Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa của công ty xuất nhập khẩu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.94 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời Nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng sản xuất và tiêu thụ là hai chức năng cơ bản của
doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ là hoạt động đi sâu vào sản xuất, chỉ thực hiện đợc khi sản xuất đợc sản phẩm.
Trong cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố
sống còn của các doanh nghiệp Nhà nớc thì các doanh nghiệp lại lâm vào tình
trạng khủng hoảng. Biểu hiện rõ nhất là thiếu vốn và phơng thức quản lý vốn kém
hiệu quả. Để thoát khỏi sự khủng hoảng và tồn tại trong môi trờng cạnh tranh với
các thành phần kinh tế khác doanh nghiệp nhà nớc buộc phải thay đổi phơng thức
quản lý vốn và tạo vốn trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn huy động đợc
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội là một công ty
nhà nớc. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty chủ yếu là gia công hàng
may mặc cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế. Để công ty tồn tại
và phát triển đứng vững trên thị trờng thì hiện nay ngoài việc tổ chức sản xuất có
hiệu quả thì việc cổ phần hoá doanh nghiệp là việc rất cần thiết giúp cho công ty
và nhà lÃnh đạo có nhiều vốn và quản lý chặt chẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Trong thời gian thực tập tại công tysản xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà
Nội em càng nhận thức đợc rõ hơn tính cấp thiết của vấn đề. Dựa trên những kiến
thức đợc truyền thụ tại nhà trờng đồng thời đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú
trong phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng nhân sự phòng tài vụ của công ty
và của thầy giáo hớng dẫn em đà chọn đề tài Những giải pháp đẩy mạnh cổ
phần hoá ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội làm
luận văn tốt nghiệp của mình, đề tài này giúp em hiểu sâu hơn về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm góp phần cùng công ty
phát triển và tạo uy tín trên thị trờng.
Đề tài này gồm có 2 chơng:

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 1: Thùc trạng về sản xuất xuất nhập khẩu của công ty sản xuất xuất
nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội.
Chơng 2: Những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất
nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội
Do khả năng kiến thức và phơng pháp luận còn hạn chế, thời gian thực tập có
hạn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự chỉ bảo,
góp ý của thầy cô giáo, của cô chú cán bộ kinh doanh trong công ty, cùng các bạn
sinh viên để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 1: Thùc trạng về sản xuất xuất nhập khẩu của công
ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội
I. Giới thiệu về công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà
Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty hiện nay
Công ty SX-XNK đầu t thanh niên Hà Nội đợc thành lập ngày 02/04/1992
với tên gọi xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng
đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà
nớc, vừa là nơi dạy nghề và giải quyết việc làm cho thành niên thủ đô.
Khi mới thành lập xí nghiệp chỉ có hai đơn vị: một xởng len và hai phòng
kinh doanh. Sau một thời gian hoạt động đà hình thành thêm hai phòng chức năng.
Xởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả... ngay từ năm đầu

tiên đà chiếm đợc cảm tình của khách hàng về mặt chất lợng sản phẩm cũng nh
mẫu mà sản phẩm. với phơng pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học đà thực sự
tạo tiền đề cho các năm sau.
Tháng 9 năm 1993 đơn vị đà thành lập thêm xởng may với hơn 20 máy công
nghiệp đến tháng 12-1993 xởng may đà đi vào hoạt động đợc sự giúp đỡ của trung
ơng đoàn xí nghiệp đà mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xởng may thêm 150
máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng nh là hơi, ép mếch, máy cắt...
Đến tháng 12-1994 theo đề nghị của xí nghiệp, UBND thành phố Hà Nội đÃ
đổi tên xí nghiệp thành công ty mỹ nghệ Thanh Niên Hà Nội đồng thời bổ xung
thêm một số chức năng nghành nghề sản xuất của công ty. Trong thời gian này xởng may đà thực sự ổn định và phát triển, sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục
vụ quân đội và một số quần áo cho thị trờng.
Cuối năm 1994 công ty đà bắt đầu may gia công hàng áo jacket xuất khẩu. xởng len cùng các phòng ban kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.
Ngày20-10-1994 bộ thơng mại đà cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điền kiện
xuất khẩu trực tiếp.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm 1995 công ty đà tăng cởng bổ xung một số thiết bị chuyên dùng cho xởng may. Công nghệ may đà đợc hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại, sản
phẩm nh may áo jacket 2 lớp, 3 lớp, lớn đà đợc khách hàng khối EC chấp nhận
hàng xuất khẩu theo chỉ tiêu hạn ngạch của bộ thơng mại. Cuối năm 1995 xởng
len nghỉ hoạt động. trong thời gian này công ty vẫn tiếp tục khai thác thị trờng
trong nớc và đà ký kết đợc một số đơn vị sử dụng đồng phục nh đồng phục đờng
sắt, quân đội, đồng phục thuế.
Tháng 9-1996 công ty thành lập thêm xởng da công phong thiếp cho thị trờng
Nhật Bản, qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12-1996 đà làm ra sản
phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đầu tháng 2-1997 đà xuất đợc ba chuyến hàng cho
Nhật. Công nghệ sản xuất dần dần hoàn thiện và ổn định .

Năm 1998-1999 bên cạnh việc ổn định sản xuất công ty tiếp tục tìm kiếm thị
trờng, phát triển thêm những hớng đi mới theo phơng châm đa nghề.
Doanh số tăng lên đáng kể để phù hợp với định hớng phát triển, theo đề nghị
của công ty ngày 13-4-1999 UBND thành phố Hà Nội đà đổi tên thành công ty sản
xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội tháng 9-2003 theo chủ chơng của
thành phố Hà Nội và yếu tố môi trờng nên công ty đà tiến hành giải thể xí nghiệp
này chuẩn bị cho việc sản xuất da ngoại thành với quy mô lớn hơn.
Từ năm 2000 đến nay công ty đà thực sự hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức
quản lý và sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm đợc cảm tình của
khách hàng về chất lợng cũng nh giá bán sản phẩm. Quy mô cũng đợc mở rộng,
tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho ngời lao động.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty đợc thành lập và hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh nhằm nâng cao gía trị vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tăng thu nhập
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc và đặc biệt là giải quyết việc làm cho thanh
niên thủ đô, đảm bảo quyền lợi về mặt vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt (than) và kinh doanh
xuất nhập khẩu: Hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, dệt, đan len, thảm len,
may mặc, các thiết bị vật t nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây dựng dân dụng, các
công trình điện, đặt đờng dây và trạm ®iƯn (tõ 35KW trë xng)
3. S¬ ®å c¬ cÊu tỉ chức của công ty.
Trong công ty tùy theo trách nhiệm, lĩnh vực cụ thể mà các thành viên trong
ban giám đốc, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ khác nhau nhng lại phối hợp
với nhau chặt chẽ để đảm bảo cho sự vận hành của công ty đợc thông suốt.

Sơ đồ quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng giam đốc đứng ra
trực tiếp lÃnh đạo, nhng các phòng ban phải có trách nhiệp phản ánh lên ban giám
đốc. Sơ đồ này giúp cho việc quản lý chặt chẽ và gắn liền nhau hơn.

ban giám đốc

khối sản xuất

xn
may

xn
xây
dựng
công
trình

xn
gia
công
phong
thiếp

khối quản lý

phòng
hành
chính
lao
động


phòng
tài
chính
kế
toán

5

khối kinh doanh

phòng phòng phòng phòng
kinh kinh kinh

doanh doanh doanh nghÖ
I
II
III
xuÊt
khÈu


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ghi chó:
chØ mèi quan hệ qua lại
chỉ sự chỉ đạo, lÃnh đạo của cấp trên xuống cấp dới
báo cáo của cán bộ về lÃnh đạo công ty
- Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty. trịu chách nhiệm
trớc nhà nớc về mọi hoạt động của công ty .

- Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc, thay giám đốc khi vắng mặt
và đợc giám đốc uỷ quyền cho điều hành hoặc phụ trách một số công việc .
- Các phòng kinh doanh: trịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doành
của công ty đồng thời tham miu cho giám đốc ký kết các hợp đồng với khách
hàng.
- Phòng hành chính-lao động: có chức năng quản lý, giám sát việc thực hiện
các mục tiêu sản xuất kinh doanh, phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân
viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng,BHXH, văn th, bảo vệ
tài sản, quản lý tài sản của công ty.
- Phòng tài chính kế hoặch: có chức năng quản lý tài chính và kế hoặch sản
xuất kinh doanh.
- Xí nghiệp gia công phong thiếp xuất nhập khẩu, xí nghiệp xây dựng công
trình thực hiện tổ chức sản xuất, xây dựng theo nhiệm vụ đợc giao.
* Mỗi bộ phận đều có một ngời thay mặt giám đốc công ty quản lý điều
hành các hoạt động và trịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt động của bộ phận
mà mình phụ trách
II. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất
xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội.
1. Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm và thị trờng của công ty
1.1.

Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm.

Hiện nay công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội có 3 loại
sản phẩm chủ yếu sau.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- S¶n phÈm may
- Đồ mỹ nghệ
- Gạch tuynel
Ngoài ra công ty còn mua và bán các loại nguyên vật liệu cho các sản phẩm
của công ty nh: than, gạch, ngói và xây dựng các công trình dân dụng.
* Đối với sản phẩm may: sản phẩm chủ yếu do khách hàng đặt yêu cầu cụ
thể về chất lợng, kích thớc, mầu sắc cũng nh thời gian giao hàng. Sản phẩm may
của công ty là bảo hộ lao động và hàng may gia công xuất khẩu, đây là sản phẩm
chủ lực của công ty.
* Đồ mỹ nghệ: sản phẩm chủ yếu là đồ lu niệm, đồ gốm sứ chủ yếu sản
phẩm xuất sang nớc ngoài.
* Gạch tuynel: là mặt hàng mới của công ty, sản phẩm đợc dùng cho các
công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi
1.2. Đặc điểm về thị trờng của công ty
Thị trờng sản phẩm của công ty chủ yếu là nguyên liệu đầu vào của các công
ty khác, sản phẩm của công ty phục vụ cho cả trong nớc và nớc ngoài. Thị trờng
chủ yếu nh Nhật Bản, công ty hiện nay đang mở rộng thị trờng sang một số nớc
khác nh Mỹ, Hàn Quốccông ty hiện cũng đang mở rộng làm đồ thủ công mỹ
nghệ với nhiều mẫu mà và nâng cao chất lợng sản phẩm. Đồng thời công ty cũng
đang cử một số cán bộ thờng xuyên đi tiếp thị ở cả trong và ngoài nớc. Một số cán
bộ có năng lực sang nớc ngoài học hỏi thêm về các sản phẩm khác.
2.

Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm và máy móc, trang thiết

bị của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội.
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm chủ yếu của công ty
Công ty tổ chức hoạt động theo dây truyền công nghệ nên công việc đợc tổ
chức theo trình tự các bớc từ khâu này đến khâu khác.Từ khâu sản xuất đến khâu

kiểm tra chất lợng để tránh trờng hợp sản xuất bị sai hỏng.
Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là hàng may mặc theo hợp đồng cho
khách hàng trong và ngoài nớc. do vậy rất cần phong phú về sản phẩm, mỗi loại
hợp đồng lại có những sản phẩm với kích thớc khác nhau vì thế khi ký kết các hỵp
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đồng thì giá bán của mỗi sản phẩm cũng thay đổi theo, song nhìn chung có thể
khái quát sản phẩm hàng may mặc của công ty nh sau:
Công ty nhận nguyên vật liệu về kho công ty nguyên vật liệu này có thể mua
hoặc do khách hàng cung cấp. Sau đó nguyên vật liệu đợc chuyển đến phân xởng
cắt, phân xởng cắt này chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi hay không, trong
các giai đoạn này phải đo vải cẩn thận xem định mức để xắp xếp phôi vải hiệu
quản nhật. chỉ tiêu mức hàng ro khách hàng đặt da, bộ phận kỹ thuật của công ty
từ định mức này mà xây dng lại định mức thực tế để tổ chức cắt giảm nguyên vật
liệu đảm bảo tiết kiệm, sau khi định mức cụ thể mới đợc đa xuống sản xuất đại
trà,chất lợng của công ty phụ thuộc rất nhiều vào công đoạn này tiếp theo đợc đa
từ phân xởng cắt đến phân xởng vắt sổ và điều chỉnh kích thớc cho phù hợp với
hợp đồng, sau đó đa xuống phân xởng may gia công,sau khi qua giai đoạn nàysản
phẩm đợc dựng thành mẫu cụ thể, mọi xửa trữa đợc tiến hành ở giai đoạn này rồi
đa xuống phân xởng Là. sau khi hoàn thiện sản phẩm đợc đa qua bộ phận kiểm tra
chất lợng sản phẩm, sau đó thành phẩm đợc đa xuống phân xởng đóng gói sản
phẩm, cuối cùng bộ phận kỹ thuật phải kiểm tra lần cuối mới đợc chuyển vào kho.

kho vật t

phân xởng căt


phân xởng vắt sổ
phân xởng máy
phân xởng là

nhập kho

phân xởng đóng gói

ksc

2.2. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị của công ty
Dới đây là trang thiết bị máy móc trong công ty và tình hình sử dụng
Bảng 1: chỉ tiêu sử dụng thiết bị của công ty trong 3 năm

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu
Số máy may
Tỷ lệ huy động thiết

Đvt
Máy
%

2001
80
80


2002
85
90

2003
87
100

bị
Sản lợng
Hiệu suất sử dụng

1000 sp
%

50
65

55
70

57
83

thiết bị
Số dây chuyền sản

D.chuyền


02

04

05

xuất
(Nguồn: phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu)
Ngoài ra thủ công mỹ nghệ chủ yếu là dùng thủ công không dùng máy móc.
3. Đặc điểm về nhân lực của công ty
3.1.Cơ cấu lao động của công ty
Sử dụng lao động hợp lý và sử dụng một cách có hiệu quả là một nhân tố
giúp cho công ty đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện điều
này công ty đà từng bớc thực hiện sắp xếp, bố trí lao động cho hợp lý h¬n.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm gần đây
2001
Số lTỷ
stt
1

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại

học
Trung cấp và cao

2

3

đẳng
Thợ bậc 6+7
Thợ bậc 5
Công nhân
Phân theo đối tợng
Lao động quản lý
Lao động kỹ thuật
Lao động sản xuất

2002
Số lTỷ

2003
Số lTỷ

ợng

trọng

ợng

trọng


ợng

trọng

(ngời)
350

(%)
100

(ngời)
380

(%)
100

(ngời)
398

(%)
100

26

7,43

34

8,95


38

9,55

36

10,29

38

10,00

42

10,55

33
36
219

9,43
10,29
62,58

37
40
231

9,74
10,53

60,78

41
44
233

10,30
11,06
58,54

62
30
258

17,71
8,57
73,72

72
32
276

18,95
8,42
72,63

80
38
280


20,10
9,55
70,35

87
311

21,86
78,14

phục vụ
Phân theo giới tính
Lao động nam
80
22,86
85
22,37
Lao động nữ
270
77,14
295
77,63
(Nguồn: phòng tổ chức- hành chính)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của nữ chiếm đại đa số trên
75% tổng lao động toàn công ty. Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm sản xuất của
công ty đòi hỏi nhiều sự khéo léo, kiên nhẫn hơn là những đòi hỏi về thể lực.
Lao động có chuyên môn của công ty đợc nâng cao dần nhng cha có sự cân
đối vì lao động có trình độ trung cấp trở lên còn thấp, lao động chủ yếu của công
ty là công nhân chiếm số lợng lớn. Năm 2002 chiếm 60,78%, năm 2003 chiếm

58,54% số lợng tuy có giảm nhng vẫn còn cao trên 55% tổng số lao động của công
ty.
3.2. Tình hình sử dụng lao động cđa c«ng ty

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

HiƯn nay c«ng ty bố trí lao động hai ca một ngày. Nừu có yêu cầu phải giao
hàng nhanh, đúng tiến độ của khách hàng thì phải tăng thêm ca, làm thêm giờ để
kịp đúng thời hạn giao hàng.
Lao động nữ của công ty hầu hết đảm nhận công việc ở xí nghiệp may, làm
thủ công mỹ nghệ, còn lao động nam thờng đợc phân công ở các phòng đòi hỏi có
sức khoẻ và kỹ thuật nh ở phòng quản lý, kiểm tra máy móc
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập

114,6

105,6

104,7

111,1

109,2

128,3

100


18

100

211,6

5,96

134,4
2.750

11

142,2

102,2
396,6

109,3

108,5
369,3

2.250

106,7
409

2003/2002


%

khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội trong 3 năm qua.


TT

Vốn cố định
Giá trị tổng sản lợng

+
2
Doanh thu

Vốn lu động

+

12
Nộp ngân sách nhà nớc
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số cán bộ công nhân viên
Lơng bình quân đầu ngời
Tổng quỹ lơng
Năng suất lao động

3

Tổng vốn kinh doanh


1

Chỉ tiêu

4
5
6
7
8
9

Tr.đồng

Tr.đồng

1000đ

Ngời

-

-

-

-

-


-

Tr.đồng

ĐVT

19,42

1.930,433

850

350

1.300

824,4

25.300

6.800

1.607,755

2.624,140

4.231,895

2001


21,05

2.293,639

900

380

1.186

977,1

27.000

8.000

1.812,509

4.322,843

6.135,352

2002

27,01

2.505,247

1000


398

1.886

1.119,3

29.000

10.750

1.852,157

4.692,207

6.544,364

2003

1.63

363

50

30

486

152,7


1.700

1.200

204

1.698

1.903

%

103,2

118,8

105,8

108,6

137,4

118,5

106,7

117,6

112,7


164,7

144,9

2002/2001
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau tăng hơn so với năm trớc, năm

2002 tăng 6,7% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 9,3% so với năm 2002.

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cha cao. Năm 2002 vốn kinh doanh của

công ty tăng 44,9% so với năm năm 2001 nhng doanh thu cũng chỉ tăng 6,7% và

lợi nhuận đạt 1.786 triệu đồng tăng 37,4 triệu đồng so với năm 2001. Và năm


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2003 sè vèn kinh doanh của công ty tăng 6,7% so với năm 2002, lợi nhuận đạt
1.886 triệu đồng tăng 5,6% so với năm 2002.
Nộp ngân sách nhà nớc tăng đều qua các năm. năm 2002 tăng 18,5% so với
năm 2001. Năm 2003 tăng 14,6% so với năm 2002. Tổng số cán bộ công nhân
viên tăng hơn năm trớc, năm 2002 tăng 30 công nhân so với năm 2001. Năm 2003
tăng 18 công nhân so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ công ty đà tạo đợc công ăn
việc làm cho ngời lao động. Lơng bình quân đầu ngời tăng đều qua các năm nhng
cha cao. Năng suất lao động của công ty năm sau cao hơn so với năm trớc, điều đó
cho thấy công ty đà và đang sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả. Cụ
thể năm 2001 một cán bộ công nhân viên tạo ra 19,42 triệu đồng/năm. Năm 2002

đà tăng thêm 3,2% so với năm 2001 là 21,05 triệu đồng/năm. Và năm 2003 là
27,01 triệu đồng/năm tăng thêm 28,3%.
III. Thực trạng khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty
1. Đặc điểm sản phẩm của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh
Niên Hà Nội.
Trong tiến trình hội nhâp kinh tế nh hiện nay, sự cạnh tranh giữa các sản
phẩm cùng loại là một điều không thể tránh khỏi bởi chấp nhận nền kinh tế thị trờng nghĩa là chấp nhận cạnh tranh. Với chính sách mở cửa tự do thơng mại hàng
ngoài tràn vào Việt Nam ào ạt với giá thành thấp, thơng hiệu lâu năm trên thị trờng
đà làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty cũng nh các
sản phẩm trong nớc. Nhng công ty cũng vẫn sản xuất nhng bán với giá thành thấp
hơn và hiện nay công ty vẫn làm ăn tốt có chỗ đứng trên thị trờng. Nhng ngoài ra
công ty còn phát triển một số nghành nh xây dựng dân dụng, bán gạch ngói, than,
mắc điện cho vùng nông thôn và miền núivới các khách hàng truyền thống lâu
năm nh công ty than Quảng Ninh, công ty kinh doanh nhà số 3công ty luôn
chiếm đợc thị phần cao nhng một lực lợng cạnh tranh không nhỏ đối với sản phẩm
của công ty là các hàng Trung Quốc nhập lậu đà khiến cho công ty gặp rất nhiều
khó khăn.
Ngành thủ công mỹ nghệ của công ty có quy mô còn nhỏ thiếu đồng bộ, tay
nghề công nhân còn kém vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu. Hiện nay ngành đang có
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sù thay ®ỉi về cơ cấu mặt hàng, tăng thị hiếu ngời tiêu dùng và thay đổi giá giữa
các công ty trong nớc và nớc ngoài.
Bên cạnh đó ngành may mặc của công ty cũng có quy mô còn nhỏ, thiếu kinh
nghiệm quản lý, lao động thờng xuyên biến động thiếu hụt, tay nghề còn kém, trong
khi đó công ty cũng không thoát khỏi tình trạng chung của nghành may là trị giá gia
công còn thấp, hàng nhập lậu và chốn thuế nhiều, nhng trong những năm gần đây với

vịêc thực hiện hiệp định thơng mại Việt Mỹ đà mở ra những cơ héi míi cho ngµnh
may cđa ViƯt Nam nãi chung vµ của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh
Niên nói riêng. Công ty đang tiếp cận thị trờng Mỹ và có kế hoạch vào thị trờng này.
Với những cố gắng và nỗ lực của công ty thì công ty còn có nhiều khả năng cạnh
tranh đợc về sản phẩm trên thị trờng.
Ngoài ra ngành sản xuất gạch cũng thu đợc lợi nhuận vì ở trong nớc có rất ít
doanh nghiệp sản xuất gạch ma chỉ có t nhân mở nhỏ lẻ.
2. Thực trạng cạnh tranh về sản phẩm của công ty
2.1. Cạnh tranh về giá bán sản phẩm
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế cạnh
tranh thờng là giá cả, sự khác biệt hoá và tốc độ cung ứng. Nếu sản xuất đợc
những sản phẩm với chi phí thấp, thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thu đợc lợi
nhuận cao hơn những đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp đà sử dụng triệt để các vật
liệu phụ bằng sản phẩm nội địa, giảm thiểu chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệpđể có thể hạ giá thành sao cho có giá bán sản
phẩm của công ty thật cạnh tranh trên thị trờng.
2.2. Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, thời gian qua công
ty đà luôn đặt công tác chất lợng lên hàng đầu. Nhận định hớng đi đúng đắn đó
toàn bộ cán bộ công nhân viên đà tÝch cùc häc tËp, triĨn khai vµ hoµn thiƯn hƯ
thèng quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
2.3. Cạnh tranh về đa dạng hoá sản phẩm
Mục tiêu của công ty là đa dạng hoá sản phẩm là đạt đợc lợi thế cạnh tranh
bằng việc tạo ra sản phẩm có thể thoả mÃn các loại yêu cầu của khách hàngkhác
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhau cña doanh nghiệp. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình thời gian qua công

ty không ngừng nỗ lực, cố gắng tìm tòi để tạo ra nhiều mẫu mÃ, kiểu dáng, đặc
tính chất lợng của sản phẩm Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách
hàng khác nhau.
2.4. Cạnh tranh về dịch vụ bán hàng của công ty
Công ty chu yếu hình thức bán hàng trực tiếp, còn bán hàng qua đại lý chiếm tỷ
trọng nhỏ. Bán hàng qua kênh phân phối trực tiếp còn có những u điểm nhất định nh
giảm chi phí quản lý tổ chức mạng lới kênh phân phối, có nhiều điều kiện tiếp xúc
với khách hàng, thu thập đợc nhiều thông tin nhng với cách này công ty khó có thể
bao quát đợc hết thị trờng, có thể bỏ xót nhiều khách hàng nhỏ lẻ nh các cơ sở sản
xuất t nhân, hộ gia đình tuy số lợng tiêu thụ cho khách hàng này không lớn nhng
tính trên toàn bộ thị trờng thì lại không nhỏ.
* Các hình thức xúc tiến bán hàng.
- Quản cáo: Công ty thờng sử dụng hình thức quản cáo qua báo chí là chủ yếu
vì chi phí thấp, không mất nhiều thời gian. Công ty còn thỉnh thoảng triển lÃm
hàng công nghiệp Việt Nam
- Khuyến mÃi: Công ty sử dụng hình thức khuyến mÃi tác động đến khách
hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, số lợng bán ra đợc nhiều hơn. Ngoài ra công
ty còn giảm giá cho khách hàng mua với số lơngj lớn và những khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt.
- Dịch vụ sau bán hàng: Công ty đặt chất lợng sản phẩm lên hàng đầu vì vậy
công ty cam kết chịu trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình đang trong thời
gian bảo hành. Khách hàng có thể trả lại hàng hoá khi không đáp ứng đợc yêu cầu.
Công ty còn có phơng tiện vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu.
ChơngII: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
ở việt nam hiện nay
I.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
1.Thực trạng các doanh nghiƯp nhµ níc ë níc ta hiƯn nay.

15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong những năm tới, công ty sẽ nỗ lực hết mình, tận dụng hết nguồn lực
trong công ty để sản phẩm và uy tín của công ty ngày càng đợc nâng cao. Vì vậy
việc mở rộng làm ăn với các bạn hàng nớc ngoài, các bạn hàng trong nớc thì việc
cổ phần hoá sẽ giúp cho công ty có nhiều mối làm ăn hơn, có nhiều vốn để mở
rộng đầu t hơn. việc hạ giá thành và nâng cao chất lơngj sản phẩm sẽ đợc đảm bảo
hơn. Ngoài ra việc quản lý đợc chặt chẽ và có hiệu quả, công nhân viên làm đúng
đợc năng lực của mình. Vậy việc công ty cổ phần hoá là đúng đắn trong quá trình
hội nhập này, đúng nh chủ chơng của nhà nớc.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc không còn đợc
bao cấp mọi mặt nh trớc nữa, mặt khác lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh
tranh quyết liệt,nên ®· lµm cho hƯ thèng doanh nghiƯp nhµ níc thay đổi khá rõ
nét. Từ 12000 doanh nghiệp giảm xuống còn khoảng 5600 doanh nghiệp, nhờ đổi
mới về mặt tổ chức quản lý, về kĩ thuật công nghệ của các doanh nghiệp còn lại,
tổng giá trị sản phẩm không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể
Tốc độ tăng trởng kinh tế trong những năm qua là khả quan, đặc biệt các
doanh nghiệp nhà nớc vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, nhất là
những ngành đòi hỏi đầu t lớn, kĩ thuật công nghệ cao, các nghành sản xuất, cung
ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng. Đồng thời doanh nghiệp nhà nớc vẫn là
thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách Nhà nớc.
Có thể thấy rằng: Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc hình thành từ thời quản
lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trờng lại thiếu sự kiểm soát việc
thành lập nên phát triển tràn lan. Mặt khác trong điều kiện kinh tế t nhân còn non
yếu, chỉ mới hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nên
doanh nghiệp nhà nớc cha thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát triển ở những
nghành, lĩnh vực then chốt. Những đặc điểm trên luôn chi phối phơng hớng, bớc đi
và biện pháp quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta.
Nhng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nớc vẫn rất khó khăn, hiệu quả kinh

doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, sự đóng góp
cho ngân sách của doanh nghiệp nhà nớc cha tơng xứng với phần đầu t của nhà nớc cho nó, cũng nh tình trạng thất thoát vốn đang diễn ra hết søc nghiªm träng,
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

viƯc qu¶n lý đối với doanh nghiệp nhà nớc còn quá yếu kém, đặc biệt nghiêm
trọng là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính làm nhà nớc mất vai trò thực sự là
ngời chủ sở hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng.
Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta đang đóng góp vai trò to lín
trong nhiỊu lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ qc dân, nhng lại hoạt động kém hiệu quả và
phát sinh nhiều bất cập. Quá trình chuyển đổi đất nớc sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc tất yếu
phải đổi mới căn bản doanh nghiệp nhà nớc
2. Các bớc để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp sản xuất xuất nhập khẩu
đầu t Thanh Niên Hà Nội
Trình tự và nội dung các bớc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo tiến
độ sau:
Bớc1: Thành lập ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp. Ban vận động cổ
phần hoá doa uỷ ban nhân dân các tỉnh quyết định thành lập và cử giám đốc doanh
nghiệp làm trởng ban. Bao gồm: các chuyên gia kĩ thuật, cán bộ quản lý, các
chuyên gia quản lý các nghành quản lý nhà nớc(nghành chủ quản, tài chính, ngân
hàng). Ban vận động có nhiệm vụ chuẩn bị phơng án cổ phần hoá và nội dung các
bớc tiến hành cổ phần hoá xây dựng luận chứng sơ bộ về cổ phần hoá : quy mô,
loại hình sản xuất kinh doanh...
Bớc 2: Phân tích vµ tỉ chøc doanh nghiƯp.
Bíc nµy nh»m lµm râ thùc trạng về các mặt những vấn đề đặt ra cần xử lý trớc khi tiến hành cổ phần hoá
Bớc 3: Xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị của doanh nghiệp là giá cả của doanh nghiệp khi bán cho chủ sở hữu

khác, vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của thị trờng, quan điểm cung cầu tại thời
điểm cổ phần hoá và những điều kiện kèm theo do bên bán hoặc bên mua đặt ra
việc xác định giá trị doanh nghiệp tiến hành theo các bớc sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp theo số liệu thống kiểm kê thời điểm 1/1/1996
và điều chỉnh theo hệ số tại thời điểm 1/1/1997
- Đánh giá lại giá trị tài sản và vốn trong diện cổ phần hoá
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ph©n tÝch phơng án kinh doanh và lợi nhuận trong 10 năm tới.
- Xác định sơ bộ giá trị doanh nghiệp theo phơng án lợi nhuận nêu trên.
- Đối chiếu kết quả này với: Trị giá vốn theo sổ sách, trị giá vốn theo đánh
giá, so với vốn đầu t một doanh nghiệp mới, có công suất tơng đơng ở trong nớc
hoặc ở nớc ngoài (có tỷ lệ hao mòn tơng đơng với doanh nghiệp cổ phần hoá)
- Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng thẩm định xem xét trớc khi cấp có thẩm quyền quyết định
- Xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu bằng
tổng trị giá của doanh nghiƯp chia cho tỉng sè cỉ phÇn. Nãi chung mƯnh giá cổ
phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động đợc một nguồn vốn nhàn rỗi, vừa tạo
điều kiện dễ dàng khi chuyển nhợng cổ phiếu.
Bớc 4: Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động ngời mua.
Tổng số cổ phiếu đợc chia thành các cổ phần. Cổ phiếu do nhà nớc nắm giữ,
số cổ phiếu hởng lợi cho tập thể công nhân viên doanh nghiệp cổ phần hoá(nếu có)
số cổ phiếu bán trả chậm cho công nhân viên, số cổ phiếu bình thờng.
Bớc 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiền bán hàng.
Bớc 6: Họp đại hội cổ đông để làm thành lập công ty, thông qua điều lệ và
đăng ký lại doanh nghiệp.
Toàn bộ nội dung các bớc trên đây đợc thể hiện trong đề án cổ phần hoá
doanh nghiẹp và đợc chủ tịch uỷ ban doanh nghiệp tỉnh thông qua trớc khi tiến

hành cổ phần hoá.
3. Tiến trình cổ phần hoá- Những kết quả đạt đợc.
Kể từ khi có quyết định 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trởng nay là Thủ tớng chính phủ về việc thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà
nớc thành công ty cổ phần cho tới nay là tròn 10 năm và chủ trơng cổ phần hoá đÃ
thu đợc những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây. Trong ba
năm(1990-1993) Chính phủ đà đa ra ba văn bản về cổ phần hoá nhng đến cuối
năm 1993 mới có hai doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá đó là công ty cổ phần
đại lý liên hiệp vận chuyển và công ty cổ phần cơ điện lạnh. Năm 1994 là một
doanh nghiệp. Năm 1995 là 3 doanh nghiệp.Năm 1996 lµ 5 doanh nghiƯp Cho m·i
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đến hết năm 1997, tức là sau 7 năm mới chuyển đợc 18 doanh nghiệp. Dới tác
động của Nghị định 28/CP (ban hành ngày 7/5/1996) và Nghị định 25/CP (sửa đổi
bổ sung Nghị định 28/CP), ban hành ngày 26/3/1997 đà có 100 doanh nghiệp đợc
cổ phần hoá trong năm 1998. Việc ban hành Nghị định 44/CP ngày 19/6/1998
thay thế cho Nghị định 28/CP và hệ thống các văn bản hớng dẫn đà kiến tạo khuôn
khổ pháp luật đầy đủ nhất cho việc cổ phần hoá, khắc phục đợc những khuyết
điểm nảy sinh trong Nghị định 28/CP đặc biệt là các vấn đề về u đÃi cho ngời lao
động, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm quyền định giá, thẩm quyền ra quyết
định cổ phần hoá . Về cơ bản nó mang những nội dung tích cực phù hợp với thực
tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam. Vì vậy năm 1999 công tác cổ
phần hoá có những bớc khởi sắc nhất định cổ phần hoá đợc 250 doanh nghiệp.
Năm 2000 cổ phần hoá đợc 212 doanh nghiệp và năm 2001 là 149 doanh nghiệp
cho đến nay có khoảng 774 doanh nghiệp nhà nớc trong cả nớc đợc cổ phần hoá.
Trong số các doanh nghiệp nhà nớc đà cổ phần hoá có tới 60 doanh nghiệp trớc
khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ. Số còn lại khi có lÃi khi lỗ, tính chung thì có
lÃi ở mức thấp. Nhng sau khi cổ phần hoá đà đạt đợc.

Kết quả bớc đầu nh sau:
- Huy động đợc khoảng 3.000 tỉ đồng vốn ngoài xà hội vào đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh
- Doanh thu tăng 1,4 lần
- Lợi nhuận tăng 2 lần
- Nộp ngân sách tăng 1,2 lần
- Thu nhập ngời lao động so với khi còn là doanh nghiệp nhà nớc tăng 22%
- Số lao động tăng 5,1 lần
- Vốn của ngời lao động trong công ty tăng từ 1,5 đến 2 lần so với mức mua
cổ phiếu
- Giá trị cổ phiếu tăng từ 3 đến 4 lần
- Vốn điều lệ tăng từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và phát hành thêm
cổ phiếu. Phần vốn góp nhà nớc tại các doanh nghiệp cổ phần hoá đợc xác định lại

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mét c¸ch râ ràng, minh bạch hơn, đợc đánh giá đúng hơn, nên vốn nhà nớc đà tăng
lên so với sổ sách kế toán, đồng thời cũng tăng lên sau cổ phần hoá
- Thời gian cổ phần hoá từ 7 tháng đến 9 tháng, trung bình là 27 tháng.
Những số liệu trên đây cho thấy rằng các doanh nghiệp sau khi đà cổ phần
hoá đà tỏ ra hoạt động có hiệu quả, thu nhập của cổ đông, ngời lao động đều tăng
khá. Các doanh nghiệp đà cổ phần hoá có vốn Nhà nớc dới 10 tỉ đồng chiếm
94,3% và đạt trên 10 tỉ đồng chỉ chiếm 5,7%. Trong các doanh nghiệp cổ phần hoá
, Nhà nớc có cổ phần ở 59% số công ty cổ phần . Nhà nớc nắm trên 30% tổng số
vốn điều lệ ở trên 25% số công ty cổ phần , nắm trên 50% vốn điều lệ ở 8% công
ty cổ phần . công ty cổ phần trong đó Nhà nớc giữ vốn tới 80% là công ty cổ phần
in và bao bì Hải Phòng. Trong tổng số các doanh nghiệp đà cổ phần hoá thì có tới

50,6% thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; 34,7% thuộc lĩnh vực thơng mại
dịch vụ; 9,9% thuộc lĩnh vực giao thông và 4,7% thuộc lĩnh vực nông, lâm, ng
nghiệp và thuỷ sản.. Nếu so với công cuộc cổ phần hoá ở Trung quốc thì ta thấy rõ
chỉ sau 6 năm triển khai cổ phần hoá (tháng 2 năm 1993 Chính phủ Trung quốc ra
sắc lệnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và đầu năm 1994 triển khia ở một
số doanh nghiệp nhà nớc) đến đầu năm 2000 Trung Quốc đà cổ phần hoá đợc 1,6
vạn doanh nghiệp chiếm khoảng 5% tổng số doanh nghiệp. Kế hoạch đặt ra đến
năm 2003 Trung Quốc phấn đấu sẽ cổ phần hoá xong 2/3 tổng số doanh nghiệp
thuộc đối tợng phải cổ phần hoá, thì chúng ta thấy tiến trình cổ phần hoá của nớc
bạn đạt đợc là hết sức khả quan đáng để cho chúng ta những bài học kinh nghiệm
để học tập. Mà mục tiêu của chúng ta đề ra trong giai đoạn mới(2002-2005) sẽ cơ
bản hoàn thành sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc vì vậy chúng ta cần đẩy nhanh
hơn nữa tốc độ cổ phần hoá trong những năm tới.
II . Một số quan điểm cần quán triệt khi thực hiện cổ phần hoá
1. Quan điểm coi cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp
nhà nớc ta hiện nay.
Nhiều quan điểm cho rằng: Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nớc có thể có nhiều giải pháp. Đứng trên góc độ
sở hữu có thể chia các giải pháp đổi mới doanh nghiệp nhà nớc thành hai loại.
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lo¹i thø nhÊt: Các giải pháp thuộc quan điểm hoàn toàn không động chạm
đến vấn đề sở hữu, các giải pháp này nhằm tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhng không làm thay đổi cơ cấu sở hữu vốn của nó, sở
hữu của nhà nớc ở doanh nghiệp vẫn giữ 100%.
Loại thứ hai: Các giải pháp thuộc quan điểm tác động trực tiếp đối với vấn đề
sở hữu , các giải pháp thuộc quan điểm này có xuất phát điểm là thay đổi cơ cấu

sở hữu vốn của doanh nghiệp theo hớng giảm sở hữu của nhà nớc, tăng sở hữu của
các thành phần kinh tế khác. Quan điểm này có các giải pháp: T nhân hoá và cổ
phần hoá.
T nhân hoá là quá trình chuyển dịch trong quan hệ công tác giữa nhà nớc và
thị trờng theo hớng u tiên thị trờng. Phạm vi của các quá trình này bao gồm cả việc
chuyển tài sản công sang sở hữu t nhân lẫn sự thay đổi hệ thống ph¸p lt, chÝnh
s¸ch, lt lƯ, thĨ chÕ nh»m khun khÝch, mở rộng và phát triển các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
Cổ phần hoá là quá trình chuyển toàn bộ hay một phần tài sản thuộc sở hữu
nhà nớc(trong phạm vi doanh nghiệp) thành sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau,
trong quá trình đó nhà nớc chỉ bổ sung, sửa đổi các điều luật và chính sách có liên
quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cổ phần hoá. Không có những thay đổi
lớn về chủ trơng, đờng lối và chính sách kinh tế, rõ ràng cổ phần hoá không đồng
nhất với t nhân hoá.
Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta
hiện nay bởi vì:
Thứ nhất: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc tự nó đà bao hàm các giải
pháp thuộc loại một. Không có một nớc nào khi tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc mà lại không đặt ra vấn đề đi liền với nó là điều chỉnh lại khu vực
kinh tế Nhà nớc.
Thứ hai: Níc ta lµ mét níc x· héi chđ nghÜa, theo học thuyết kinh tế Mác-Lê
nin với thể chế chính trị do giai cấp công nhân lÃnh đạo. Vì vậy, ở nớc nền kinh tế
thị trờng cha phát triển, kinh tế t nhân còn non kém, kinh nghiệm trình độ qu¶n lý

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cđa c¸c doanh nhân còn thấp thì việc thực hiện giải pháp t nhân hoá sẽ gây thất

thoát, lÃng phí lớn.
Thứ ba: Một trong những mục tiêu chính của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc là giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc, điều đó không có nghĩa là từ
nay các doanh nghiƯp tho¸t ly khái sù kiĨm tra gi¸m s¸t của Nhà nớc. Việc nhà nớc nắm giữ cổ phần đủ để chi phối hoạt động của các công ty cổ phần là điều kiện
để nhà nớc thực hiện quyền kiểm tra giám sát đó.
Đặt vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc là giải pháp cơ bản để đổi
mới doanh nghiệp nhà nớc nhằm khẳng định một lần nữa vai trò và sự cần thiết
khách quan của giải pháp cổ phần hoá. Tránh các t tởng hoài nghi về tính đúng
đắn của chủ trơng cổ phần hoá ®Ĩ ®ỉi míi doanh nghiƯp nhµ níc.
2. Quan ®iĨm coi trọng tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá
Quá trình cổ phần hoá phản ánh các sắc thái khác nhau về mục tiêu, cách tổ
chức, bớc đi và các biện pháp cụ thể do những điều kiện hoàn cảnh chính trị, kinh
tế- xà hội của mỗi nớc quy định. ở những nớc có nền kinh tế phát triển có sự hoạt
động mạnh mẽ của thị trờng chứng khoán thì việc tiến hành cổ phần hoá gặp thuận
lợi hơn nhiều so với nớc chậm phát triển. Đối với những nớc có nền kinh tế thị trờng cha phát triển thì ngoài việc sử dụng những phơng pháp đặc thù, các nớc này
còn phải đồng thời thực hiện quá trình chuyển đổi toàn bộ nền kinh tế hoạt động
trên cơ sở quan hệ thị trờng. Mặt khác quan niệm về vai trò và các lĩnh vực cần
khu vực kinh tế nhà nớc cần nắm giữ cũng nh tỷ lệ cổ phần của nhà nớc ở các
công ty cổ phần sau này ở mỗi nớc đều có sự khác nhau. Cho nên đẫn đến vấn đề
cổ phần hoá doanh nghiệp ở mỗi nớc cũng khác nhau về mục tiêu, giải pháp, cách
thức tiến hành, mối tơng quan về sở hữu vốn của nhà nớc và t nhân ở mỗi bớc đi và
giai đoạn thực hiện cổ phần hoá.
ở Việt nam ta cũng vậy, khi tiến hành cổ phần hoá cũng không thể không
chú ý đến tính đặc thù về điều kiện, mục tiêu, phơng pháp và bớc đi. Đặt vấn đề
coi trọng tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá nhằm chống lại mọi quan điểm
cho rằngchỉ cần vận dụng kinh nghiệm của các nớc có hoàn cảnh tơng đồng nh nớc ta không cần phải tìm tòi bớc đi riêng làm gì cho phức tạp. Hoặc quan điểm
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


cho r»ng”cã thÓ cổ phần hoá ở tất cả các doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế
theo một cách thức và bớc ®i chung”
III. Mét sè khuyÕn nghÞ nh»m ®Èy nhanh tèc độ cổ phần hoá ở nớc ta.
Nhìn lại công tác đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nớc và tình hình thực
thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, chúng ta có thể đánh giá
rằng bức tranh cổ phần hoá đà bắt đầu xuất hiện nhiều điểm sáng. Công ty cổ phần
đà đợc chính phủ chú trọng và quan tâm chỉ đạo, đà thu đợc những kết quả đáng
khích lệ tuy cha phải là toàn diện cả về mặt cơ chế chính sách lẫn công tác tổ chức
bộ máy chỉ đạo. Tốc độ thực hiện còn chậm, số lợng doanh nghiệp nhà nớc đăng
ký và chuyển sang công ty cổ phần còn ít. Kết quả cổ phần hoá trong năm 2001
vừa qua đạt kết quả thấp chỉ cổ phần hoá đợc 149 doanh nghiệp (theo dự kiến là
từ 250 đến 300 doanh nghiệp)
Mặc dù phía trớc còn rất nhiều khó khăn đang chờ đợi. Theo dự kiến của ban
quản lý đổi mới doanh nghiệp trung ơng, số lợng doanh nghiệp nhà nớc sẽ đợc cổ
phần hoá và chuyển đổi hình thức sở hữu đến năm 2005 là trên 2500 doanh
nghiệp. Nếu so với số doanh nghiệp đà đợc cổ phần hoá từ trớc tới nay thì đây là
một mục tiêu khá táo bạo, để thực hiện đợc đòi hỏi phải có những giải pháp hợp
lý. Vì vậy chúng ta cần triển khai đồng bộ một số công việc sau:
1. Về công tác xây dựng chính sách cổ phần hoá
Nghị định 44/CP về cổ phần hoá thay thế Nghị định 28/CP mặc dù đà khắc
phục đợc một số điểm bất cập trong nghị định này nhng cho đến Nghị định 44/CP
cũng đà bộc lộ những mặt yếu kém. Vì vậy cần có một Nghị định mới nhằm thay
thế Nghị định 44/CP, để thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Chính phủ cần sớm ban hành quy chế bán cổ phần hoá cho ngời nớc ngoài.
Đây là biện pháp phức tạp để huy động vốn, công nghệ và học hỏi những phơng
pháp quản lý tiên tiến của nớc ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, tăng thêm nguồn lực để phát triển
đất nớc. Đây là vấn đề mới, cần cân nhắc thận trọng, vừa đảm bảo quyền lợi của
nhà nớc trong doanh nghiệp cũng nh quyền lợi của nhà đầu t nớc ngoài, tránh tình


23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trạng ban hành rồi lại tiến hành sửa đổi nhiều lần, gây mất lòng tin đối với các nhà
đầu t nớc ngoài.
Cần khẩn trơng thành lập quỹ hỗ trợ cổ phần hoá theo hớng sẽ t vấn kỹ thuật,
trợ giúp tài chính cho các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá. Chức năng của quỹ
sẽ tập trung vào giải quyết những hậu quả nảy sinh từ quá trình sắp sếp lại doanh
nghiệp nhà nớc nh giải quyết việc làm và trợ cấp tài chính cho lao động dôi d, hỗ
trợ doanh nghiệp giải quyết những tồn đọng về tài chính trớc khi cổ phần hoá.
Chuẩn bị những hớng dẫn cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia
của các doanh nghiệp cổ phần hoá vào thị trờng chứng khoán. Cho phép các doanh
nghiệp tiến hành cổ phần hoá bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán
2. Về công tác tổ chức thực hiện
Tiếp tục kiện toàn và củng cố bộ máy chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá, bảo
đảm tất cả các bộ, địa phơng và tổng công ty đều có bộ máy chỉ đạo công tác cổ
phần hoá. Tăng cờng công tác giám sát, đôn đốc và phối hợp công tác giữa ban chỉ
đạo trung ơng với ban đổi mới doanh nghiệp cơ sở. Nâng cao chất lợng cán bộ chỉ
đạo, đảm bảo cán bộ cơ sở có thể giải quyết nhanh những vớng mắc nảy sinh trong
quá trình thực hiện cổ phần hoá ở từng doanh nghiệp.
Tiến hành tổng kết và rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc năm 2001 làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các
biện pháp nhằm hoàn thành kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc năm
2002. Trên cơ sở quy hoạch chơng trình tổng thể quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, các cấp lÃnh đạo các bộ, nghành địa phơng, tổng công ty cần có
kế hoạch triển khai nhanh chóng các bớc trong phơng án cổ phần hoá các doanh
nghiệp đà đợc chính phủ phê duyệt, tập trung chỉ đạo công tác cổ phần hoá tại một

số bộ, địa phơng nh: Bộ công nghiệp, Bộ thuỷ sản...,Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên truyền chơng trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc để nâng cao sự hiểu biết của quần chúng nhân dân về lợi ích của
việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
3. Về công tác có một chính sách hỗ trợ hợp lý vÒ vèn.
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong vài năm trở lại đây có
những chuyển biến rõ rệt nhờ chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà nớc, đặc
biệt từ khi có nghị định số 44/CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Tuy nhiên trong quá trình này cũng
nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết không những trớc và trong khi cổ phần
hoá cả khi công ty đà đi vào hoạt động. Một trong những vấn đề đó là những khó
khăn của các công ty cổ phần khi tìm kiếm nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng
mại cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy, việc thay đổi hình thức sở hữu đà và đang kéo theo sự thay
đổi mà có thể gọi là chính sách đối sử. Trớc khi cổ phần hoá, các doanh nghiệp
thuộc hình thức sở hữu nhà nớc nên khi vay vốn doanh nghiệp đợc ngân hàng tập
trung đầu t hơn, nhất là các ngân hàng thơng mại quốc doanh. Đi kèm theo chính
sách này là các quy định u đÃi về tài chính và tài sản nh không phải cầm cố thế
chấp tài sản khi vay vốn, nếu hoạt động kinh doanh đang thua lỗ nhng dự án kinh
doanh khả thi, giúp khắc phục tình trạng tài chính hiện tại và ngân hàng có khả
năng thu nợ thì vẫn đợc xem xét cho vay.
Sau khi cổ phần hoá, doanh nghiệp trở thành công ty cổ phần thì các chính
sách này không đợc áp dụng nữa. Khi vay vốn, điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
cần có tài sản để thế chấp cầm cố, phải có kết quả kinh doanh tốt và dự án kinh

doanh khả thi. Khó khăn ở đây là đa số các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn kém
hiệu quả, trì trệ, cần phải thay đổi phơng thức sở hữu để tạo động lực thúc đẩy sản
xuất kinh doanh. Tài sản của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá không lớn, máy
móc nhà xởng thiết bị thờng cũ kỹ lạc hậu. Do vậy, khi thẩm định tài sản thế chấp
cầm cố, các ngân hàng thờng đánh giá tài sản nµy rÊt thÊp vµ cã nhiỊu rđi ro.
Râ rµng lµ đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá, các cơ quan có thẩm quyền cần lu
tâm hơn nữa đến vấn đề này. Việc cổ phần hoá có hiệu quả không chỉ giải quyết
tốt việc chuyển đổi sở hữu, không chỉ là việc củng cố lại phơng thức quản lý và
kinh doanh trên lý thuyết, mà cần phải có một chính sách hỗ trợ hợp lý về vốn.
4. Về công tác khác nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá

25


×