nhận được thông báo của ngân hàng để

có chứng từ gốc. nếu là thanh toán trả chậm thì kí chấp nhận lên chỉ thị thanh toán
(payment advice) và hối phiếu (draft) (được coi như là chấp nhận thanh toán theo thời
gian đáo hạn mà ngân hàng thông báo) để lấy chứng từ gốc.
INVIVO VN luôn ưu tiên giao dịch hình thức nhờ thu và chuyển tiền trên 90% số hợp
đồng ngoại thương, hạn chế sử dụng L/C.
 Bước 6: Làm thủ tục Hải quan và nhận hàng
Liên tục theo dõi lô hàng trong quá trình vận chuyển để chuẩn bị các bước làm hàng
nhập khẩu. Khi lô hàng sắp cập cảng đích, các chứng từ và Giấy phép Nhập khẩu
được yêu cầu cần phải được cung cấp đầy đủ cho công ty làm dịch vụ Hải quan để
dịch vụ chuẩn bị các bước cần thiết. Các chứng từ cần cung cấp là cho mỗi lô hàng
nhập khẩu là:
- Bộ chứng từ bao gồm hóa đơn, B/L, phiếu đóng gói, các loại chứng thư của lô
hàng. Tùy vào lô hàng mà có những loại chứng thư khác nhau. Tất cả chứng từ
đều là bản gốc.
- Hợp đồng mua bán có xác nhận đầy đủ (sao y bản chính)
- Các loại Giấy phép nhập khẩu như Giấy phép đăng ký kiểm dịch đối với hàng
Nhập khẩu của cục Thú Y, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng của cục Chăn
Nuôi & cục Thủy sản (bản chính)
- Công văn xin giải tỏa hàng hóa nhập khẩu về kho bảo quản nhằm tiết kiệm chi
phí lưu cont lưu bãi và linh hoạt thời gian nhận hàng của kho bãi (2 bản chính)
- Công văn bàn giao lô hàng có xác nhận của cơ quan kiểm tra chất lượng (2 bản
chính)
22
- Công văn ủy quyền làm thủ tục Hải quan, đăng kí kiểm dịch của INVIVO VN
cho công ty làm dịch vụ Hải quan (1 bản chính/ loại)
Thông báo hàng đến của hãng tàu hay đại lý thường được gửi cho người nhập khẩu 1-
2 ngày trước ngày tàu cập cảng đích, và nó được chuyển ngay cho công ty dịch vụ Hải
quan để lấy thông tin (cảng đích, thời gian tàu cập…) truyền mạng tờ khai. Lấy kết
quả phân luồng và số tờ khai, chuyển tờ khai cho kế toán thực hiện nộp thuế ngay căn
cứ Khoản 3 Điều 42 Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ 01/07/2013.
Sau khi hoàn thành nộp thuế, cần cung cấp bản chính Ủy Nhiệm Chi nộp thuế vào
ngân sách nhà nước của tờ khai (do ngân hàng cấp) cho công ty dịch vụ Hải quan để
tiến hành làm thủ tục tại cảng và thanh lý tờ khai lô hàng nhập khẩu.
Sau khi hoàn tất thủ tục và thanh lý tờ khai, phòng XNK chuyển thông tin (hoàn tất
thủ tục, thời hạn lưu cont lưu bãi của lô hàng, số lượng cont, loại hàng, nhà cung
cấp….) cho bộ phận Kho Vận để sắp xếp lịch nhận hàng trực tiếp với người điều độ
của dịch vụ.
 Bước 7: Kiểm tra tình trạng container và hàng hóa
Mục đích của quá trình kiểm tra này để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua,
ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các bên, đảm bảo
uy tính cho các đơn vị kinh doanh và là cơ sở để khiếu nại sau này (nếu có).
Xuyên suốt quá trình làm hàng tại cảng, nhân viên XNK cùng với công ty dịch vụ
kiểm tra container hàng kể từ khi container được xếp lên bãi.
Tại bãi của cảng đích, hàng hóa có thể được kiểm tra về số cont, số seal so với thông
tin đã được cung cấp trong bộ chứng từ (B/L, PL), container cũng có thể được kiểm
tra về mặt cảm quan trong quá trình kiểm dịch tại cảng, công ty dịch vụ phối hợp
thông báo lại tình trạng lô hàng để công ty có sự chuẩn bị trước và sắp xếp nhanh
chóng đưa cont hàng về kho.
Sau khi cont được kéo về kho công ty, cùng theo dõi với bộ phận Kho và Chất lượng
để nắm bắt tình trạng hàng hóa và có biện pháp xử lý hợp lý khi có vấn đề xảy ra.
Một số vấn đề có thể xảy ra:
23
Tổn thất hàng hóa do chất lượng, bị hư hỏng ẩm mốc thì gửi yêu cầu giám định và
thống báo tổn thất của lô hàng cho công ty bảo hiểm và các bên liên quan (nhà xuất
khẩu, đại lý hãng tàu…) cùng tham gia giám định.
Container bị mất seal: dịch vụ có nhiệm vụ phải thông báo lại và báo cho cảng vụ lập
biên bản hiện trường trước khi cho cont ra khỏi cổng cảng và thỏa thuận phương án
dỡ hàng với các bên.
Và còn rất nhiều tình huống khác….

 Bước 8: Giải quyết tranh chấp khiếu nại nếu có
Khiếu nại là một trong hai cách giải quyết các tranh chấp phát sinh trong ngoại
thương, thông qua khiếu nại, các bên liên quan thương lượng với nhau để giải quyết
các tranh chấp. Các vấn đề mà INVIVO hay gặp phải và khiếu nại là về tổn thất do
chất lượng hàng hóa hư hỏng, thời gian giao hàng của nhà cung cấp không đúng tiến
độ…khi đó sẽ làm việc với nhà cung cấp dựa trên thỏa thuận của hai bên Mua Bán.
Việc khiếu nại với nhà cung cấp phải được thực hiện ngay sau khi có tổn thất hay
tranh chấp xảy ra, người mua phải lập hồ sơ khiếu nại trong thời gian quy định,
thường INVIVO áp dụng 45 ngày sau ngày nhận hàng tại kho công ty nhập khẩu. nếu
quá thời hạn đó thì khiếu nại không còn hiệu lực.
Với bảo hiểm, mọi khiếu nại hay yêu cầu bồi thường của 1 lô hàng được kéo dài 2
năm kể từ ngày ghi nhận tổn thất.
Trong trường hợp công ty bị khiếu nại ngược lại như vấn đề chậm thanh toán thì công
ty có quyền chứng minh không vi phạm hoặc, nếu không công ty sẽ chịu trách nhiệm
về vi phạm đó. Ví dụ: nộp tiền phạt theo lãi xuất quy định trên hợp đồng của lô hàng
bị thanh toán chậm.
Nếu mọi tranh chấp xảy ra mà các bên không thể tự mình giải quyết cùng nhau thì có
thể nhờ đến sự phán quyết của Tòa án được quy định cụ thể trong điều khoản
“TRỌNG TÀI” của hợp đồng mua bán ngoại thương.
24
3. Đánh giá ưu nhược điểm của quá trình xuất nhập khẩu
3.1. Ưu điểm
Các bước thực hiện trong quy trình tổ chức khá chặt chẽ, theo dõi sát sao với công ty
dịch vụ về lô hàng nhằm hạn chế ít nhất lỗi sai, điều này có thể dẫn đến rủi ro phát
sinh chi phí, nhu cầu hàng hóa của kho bãi.
Công ty luôn tuân thủ pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà nước
như về các thủ tục kiểm dịch.
Có uy tín rộng rãi trên thị trường nên cũng được hỗ trợ nhiệt tình của các đối tác như
nhà cung cấp, hệ thống ngân hàng v.v…
3.2. Khuyết điểm

Cách lưu trữ hồ sơ chưa hợp lý, gọn gàng có thể dẫn đến việc khó trích lục hồ sơ trong
tương lai.
Liên kết giữa các phòng băn chưa thật sự chặt chẽ, chưa có sự hỗ trợ nhiệt tình, đùn
đẩy trách nhiệm cho nhau nên hay phát sinh bất đồng quan điểm và chậm xử lý vấn đề
liên quan đến hàng hóa.
Chưa thật sự phân minh giới hạn trách nhiệm công việc của mỗi phòng ban, do đó
công việc theo dõi chồng chéo, gây mất thời gian và sự tập trung.
25

×