Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Việt Nam và các khu vực mậu dịch tự do của ASEAN với các nước. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động Xuất nhập khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 80 trang )

DANH SÁCH NHÓM

1. Du Tuấn Minh
2. Phạm Thế Thuần
3. Trần Nữ Kim Tuy
4. Ngô Thị Xuân
5. Nguyễn Thị Yến

ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 2

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế. Tiến trình toàn
cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển những cơ
hội thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.
Theo xu thế chung của Thế giới, Việt Nam đã và đang từng bƣớc cố gắng chủ động
hội nhập nền kinh tế. Đây không phải là mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính
chất sống còn đối với nền kinh tế của Việt Nam. Hội nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời
cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm đƣợc chỗ đứng
của mình trên thị trƣờng quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế của nƣớc ta còn thấp hơn rất
nhiều so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Một trong những yếu kém hiện nay của
toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức cạnh tranh trên thị
trƣờng cả trong nƣớc lẫn nƣớc ngoài. Việc nhìn nhận đƣợc những cơ hội và thách thức của
mình sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam rút ra những bài học bổ ích và tìm đƣợc lời
giải đúng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
ASEAN là một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia
Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á -
Thái Bình Dƣơng và là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nƣớc lớn
và các trung tâm quan trọng trên thế giới.
Việt Nam gia nhập ASEAN đã mở ra một cánh cửa hội nhập mới mang lại nhiều cơ


hội cũng nhƣ thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Nhìn nhận đƣợc vấn đề trên, nhóm đã quyết định chọn đề tài tiểu luận: “Việt Nam và
các khu vực mậu dịch tự do của ASEAN với các nước. Cơ hội và thách thức đối với hoạt
động Xuất nhập khẩu của Việt Nam”.
Để hoàn thành đề tài này chúng em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất lớn từ cô Võ Thanh
Thu, chúng em xin chân thành cảm ơn cô đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành đề
tài này. Tuy nhiên, đề tài còn nhiều hạn chế và không tránh khỏi thiếu sót, chúng em rất
mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của cô để đề tài có thể đi vào thực tiễn.

ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 3

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 3
CHƢƠNG 1: VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ASEAN 6
1.1 Mục tiêu hoạt động ban đầu của ASEAN 6
1.2 Đặc điểm lớn 7
1.3 Các cột mốc quan trọng trong hợp tác kinh tế của các nƣớc ASEAN 8
CHƢƠNG 2: CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC VỀ KINH TẾ CỦA ASEAN 15
2.1 Mục tiêu của AFTA 15
2.2 Nội dung cơ bản của 09 chƣơng trình hợp tác kinh tế 15
2.2.1 Hợp tác trong lĩnh vực thƣơng mại 15
2.2.2 Hợp tác trong lĩnh vực hải quan 16
2.2.3 Hợp tác lĩnh vực công nghiệp (AICO) 17
2.2.4 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực nông,lâm, ngƣ nghiệp và lƣơng thực 18
2.2.5 Chƣơng trình hợp tác về đầu tƣ 18
2.2.6 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ 20

2.2.7 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản và năng lƣợng 21
2.2.8 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực Ngân hàng 21
2.2.9 Các chƣơng trình hợp tác kinh tế khác 22
2.3 Chƣơng trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) 22
2.3.1 Nội dung của chƣơng trình CEPT 22
2.3.2 Điều kiện để đƣợc hƣởng thuế nhập khẩu ƣu đãi theo chƣơng trình CEPT 25
2.3.3 Lộ trình thƣợc hiện chƣơng trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các
nƣớc ASEAN 26
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 4

2.4 Các cam kết của Việt Nam trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 26
2.4.1 Khung thời gian thực hiện CEPT của Việt Nam 27
2.4.2 Nguyên tắc xây dựng chƣơng trình CEPT của Việt Nam 28
CHƢƠNG 3: CỘNG ĐỒNG ASEAN 30
3.1 Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AFC) 30
3.1.1 Quá trình hình thành. 30
3.1.2 Nội dung chính của Cộng đồng ASEAN. 31
3.2 So sánh giữa ASEANS và EU 37
3.2.1 So sánh bối cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc hội nhập 37
3.2.2 So sánh về trình độ và mức độ hội nhập 38
3.2.3 Bài học kinh nghiệm cho ASEAN qua sự hội nhập của EU 40
CHƢƠNG 4: CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC CỦA ASEAN VỚI CÁC NƢỚC NGOÀI KHỐI 43
4.1 ASEM – Diễn đàn Châu Âu 43
4.2 Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN – Trung Quốc (CAFTA) 44
4.2.1 Giới thiệu về Hiệp định khung CAFTA 44
4.2.2 Nội dung hiệp định CAFTA: 45
4.3 Hiệp định thành lập khu vực thƣơng mại tự do ASEAN – Úc – Newzealand (Hiệp định
AANZFTA) 49

4.4 Hiệp định thành lập khu vực thƣơng mại tự do ASEANs – Hàn Quốc (AKFTA) 50
4.5 Hiệp định thành lập khu vực thƣơng mại tự do ASEANs - Ấn Độ (AIFTA) 50
4.6 Đối tác kinh tế toàn diện ASEANs – Nhật Bản (AJCEP) 50
CHƢƠNG 5: QUAN HỆ THƢƠNG MẠI, ĐẦU TƢ GIỮA ASEANs VÀ VIỆT NAM 52
5.1 Về hoạt động thƣơng mại 52
5.2 Về hoạt động đầu tƣ FDI với các nƣớc ASEAN 56
5.2.1 Đầu tƣ của các nƣớc ASEAN vào Việt Nam tính tới tháng 12/2014 56
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 5

5.2.2 Đầu tƣ của Việt Nam vào các nƣớc vào ASEAN 58
5.3 Đánh giá sự tác động của AFTA đến nền kinh tế Việt Nam 58
5.3.1 Những tác động tích cực: 58
5.3.2 Những thách thức của AFTA đến nền kinh tế Việt Nam: 58
CHƢƠNG 6: MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – TRUNG QUỐC KHI HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI
TỰ DO ASEAN-TRUNG QUỐC (CAFTA) CÓ HIỆU LỰC 60
6.1 Lộ trình giảm thuế 60
6.2 Tình hình thƣơng mại hàng hóa 63
6.3 Trong lĩnh vực đầu tƣ: 69
6.4 Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hiệp định tự do thƣơng mại ASEAN – Trung Quốc có
hiệu lực 71
6.4.1 Cơ hội 71
6.4.2 Thách thức 72
CHƢƠNG 7: GIẢI PHÁP 75
7.1 Giải pháp cấp bách cần thực hiện 75
7.1.1 Siết chặt hoạt động kiểm soát tại biên giới để ngăn chặn tối đa hiện tƣợng buôn lậu 75
7.1.2 Tăng cƣờng hiệu quả công tác kiểm tra chất lƣợng hàng hóa nhập khẩu qua biên giới
nhằm giải quyết ngay các bất cập hiện nay liên quan tới hàng hóa kém chất lƣợng, nguy hại tới
cộng đồng nhập khẩu qua biên giới 76

7.1.3 Triệt để cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu 76
7.2 Giải pháp thực hiện trong lâu dài 77
7.2.1 Xem xét lại chính sách xuất nhập khẩu tiểu ngạch 77
7.2.2 Tăng cƣờng hiệu quả sử dụng các ƣu đãi thuế quan từ các FTA 77


ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 6

CHƢƠNG 1: VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA ASEAN

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (The Association of Southeast Asians Nations –
ASEAN) đƣợc thành lập ngày 08/08/1967 sau khi Bộ Trƣởng Ngoại giao các nƣớc
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN (hay
đƣợc gọi là tuyên bố Băng cốc). Mƣời bảy năm sau, ngày 08/01/1984 Brunei
Ddaruarruxalam đƣợc kết nạp vào ASEAN, Việt Nam gia nhập 07/1995 và tháng 07/1997
Lào và Mianma đã trở thành hội viên chính thức của ASEAN, 30/04/1999 Campuchia trở
thành hội viên cuối cùng của tổ chức.
Nhƣ vậy đến nay ASEAN gồm 10 nƣớc với:
 Tổng diện tích: 4.800.000 km
2
(7/2014)
 Tổng dân số: 586 triệu ngƣời (7/2014)
 Tổng GDP là: 2.310 tỷ USD năm 2012
1.1 Mục tiêu hoạt động ban đầu của ASEAN
Mục tiêu ban đầu của ASEAN nhằn giữ gìn sự ổn định và an ninh trong khu vực, tức
là tổ chức ASEAN lúc đầu đƣợc xem là khối mang màu sắc chính trị là chủ yếu, mặc dù
tuyên bố Băng Cốc 08/081967 nêu rõ mục tiêu hoạt động của ASEAN bao gồm 7 điểm:

 Thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa khu vực thông
qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cƣờng cở sở trong một
cộng đồng các nƣớc Đông Nam Á hòa bình thịnh vƣợng.
 Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật
pháp trong quan hệ giữa các nƣớc trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chƣơng Liên
hiệp quốc.
 Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm
trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học – kỹ thuật và hành chính.
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 7

 Giúp đỡ lẫn nhau dƣới các hình thức đào tạo và cung cấp các phƣơng tiện nghiên cứu
trong các lĩnh vực giáo dục, chuyên môn, kỹ thuật và hành chính.
 Cộng tác có hiệu quả hơn, để sử dụng tốt hơn nền nông nghiệp và các ngành công
nghiệp của nhau, mở rộng mậu dịch kể cả việc nghiên cứu các vấn đề buôn bán hàng hóa giữa
các nƣớc, cải thiện các phƣơng tiện giao thông liên lạc và nâng cao mức sống nhân dan.
 Thúc đẩy việc nghiên cứu về Đông Nam Á.
 Duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và các khu vực có tôn
chỉ và mục đích tƣơng tự và tìm kiếm cách thức nhằm đạt đƣợc sự họp tác chặt chẽ hơn giữa
các tổ chức này
1.2 Đặc điểm lớn
Trong hơn 33 năm hoạt động đầu tiên của mình, sự hợp tác về kinh tế giữa các nƣớc
ASEAN còn đạt ở mức độ thấp, hiệu quả mang lại chƣa cao là do các nguyên nhân:
 Sự hoạt động của ASEAN trong quá khứ đƣợc thực hiện nhƣ một tổ chức chính trị.
 Liên kết ASEAN không phải là liên kết giữa các quốc gia thuần nhất về chính trị và
kinh tế mà ngƣợc lại đây là liên minh của một nhóm các nƣớc rất khác biệt nhau về thể chế
chính trị, tôn giáo và trình độ phát triển kinh tế hơn nữa giữa các nƣớc hội viên vẫn còn có
những mâu thuẫn về tranh chấp lãnh thổ mà cho đến nay chƣa đƣợc giải quyết.
 ASEAN là tập hợp gồm các nƣớc đang phát triển nhỏ và vừa nên kinh tế của các

nƣớc ASEAN có tính chất cạnh tranh hơn là bổ sung cho nhau.
 Hầu hết các nƣớc ASEAN đều rất coi trọng thị trƣờng bên ngoài nhƣ Mỹ, EU, Nhật,
Canada, Hàn Quốc… coi đây là những thị trƣờng chủ lực, giúp họ thực hiện chính sách hƣớng
ngoại nên kim ngạch buôn bán giữa các nƣớc ASEAN với nhau chỉ đạt khoảng 25% tổng kim
ngạch của khối này buôn bán với bên ngoài. Đây cũng là biểu hiện trong quá khứ của các nƣớc
ASEAN chƣa thực sự coi trọng sự hợp tác phối hợp kinh tế và buôn bán giữa các nƣớc trong
khu vực. Trong 10 năm trở lại đây vai trò của ASEAN ngày càng tăng cƣờng trở thành thế lực
kinh tế chính trị mạnh không những ở Châu Á mà còn trên thế giới, hầu hết các khối, các nƣớc
lớn trên thế giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc Newzenland, EU, Hoa kỳ, Ấn Độ, Nga
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 8

đều muốn có quan hệ mang tính pháp lý với ASEAN thông qua các hiệp định song phƣơng
hoặc đa phƣơng.
1.3 Các cột mốc quan trọng trong hợp tác kinh tế của các nƣớc ASEAN
Ngày 8/8/1967: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đƣợc thành lập trên cơ
sở Tuyên bố Băng-cốc với mục tiêu là tăng cƣờng hợp tác kinh tế, văn hoá-xã hội giữa các
nƣớc thành viên, tạo điều kiện cho các nƣớc hội nhập sâu hơn với khu vực và thế giới.
Năm 1971: ASEAN ra Tuyên bố về Khu vực Hòa bình, Tự do và Trung lập
(ZOPFAN), nhấn mạnh quyết tâm của các nƣớc ASEAN trong việc đảm bảo việc công nhận
và tôn trọng Đông Nam Á là một khu vực hòa bình, tự do và trung lập, không có sự can
thiệp dƣới bất kỳ hình thức và phƣơng cách nào của các nƣớc ngoài khu vực. Theo đó, các
quốc gia Đông Nam Á cũng cam kết phối hợp nỗ lực mở rộng các lĩnh vực hợp tác để góp
phần tăng cƣờng sức mạnh, tình đoàn kết và mối quan hệ gắn bó hơn nữa.
Năm 1976: Hiệp ƣớc Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á ( TAC) và Tuyên bố về
sự Hòa hợp ASEAN. Mong muốn thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực thông qua việc tôn
trọng công lý và luật pháp và nâng cao khả năng tự cƣờng khu vực của các nƣớc ASEAN
tiếp tục đƣợc thể hiện trong Hiệp ƣớc về Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC),
đƣợc các Nhà lãnh đạo ký thông qua ngày 24/2/1976 tại Bali, In-đô-nê-xia nhân dịp Hội

nghị Cấp cao ASEAN lần thứ nhất. Hiệp ƣớc gồm 5 chƣơng, 20 điều, nêu mục đích, nguyên
tắc, cam kết của các quốc gia thành viên duy trì quan hệ thân thiện, hợp tác và giải quyết hòa
bình các tranh chấp. Hiệp định đã đặt nền móng cho việc xây dựng chuẩn mực ứng xử giữa
các quốc gia ở khu vực nhằm thúc đẩy nền hòa bình vĩnh viễn, sự thân thiện và hợp tác giữa
nhân dân các quốc gia tham gia Hiệp ƣớc.Cùng với quá trình ASEAN mở rộng quan hệ đối
ngoại của ASEAN, các Đối tác của ASEAN đã lần lƣợt tham gia vào Hiệp ƣớc TAC. Do đó,
Hiệp ƣớc đã đƣợc sửa đổi 3 lần: Lần thứ nhất vào ngày 15/12/1987 bằng nghị định thƣ mở
rộng văn kiện cho các quốc gia ngoài Đông Nam Á tham gia vào TAC; lần thứ hai vào ngày
25/7/1998 với nghị định thƣ quy định sự đồng thuận cần thiết của tất cả các quốc gia thành
viên ASEAN để các quốc gia ngoài ASEAN có thể tham gia TAC; và lần thứ ba vào ngày
23/7/2010 bằng nghị định thƣ cho phép các tổ chức quốc tế/khu vực, trong đó có EU, tham
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 9

gia TAC. Cùng với việc ký kết TAC, tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ nhất, các nƣớc
ASEAN cũng ra Tuyên bố về sự Hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Bali), khẳng định các nỗ lực
thúc đẩy hòa bình, tiến bộ, phồn vinh và phúc lợi của nhân dân các nƣớc thành viên và cam
kết mở rộng hợp tác ASEAN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị.
Năm 1992: Hiệp định Khung về tăng cƣờng hợp tác kinh tế ASEAN và thỏa thuận về
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA): Trong quá trình hội nhập và phát triển của Hiệp
hội, hợp tác kinh tế luôn là một trụ cột quan trọng, mở đầu với việc ký kết “Hiệp định
Khung về tăng cƣờng hợp tác kinh tế ASEAN” vào dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ
tƣ, tổ chức tại Singapore từ ngày 27-28/1/1992. Hiệp định đã tạo khuôn khổ căn bản cho hợp
tác ASEAN trên sáu lĩnh vực, bao gồm: Thƣơng mại và công nghiệp; Khoáng sản và năng
lƣợng; Tài chính và ngân hàng; Lƣơng thực, nông và lâm nghiệp; Giao thông vận tải và bƣu
chính - viễn thông. Nhân dịp này, 5 nƣớc thành viên ban đầu của ASEAN cũng ký thỏa
thuận về lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN(AFTA), đặt nền tảng quan trọng cho mở
rộng hợp tác kinh tế-thƣơng mại và xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sau này.
Năm 1994: Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) đƣợc thành lập: Hợp tác về chính trị-an

ninh trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác cũng ngày càng đƣợc củng cố và phát
triển. Một trong những kết quả tiêu biểu của quá trình này là Diễn đàn Khu vực ASEAN
(ARF) đƣợc khởi xƣớng và đi vào hoạt động từ tháng 7/1994, với sự tham gia của 18 nƣớc
trong và ngoài khu vực (Bao gồm 6 nƣớc thành viên ASEAN, Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Nga,
Canada, Liên minh châu Âu, Australia, New zealand, Việt Nam, Lào, Hàn Quốc và Papua
Niu Ghinê). Đến nay ARF đã trở thành một diễn đàn an ninh thƣờng niên và là một cơ chế
quan trọng cho hợp tác chính trị-an ninh ở Đông Á, với 27 thành viên, gồm toàn bộ 10 Quốc
gia thành viên ASEAN, 10 bên đối thoại của ASEAN (Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Nga, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Ô-xtrây-lia, Niu Di-lân, Ca-na-da, Liên minh Châu Âu) và các nƣớc Papua
Niu Ghi-nê, Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka, Đông Timor.
Năm 1995 ký kết Hiệp ƣớc về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân
(SEANWFZ): Một trong những thành tố cơ bản của Tuyên bố Kuala Lumpur năm 1971 là ý
tƣởng thiết lập khu vực Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân. Tuy nhiên, do những khó
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 10

khăn nội bộ của các nƣớc thành viên cũng nhƣ bối cảnh chính trị của khu vực, đề xuất chính
thức của ý tƣởng này chỉ đƣợc đƣa ra vào giữa những năm 1980. Sau 10 năm đàm phán,
Hiệp ƣớc về Khu vực Đông Nam Á không có Vũ khí Hạt nhân đƣợc chính thức ký tại
Bangkok ngày 15/12/1995, nhân dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ năm. Theo đó, các
bên tham gia Hiệp ƣớc không đƣợc phát triển, sản xuất, tìm cách sở hữu, kiểm soát hoặc lắp
đặt vũ khí hạt nhân; Không cung cấp nguồn hoặc các vật liệu hoặc thiết bị hạt nhân cho các
quốc gia không có vũ khí hạt nhân. Hiệp định đƣợc đi kèm một Nghị thƣ mở ngỏ cho sự
tham gia của các nƣớc sở hữu vũ khí hạt nhân, bao gồm Trung Quốc, Pháp, Nga, Anh và
Hoa Kỳ. Hiện nay các nƣớc ASEAN đang tiến hành tham vấn, thúc đẩy 5 quốc gia này tham
gia vào Nghị định thƣ.
Tháng 12/1997 ASEAN đã thông qua Tầm nhìn ASEAN 2020: Nhân kỷ niệm 30
năm ngày thành lập Hiệp hội, Hội nghị cấp cao ASEAN không chính thức lần II (Kuala
Lumpur, Malaysia, tháng 12/1997) đã thông qua văn kiện quan trọng Tầm nhìn ASEAN

2020, nêu định hƣớng phát triển lớn của ASEAN trong những thập kỷ đầu thế kỷ 21, hƣớng
tới mục tiêu xây dựng một tập hợp hài hòa các dân tộc ở Đông Nam Á, sống trong hòa bình,
ổn định và thịnh vƣợng, gắn kết chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ đối tác năng động và
một cộng đồng của các xã hội đùm bọc lẫn nhau. Theo đó, Tầm nhìn ASEAN 2020 cũng
nêu những mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội, văn hoá và
quan hệ đối ngoại. Đây là văn bản có ý nghĩa đối với quá trình phát triển của Hiệp hội, đặt
nền tảng cho việc hình thành và thực hiện các mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN.
Năm 2002: ASEAN và Trung Quốc ký Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông
(DOC): Trƣớc những căng thẳng do tranh chấp trên biển Đông giữa một số nƣớc thành viên
ASEAN và Trung Quốc, Ngoại trƣởng 10 nƣớc ASEAN và Trung Quốc đã tiến hành đàm
phán và ký Tuyên bố về Cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC) vào ngày 4/11/2002
tại Phnôm Pênh. Tuyên bố nêu cam kết của các bên ký kết giải quyết bằng biện pháp hòa
bình các tranh chấp, không sử dụng vũ lực và thông qua đàm phán giữa các bên liên quan.
Các bên cũng cam kết kiềm chế, không làm phức tạp thêm tình hình; Thực thi các biện pháp
xây dựng lòng tin, tổ chức đối thoại và trao đổi quan điểm giữa các quan chức quốc phòng,
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 11

quân sự của các bên tranh chấp; Đồng thời nghiên cứu và tiến hành các hoạt động hợp tác
trên các lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng biển, nghiên cứu khoa học biển, an toàn hàng hải và
thông tin liên lạc, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn và phòng chống tội phạm xuyên quốc gia. Các
nƣớc ASEAN và Trung Quốc sau đó đã thông qua Quy tắc Hƣớng dẫn thực thi DOC vào
ngày 20/7/2011 tại Bali, In-đô-nê-xia, bên lề Hội nghị Bộ trƣởng Ngoại giao ASEAN
(AMM) lần thứ 44. Quy tắc Hƣớng dẫn là văn bản tái khẳng định cam kết của các nƣớc
ASEAN và Trung Quốc trong việc thực thi đầy đủ và nghiêm túc DOC, thúc đẩy hòa bình,
ổn định, an ninh, an toàn hàng hải, hợp tác xây dựng lòng tin và giải quyết các tranh chấp
bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ƣớc Luật biển của
Liên hợp quốc (UNCLOS). Đây là một bƣớc tiến có ý nghĩa đối với quá trình giải quyết các
tranh chấp ở biển Đông, tạo điều kiện để các bên tiến hành hợp tác xây dựng lòng tin, hƣớng

tới xây dựng bộ Quy tắc Ứng xử (COC) có tính ràng buộc pháp lý đối với các bên ở biển
Đông.
Năm 2003: Thông qua Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II: Tại Hội nghị Cấp cao lần
thứ 9 (Bali, In-đô-nê-xi-a, tháng 10/2003), ASEAN đã ra Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (hay
còn gọi là Tuyên bố Ba-li II), chính thức hóa việc thực hiện ý tƣởng về 3 trụ cột của Cộng
đồng ASEAN. Tuyên bố khẳng định quyết tâm của các nƣớc ASEAN xây dựng Cộng đồng
ASEAN dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng An ninh (ASC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng
đồng Văn hoá-Xã hội (ASCC); Đồng thời cũng phác thảo những ý tƣởng lớn của từng Cộng
đồng.
Năm 2005: Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS): Một mốc lớn khác trong tiến trình hội
nhập và phát triển của ASEAN là Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS) lần thứ nhất, đƣợc tổ
chức tại Kuala Lumpur, Malaysia tháng 12/2005, với sự tham gia của nguyên thủ các nƣớc
thành viên ASEAN, Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand.
Tại Hội nghị này, Lãnh đạo các nƣớc đã ký Tuyên bố chung về Cấp cao Đông Á, trong đó
đề ra mục tiêu, nguyên tắc, lĩnh vực và các phƣơng thức chính cho hoạt động của EAS. Theo
đó, EAS sẽ là diễn đàn của các Lãnh đạo đối thoại về các vấn đề chiến lƣợc nhằm hỗ trợ
mục tiêu xây dựng cộng đồng ở khu vực Đông Á; Là một tiến trình mở và thu nạp, trong đó
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 12

ASEAN giữ vai trò chủ đạo, bổ sung và hỗ trợ cho các diễn đàn khu vực khác hiện có, họp
hàng năm do ASEAN chủ trì nhân dịp Cấp cao ASEAN. Lãnh đạo các nƣớc đã nhất trí xác
định 5 lĩnh vực hợp tác ƣu tiên (Trong số gần 20 lĩnh vực đƣợc đề cập đến trong thảo luận)
gồm năng lƣợng, tài chính, giáo dục, thiên tai và bệnh dịch. Nhân dịp kỷ niệm 5 năm thành
lập EAS, Hội nghị Cấp cao EAS lần thứ 5 (Tổ chức ngày 30/10/2010 tại Hà Nội) đã thông
qua Tuyên bố Hà Nội kỷ niệm 5 năm thành lập tiến trình EAS, trong đó khẳng định lại các
nguyên tắc, mục tiêu, thể thức và các lĩnh vực hợp tác ƣu tiên trong EAS. Theo đó, ngoài 5
lĩnh vực ƣu tiên, các Lãnh đạo EAS cũng nhất trí mở rộng hợp tác Diễn đàn ra các vấn đề
chính trị-an ninh; Tiến hành 2 nghiên cứu song song về khả năng thiết lập Khu vực Mậu

dịch Tự do Đông Á là CEPEA (Đối tác Kinh tế Toàn Diện Đông Á) và EAFTA (Khu vực
Mậu dịch Tự do Đông Á). Hội nghị Cấp cao EAS-5 cũng ra quyết định mời Nga và Mỹ
chính thức tham gia Cấp cao Đông Á bắt đầu từ Cấp cao EAS-6 cuối năm 2011 tại
Indonesia.
Tại Hội nghị Cấp cao Đông Á lần thứ 6 (Tổ chức ngày 19/11/2011 tại Ba-li,
Indonesia, Nga và Mỹ đã tham gia với tƣ cách Thành viên Chính thức của EAS. Các Lãnh
đạo EAS đã ra “Tuyên bố EAS về các Nguyên tắc Quan hệ cùng có lợi”.
Tháng 1/2007: Quyết định đẩy nhanh tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN và xây
dựng Hiến chƣơng ASEAN: Để kịp thích ứng với những chuyển biến nhanh chóng và phức
tạp của tình hình quốc tế và khu vực cũng nhƣ trên cơ sở những thành tựu của ASEAN trong
40 năm qua, nhất là kết quả thực hiện Chƣơng trình Hành động Viên Chăn (VAP), Lãnh đạo
các nƣớc ASEAN tháng 1/2007 đã quyết tâm đẩy nhanh tiến trình liên kết nội khối dựa trên
cơ sở pháp lý là Hiến chƣơng ASEAN, nhất trí vì mục tiêu hình thành Cộng động ASEAN
vào năm 2015 (Thay vì vào năm 2020 nhƣ thỏa thuận trƣớc đây).
Tháng 11/2007: Hƣớng tới mục tiêu xây dựng cộng đồng, ASEAN đã nỗ lực xây
dựng và Hiến chƣơng ASEAN đƣợc ký ngày 20 tháng 11 năm 2007 tại Hội nghị Cấp cao
ASEAN lần thứ 13. Hiến chƣơng ra đời, tạo tƣ cách pháp nhân cho ASEAN là một tổ chức
hợp tác khu vực; Đồng thời cũng tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ thể chế để gia tăng liên kết
và hợp tác ASEAN, giúp xây dựng ASEAN trở thành một tổ chức gắn kết hơn và hoạt động
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 13

hiệu quả hơn, trƣớc mắt là hỗ trợ mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN. Sự ràng buộc về
pháp lý cùng với sự đổi mới về bộ máy tổ chức và phƣơng thức hoạt động của ASEAN sẽ
giúp thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hợp tác, làm cho
ASEAN trở thành một thực thể chính trị-kinh tế ngày càng gắn kết hơn.
Ngày 15/12/2008: Hiến chƣơng ASEAN có hiệu lực.
Tháng 2/2009: Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN đƣợc các nhà Lãnh đạo
ASEAN thông qua tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 tại Cham Am Hua Hin, Thái

Lan, bao gồm các Kế hoạch tổng thể xây dựng các Cộng đồng trụ cột Chính trị-An ninh,
Kinh tế và Văn hóa Xã hội ASEAN.
Kế hoạch công tác về Sáng kiến Liên kết ASEAN giai đoạn II (2009-2015), nhƣ một
văn kiện kế tục Chƣơng trình Hành động Viên chăn (VAP), giúp ASEAN đẩy mạnh các nỗ
lực thu hẹp khoảng cách phát triển, gia tăng liên kết khu vực và thực hiện thành công mục
tiêu xây dựng Cộng đồng cũng đã đƣợc thông qua dịp này.
Năm 2009: Uỷ ban Liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR) đƣợc thành lập.
Năm 2010: Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN (MPAC): Để hỗ trợ đắc lực cho
tiến trình hội nhập và xây dựng Cộng đồng ASEAN, đồng thời đảm bảo vai trò trung tâm
của ASEAN trong cấu trúc khu vực năng động đang hình thành, các nƣớc ASEAN đã nhất
trí tăng cƣờng kết nối ASEAN và giữa ASEAN với khu vực. Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN
lần thứ 17 diễn ra vào tháng 12/2010 tại Hà Nội, các Nhà Lãnh đạo ASEAN đã thông qua
Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN (MPAC), trong đó đề ra các biện pháp cụ thể thực
hiện kết nối ASEAN về hạ tầng, thể chế và ngƣời dân. Việc tăng cƣờng kết nối có ý nghĩa
quan trọng, hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế trong ASEAN, tạo thuận lợi cho mạng lƣới sản xuất
chung, thúc đẩy thƣơng mại nội khối, thu hút đầu tƣ vào khu vực; Đồng thời tăng cƣờng nữa
gắn kết về văn hóa và lịch sử giữa các quốc gia thành viên.
Quyết định mở rộng Hội nghị Cấp cao Đông Á cho Nga và Mỹ tham gia; Quyết định
triệu tập Hội nghị Bộ trƣởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+), gồm các BT QF
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 14

ASEAN và 8 nƣớc đối thoại. Uỷ ban Thúc đẩy và Bảo vệ Quyền của Phụ nữ và Trẻ em
(ACWC) đƣợc thành lập.
Tháng 11/2011: Tuyên bố Bali về Cộng đồng ASEAN trong Cộng đồng ASEAN
trong Cộng đồng các Quốc gia Toàn cầu (Tuyên bố Hòa hợp Bali III): Bên cạnh việc dành
ƣu tiên thực hiện hiệu quả và đúng hạn mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm
2015, các quốc gia thành viên ASEAN cũng chú trọng các nỗ lực nhằm nâng cao vai trò và
vị thế của Hiệp hội trên trƣờng quốc tế. Trên cơ sở đó, tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ

19 tổ chức tại Bali, Indonesia từ ngày 17-19/11/2011, các Nhà Lãnh đạo ASEAN đã ký
thông qua “Tuyên bố Bali về Cộng đồng ASEAN trong Cộng đồng các Quốc gia Toàn cầu”.
Tuyên bố khẳng định quyết tâm cũng nhƣ cam kết của các nƣớc ASEAN xây dựng lập
trƣờng, quan điểm chung trong việc hợp tác ứng phó với các vấn đề toàn cầu; nâng cao vai
trò và tiếng nói của ASEAN tại các cơ chế quốc tế nhƣ Liên hợp quốc (UN), Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dƣơng
(APEC)…, qua đó đóng góp tích cực hơn vào các nỗ lực chung nhằm duy trì môi trƣờng hòa
bình, ổn định cho phát triển trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới.










ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 15

CHƢƠNG 2: CÁC CHƢƠNG TRÌNH HỢP TÁC VỀ KINH TẾ CỦA
ASEAN
2.1 Mục tiêu của AFTA
 Thúc đẩy buôn bán giữa các nƣớc trong khu vực nhờ chế độ thế quan ƣu đãi (CEPT)
và các ƣu đãi khác.
 Tăng khả năng cạnh tranh của ASEAN trên trƣờng quốc tế.
 Tăng sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ nhằm thu hút vốn FDI.
 Xây dựng các cơ chế và điều kiện chung thúc đẩy phát triển kinh tế của các nƣớc

thành viên.
2.2 Nội dung cơ bản của 09 chƣơng trình hợp tác kinh tế
2.2.1 Hợp tác trong lĩnh vực thƣơng mại
• PTA
Đây là cấp độ thấp nhất của liên kết kinh tế, theo đó các quốc thủ tƣớng tham gia hiệp
định dành các ƣu đãi về thuế quan và phi thuế quan cho hàng hóa của nhau, tạo thành các
khu vực thƣơng mại ƣu đãi vùng (Preferential Trade Area). Trong các thỏa thuận này, thuế
quan và hàng rào phi thuế quan có thể vẫn còn, nhƣng thấp hơn so với khi áp dụng cho quốc
gia không tham gia hiệp định. Một ví dụ về thỏa thuận thƣơng mại ƣu đãi là Hiệp định về
Thỏa thuận Thƣơng mại Ƣu đãi ASEAN đƣợc ký kết tại Manila năm 1977và đƣợc sửa đổi
năm 1995; hay Khu vực Thƣơng mại Ƣu đãi Đông và Nam Phi tồn tại từ năm 1981 đến năm
1994; hay nhƣ các hiệp định dành ƣu đãi thƣơng mại (hay tối huệ quốc) mà một số nƣớc
phát triển có thể dành cho các nƣớc đang phát triển.
• ATIGA
ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ thƣơng mại
hàng hóa trong nội khối và đƣợc xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết đã đƣợc thống
nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thƣ có liên quan.
Linh hoạt hơn CEPT (Hiệp định thƣơng mại hàng hóa đƣợc ban hành từ 1992),
ATIGA quy định rõ số dòng thuế đƣợc lùi thời hạn xóa bỏ thuế quan đến năm 2018 với
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 16

nhóm bốn nƣớc Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam (CLMV), đồng thời, cho phép tạm
ngừng hoặc điều chỉnh cam kết thực hiện nghĩa vụ cắt giảm, xóa bỏ thuế quan giữa các nƣớc
trong khối ASEAN.
Ngoài mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA hƣớng nỗ lực chung của ASEAN
để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác hải quan và vệ sinh, kiểm dịch đồng
thời xác lập mục tiêu hài hòa chính sách giữa các thành viên ASEAN trong bối cảnh xây
dựng AEC.

2.2.2 Hợp tác trong lĩnh vực hải quan
Thực hiện thống nhất phƣơng pháp định giá tính thuế hải quan giữa các nƣớc
ASEAN.
Hiện nay các nƣớc thành viên ASEAN đang áp dụng các phƣơng pháp định giá tính
thuế hải quan khác nhau, nên đã tạo ra một hàng rào cản trở thƣơng mại và gây khó khăn
cho việc thực hiện hiệp định về mậu dịch tự do. Do đó, các nƣớc ASEAN đã thoả thuận hợp
tác nhằm hài hoà phƣơng pháp định giá hải quan GTV của GATT từ năm 2000. Đây là
phƣơng pháp công bằng, trung lập và phù hợp với thực tế thƣơng mại.
-Thực hiện hài hoà các tủ tục hải quan trong 2 lĩnh vực:
+ Mẫu khai báo CEPT chung – Common ASEAN CEPT form. Tờ hải quan ASEANs
đƣợc Hội nghị Tổng cục hải quan ASEANs lần thứ 13 (11/2005) thong qua và có hiệu lực từ
ngày tháng 1 năm 2006
+ Đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ở các khâu:
• Thủ tục khai báo hàng hoá khi nhập khẩu
• Thủ tục nộp khai báo hàng hoá khi nhập khẩu
• Kiểm tra hàng hoá
• Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hồi tố (để giảm thuế)
• Hoàn thuế
Việc đơn giản hoá thủ tục hải quan sẽ đƣợc tiến hành dựa trên những hƣớng dẫn tại
công ƣớc Kyoto – Công ƣớc quốc tế về thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan sẽ đƣợc hài hoà
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 17

hoá trên các nguyên tắc: rõ ràng, thống nhất, thúc đẩy tính hiệu quả và đơn giản trong quản
lý hải quan.
Hải quan các nƣớc ASEAN cũng đã thống nhất thiết lập các “hành lang xanh” (Green
lines) – cửa giải quyết thủ tục hải quan dành cho các sản phẩm đƣợc nhập khẩu theo Chƣơng
trình CEPT – tại hải quan cửa khẩu của từng nƣớc thành viên.
- Thực hiện áp dụng một danh mục biểu thuế hài hoà thống nhất của ASEAN.

Trong thƣơng mại quốc tế, việc hài hoà hoá và chi tiết hoá danh mục biểu thuế nhập
khẩu là rất cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xác định đúng tên gọi của hàng
hoá nhập khẩu để áp dụng đúng thuế suất.
Hiện nay, ASEAN đang xây dựng một danh mục biểu thuế hài hoà chung ASEAN
(AHTN). Danh mục biểu thuế này sẽ dựa trên phiên bản mới nhất của hệ thống Hài hoà
miêu tả và mã số hàng hoá do Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) ban hành. Danh mục
AHTN chỉ có tối đa là 7000 dòng thuế và đƣợc áp dụng từ năm 2000. ASEAN còn đồng
thời thực hiện các sáng kiến về tạo thuận lợi cho thƣơng mại, tích cực thúc đẩy đơn giản hoá
thủ tục hải quan, xoá bỏ các rào cản phi thuế quan, thiết lập cơ chế “hải quan một cửa
ASEAN” và Cơ sở dữ liệu chung ASEAN.
2.2.3 Hợp tác lĩnh vực công nghiệp (AICO)
Từ khi thành lập ASEAN đến nay đã có 5 chƣơng trình hợp tác giữa các nƣớc thành
viên trong lĩnh vực công nghiệp.
- Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP ASEAN Industrial projects) đƣợc thông qua tại
Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ 1 (1976).
- Bổ sung công nghiệp ASEAN (AIC – ASEAN Industrial Complementation) đƣa ra
6/1991.
- Các liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV – ASEAN Industrial Joint Venture) bắt
đầu từ 1/1983.
- Liên kết sản xuất chung Nhãn Mác (BBC – Brand Brand Complementation) khởi
đầu từ 10/1988.
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 18

- Chƣơng trình hợp tác công nghiệp (ASEAN Industrial Cooperation – AICO) đƣợc
ký tại Singapore 27/04/1996 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/11/1996 nó là chƣơng trình
thay thế BBC và AIJC.
Mục đích của AICO là khuyến khích liên kết sản xuất giữa các xí nghiệp của các nƣớc
ASEAN, kể cả các xí nghiệp vừa và nhỏ, và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của ASEAN.

Các sản phẩm đƣợc sản xuất bởi các xí nghiệp tham gia chƣơng trình AICO đƣợc hƣởng
mức ƣu đã thuế quan tối đa của Chƣơng trình CEPT là 0 – 5% và các khuyến khích phi thuế
khác do từng nƣớc quy định. Nhƣ vậy, đây là sự đẩy nhanh thực hiện AFTA trƣớc thời hạn
đối với các sản phẩm đƣợc chế tạo bởi các liên kết sản xuất trong ASEAN.
2.2.4 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực nông,lâm, ngƣ nghiệp và lƣơng thực
 Hợp tác về cây trồng
 Hợp tác về chăn nuôi
 Hợp tác về đào tạo, khuyến nông.
 Hợp tác khuyến khích thƣơng mại nông lâm sản.
 Hợp tác về thủy sản
 Hợp tác về lƣơng thực: ký kết hiệp định thành lập quỹ an ninh lƣơng thục nhằm giúp
đỡ nhau khi xảy ra tình hình khẩn cấp.
 Chƣơng trình hợp tác và thuận lợi hóa
 Chƣơng trình xúc tiến và thuận lợi hóa
 Chƣơng trình tự do hóa
 Mỗi nƣớc ASEAN sẽ tự vạch ra kế hoạch hành động cụ thể hóa các chƣơng trình nói
trên. Cứ mỗi năm 1 lần, các kế hoạch của từng quốc gia sẽ đucợ rà soát lại để đảm bảo tiến độ
thực hiện AIA
2.2.5 Chƣơng trình hợp tác về đầu tƣ
AIGA
Ngày 15/12/1987 những nhà lãnh đạo phụ trách các vấn đề kinh tế của các nƣớc
ASEAN 6 đã kí kết hiệp định hợp tác về đầu tƣ mang quy mô toàn ASEAN đầu tiên có tên
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 19

là Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ (Agreement for the Promotion and Protection
of Investments (AIGA) để tiến hành hợp tác sâu hơn trong lĩnh vực đầu tƣ trong khu vực.
Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ có hiệu lực từ ngày 2/8/1988, sau đó đƣợc
sửa đổi một lần vào năm 1996. Hiệp định này khá ngắn, chỉ bao gồm 13 điều khoảnvới mục

tiêu chung là bảo vệ đầu tƣ nhƣ đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng trong đầu tƣ, các quy
định về quốc hữu hóa và bồi thƣờng, quyền chuyển vốn và lợi nhuận về nƣớc của nhà đầu
tƣ, thế quyền, cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của hiệp định.
AIA
Để các nƣớc ASEAN tăng cƣờng đầu tƣ vào nhau và thu hút vốn từ các khu vực khác
đã cùng nhau ký kết Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ ASEAN và Bangkok
12/1995.
Và ký hiệp định về thành lập khu đầu tƣ ASEAN (AIA – ASEAN Investment Area)
Thực chất của AIA là:
- Hợp tác để thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp vào ASEAN từ các nguồn trong và ngoài
nƣớc.
- Dành nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT – National Treatment) cho các nhà đầu tƣ của
ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tƣ vào năm 2020.
- Mở cửa tất cả các ngành công nghiệp cho đầu tƣ của các nhà đầu tƣ ASEAN vào
năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tƣ vào năm 2020.
- Thúc đẩy sự di chuyển vốn, lao động có tay nghề, công nghệ giữa các nƣớc thành
viên ASEAN.

Để thực hiện nội dung của hiệp định AIA, ASEAN đề ra 3 chƣơng trình:
- Chƣơng trình hợp tác và thuận lợi hoá.
- Chƣơng trình xúc tiến và nhận thức.
- Chƣơng trình tự do hoá.
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 20

Mỗi nƣớc ASEAN sẽ tự vạch ra các kế hoạch hành động để cụ thể hoá các chƣơng
trình nói trên. Cứ mỗi 2 năm 1 lần, các kế hoạch của từng quốc gia sẽ đƣợc rà soát lại để
đảm bảo tiến độ thực hiện AIA.
2.2.6 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ

Tại hội nghị thƣợng đỉnh lần thứ 5 tại Thái Lan 1995, các nƣớc ASEAN đã cùng ký
kết hiệp định khung về hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ.
Mục tiêu của hiệp định này là:
Đẩy mạnh hợp tác giữa các nƣớc thành viên ASEAN trong lĩnh vực dịch vụ nhằn nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đa dạng hóa năng lực sản xuất, cung cấp và phân phối
dịch vụ trong nội bộ cũng nhƣ ra ngoài khu vực.
Xóa bỏ đáng kể các hàng rào hạn chế thƣơng mại dịch vụ giữa các thành viên.
Thực hiện tự do hóa thƣơng mại dịch vụ bằng cách mở rộng và thực hiện sâu sắc hơn
những cam kết mà các nƣớc đã đƣa ra tai WTO vì mục đích thực hiện khu vực mậu dịch tự
do đối với dịch vụ ASEAN.
Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN lần thứ 5 tháng 12 năm 1995 tại Bankok, Thái Lan đã
quyết định chọn 7 lĩnh vực dịch vụ quan trọng là tái chính, vô tuyến viễn thông, vận tải hàng
hải, vận tải hàng không, du lịch, dịch vụ kinh doanh và dịch vụ xây dựng để bƣớc đầu xây
dựng tự do hóa thƣơng mại dịch vụ. Các cuộc đàm phán đã đƣợc bắt đầu từ 1/1/1996 các Bộ
trƣởng kinh tế ASEAN đã ký đƣợc Nghị Định thực hiện cam kết đợt đầu về du lịch gồm các
lĩnh vực: Bƣu chính viễn thông và dịch vụ. Các nƣớc thành viên ASEAN đã hoàn thành việc
đàm phán về dịch vụ ở các lĩnh vực còn lại vào 31/1/1998.
Các nƣớc còn thỏa thuận sẽ thực hiện công nhận lẫn nhau trình độ giáo dục, kinh
nghiệm, giấy chứng nhận cho những ngƣời cung cấp dịch vụ để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc cung cấp dịch vụ giữa các nƣớc.
Đến năm 2010, trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ, 9/10 nƣớc ASEAN đã hoàn thành
gói cam kết dịch vụ theo hiệp định khung về Thƣơng mại dịch vụ ASEAN (AFAS), bao
trùm 65 phân ngành dịch vụ. Ngoài ra, về dịch vụ, ASEAN đã thiết lập đƣợc thỏa thuận
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 21

công nhân lần nhau đối với hƣớng dẫn viên du lịch trong khu vực theo Bộ tiêu chuẩn chung
về năng lực của nhân viên ngành du lịch.
2.2.7 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản và năng lƣợng

Nội dung các chƣơng trình này là:
Xây dựng chƣơng trình hành động chung.
Có 9 dự án hợp tác về khoáng sản với sự hợp tác của các nƣớc là các bên đối thoại của
ASEAN.
Ký kết hiệp định hợp tác về năng lƣợng năm 1986 và đƣợc sửa đổi bổ sung năm 1995.
Hiện nay nƣớc ASEAN đang soạn thảo Kế hoạch tổng thể về phát triển và sử dụng khí
đốt
2.2.8 Chƣơng trình hợp tác trong lĩnh vực Ngân hàng
Hợp tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thuế, kiểm toán và bảo hiểm giữa các
nƣớc ASEAN đã đóng góp quan trọng hỗ trợ cho các hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ và hợp
tác công nghiệp trong khu vực.
Chƣơng trình hợp tác nổi bật nhất là thỏa thuận trao đổi (Swap Arangement) giữa các
ngân hàng trung ƣơng và các cơ quan tiền tệ ASEANđƣợc hý kết tại hội nghị thƣợng đỉnh
lần thứ 2 (8/1997) nhằm cung cấp kịp thời các khoản tín dụng ngắn hạn cho các thành viên
đang gặp khó khăn trong thanh toán quốc tế. Thỏa thuân này hết hạn năm 1992 và đƣợc gia
hạn thêm 5 năm, cho đến 5/8/1997.
Sau cuộc khủng hoảng tiền tệ của các nƣớc trong khu vực 1997 – 1999, đặc biệt sau
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới 2008 – 2009 ASEAN có dự kiến xây dựng đồng
tiền chung để giảm bớt sự lệ thuộc vào đồng đô la Mỹ đang chi phối hoạt động thƣơng mại
quốc tế của các nƣớc thành viên.
Để xây dựng cộng đồng kinh tế ASEANs vào năm 2015 tại Hội nghị Bộ trƣởng tài
chính 16 diễn ra tại Nha Trang Việt Nam vào ngày 8/4/2010 (AFMM16) đặt ra mục tiêu:
Trong khu vực ASEANs đồng vốn tự do luân chuyển; để chủ đầu tƣ có thể thực hiện mở cửa
thị trƣờng chứng ở mỗi nƣớc. Tuy nhiên, tiến trình mở cửa phải phù hợp với điều kiện kinh
tế ở mỗi nƣớc.
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 22

2.2.9 Các chƣơng trình hợp tác kinh tế khác

Trong các lĩnh vực:giao thông vận tải và thông tin liên lạc; sở hữu trí tuệ;hợp tác trong
lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng
Trong hội nghị cấp cao ASEAN diễn ra tại Vientiane (Lào) cuối cùng 11/2004 thỏa
thuận để tiến tới thành lập một thị trƣờng chung ASEAN vào năm 2020, các nƣớc ASEAN
đã ký kết một thỏa thuận nhằm tiến tới xóa bỏ thuế nhập khẩu ( thuế nhập khẩu = 0%) ở 11
nhóm ngành hàng chủ chốt, trong đó có xe hơi, hàng dệt may, hàng điện tử (các mắt hàng
đang chiếm đến 1/3 giá trị trao đổi thƣơng mại giữa các nƣớc ASEAN).
Lộ trình hội nhập Tài chính – tiền tệ khu vực ASEAN (RIA-Fin) đƣợc thông qua năm
2003 nhằm phát triển thị trƣờng tài chính – tiền tề theo chiều sâu và thúc đẩy hợp tác qua
biên giới giữa các thị trƣờng. Sau khi kế hoạch Tổng thể Cộng Đồng kinh tế ASEAN (AEC
Blueprint) đƣợc thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN vào tháng 11/2007 với mục
tiêu đẩy nhanh tiến độ hội nhập trong khu vực vào năm 2015 thay vì 2020, các nhóm công
tác đƣợc thành lập (4 nhóm) với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ thực hiện nội dung hợp tác và
hài hòa các mục tiêu của RIA-Fin theo Kế hoạch Tổng thể.
Nhiệm vụ của nhóm công tác về phát triển thị trƣờng vốn là theo dõi, đôn đốc các hoạt
động trong hợp tác phát triển thị trƣờng vố khu vực ASEAN. Nhóm công tác đã xác định
một trong các hành động ƣu tiên trong năm 2010-2011 là thúc đẩy hội nhập thị trƣờng trái
phiếu thông qua bộ “Các chỉ số thị trƣờng vốn ASEAN”. Bộ chỉ số (do Singapore xây dựng)
sẽ đƣợc sử dụng nhƣ một “Biểu đánh giá” để cập nhật tình hình phát triển thị trƣờng vốn tại
các nƣớc ASEAN bắt đầu từ năm 2015.
Tóm lại, sự hợp tác giữa các nƣớc ASEAN mang tính toàn diện, nhiều mặt và các
nƣớc có những bƣớc tiến rất xa trong việc xây dựng mậu dịch. Trong lĩnh vực: giao thông
vận tải. Thông tin liên lạc, sở hữu trí tuệ.
2.3 Chƣơng trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
2.3.1 Nội dung của chƣơng trình CEPT
Thực chất của chƣơng trình CEPT là các nƣớc thành viên ASEAN đạt đƣợc thỏa
thuận giàm thuế quan chung xuống còn ở mức 0%-5% trong thƣơng mại nội bộ các nƣớc
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 23


ASEAN trong vòng 10 năm, bắt đầu từ ngày 1/1/1993 và hoàn thành vào ngày 1/1/2003.
Các sản phẩm thực hiện giảm thuế nhập khẩu do các nƣớc hội viên ASEAN tự đề nghị căn
cứ vào điều kiện hoàn cảnh kinh tế mỗi nƣớc. Chƣơng trình CEPT thực hiện theo 4 danh
mục.

Để thực hiện CEPT, mỗi nƣớc đều phải phân loại hàng hóa theo 4 danh mục sau:
 Danh mục giảm thuế nhập khẩu (IL- Instruction list)
 Danh mục loại trừ tạm thời (TEL-Temporary Exclusion list)
 Danh mục loại trừ hoàn toàn ( GEL-general exclusion list)
 Danh mục hàng nhạy cảm (SL-Sensitive list)
Danh mục giảm thuế NK-IL:
Danh mục này do các nƣớc thành viên ASEAN tùy vào điều kiện kinh tế của mình tự
nguyện đề nghị nằm trong 2 cấp độ cắt giảm: Một là các sản phẩm cắt giảm thuế nằm trong
chƣơng trình cắt giảm cấp tốc ( Fast track), hai là chƣơng trình bình thƣờng ( Normal track)
Danh mục các sản phẩm tạm thời chƣa giảm thuế TEL:
Nhận thấy rằng các quốc gia thành viên ASEAN còn gặp nhiều khó khăn trong
việchoạch định chính sách tự do hóa thƣơng mại, để tạo thuận lợi cho các thành viên có 1
thời gian ổn định trong 1 số lĩnh vực cụ thể nhằm tiếp tục các chƣơng trình đầu tƣ đã đƣợc
CEPT
Danh mục sản
phẩm giảm thuế
nhập khẩu (IL)
Chƣơng trình cắt
giảm nhanh
CHƣơng trình cắt
giảm thông thƣờng
Danh mục sản
phẩm tạm thời
chƣa giảm thuế

( TEL)
Danh mục sản
phẩm loại trừ hoàn
toàn
(GEL)
Danh mục nông sản
chƣa chế biến
(SL)
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 24

đƣa ra trƣớc khi tham gia kế hoạch CEPT hoặc có thời gian chuyển hƣớng đối với 1 số sản
phẩm trọng yếu… Hiệp định CEPT cho các nƣớc thành viên ASEAN đƣợc đƣa ra 1 số sản
phẩm tạm thời chƣa thực hiện kế hoạch giảm thuế theo kế hoạch CEPT. Các sản phẩm trong
doanh mục loại trừ tạm thời sẽ không đƣợc hƣởng nhƣợng bộ từ các thành viên. Tuy nhiên
danh mục này chỉ có tính tạm thời và sau 1 khoảng thời gian nhất định các quốc gia phải đƣa
ra toàn bộ các sản phẩm này vào danh mục giảm thuế.
Danh mục sản phẩm loại trừ hoàn toàn – GEL:
Danh mục này bao gồm các sản phẩm không tham gia hiệp định CEPT. Các sản
phẩm trong danh mục này phải là các sản phẩm ảnh hƣởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xã
hội; cuộc sống, sức khỏe con ngƣời, động thực vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hóa nghệ
thuật, di tích lịch sử khảo cổ. Việc cắt giảm thuế cũng nhƣ xóa bỏ các biện pháp phi thuế đối
với các mặt hàng sẽ không đƣợc xem xét đến các chƣơng trình CEPT.
Danh mục các sản phẩm nông sản chƣa chế biến nhạy cảm (SL):
Theo hiệp định CEPT 1992, các sản phẩm nông sản chƣa đƣợc chế biến không đƣợc
đƣa vào thực hiện kế hoạch CEPT. Tuy nhiên, theo hiệp định CEPT sửa đổi, các sản phẩm
nông sản chƣa chế biến này sẽ tùy vào điều kiện kinh tế từng quốc gia đƣợc đƣa 3 loại danh
mục khác nhau là: Danh mục giảm thuế; Danh mục loại trừ tạm thời và danh mục các sản
phẩm chƣa chế biến nhạy cảm. Nông sản chƣa chế biến đƣợc đƣa vào CEPT bao gồm các

sản phẩm: Thịt, cá, sữa, súc sản, cà phê, chè, ngũ cốc, hạt có dầu, dầu mỡ động vật, thịt chín,
đƣờng, coca, đồ uống, thuốc lá…
Từ 1/1/2010, Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan sẽ
hoàn thành nhiệm vụ xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các nƣớc tham gia khu vực mậu dịch
tự do ASEAN. Theo đó, các nƣớc ASEAN 6 đã hoàn thành việc xóa bỏ thuế quan đối với
7.881 dòng thuế cuối cùng chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), nhằm
thực hiện khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (CEPT-AFTA). Việc giảm thuế NK sẽ nâng
tổng số dòng thuế đạt thuế suất đƣợc cắt giảm lên 54.457 dòng, đạt 99,11% trong tổng số
dòng thuế của các nƣớc ASEAN 6. Việc hoàn thành mục tiêu tự do hóa thuế quan của các
nƣớc ASEAN 6 làm giảm mức thuế quan trung bình của nƣớc này từ 0,79% năm 2009
xuống còn 0,05% ở năm 2010. Tính đến ngày 31/12/2009, ASEAN 6 còn 487 dòng thuế
ASEAN & Các Khu Vực Mậu Dịch Tự Do

GVHD: GS.TS. VÕ THANH THU 25

quan tƣơng ứng với 0,89% trong tổng số dòng thuế của các nƣớc ASEAN 6 vẫn đƣợc duy trì
trong các danh mục SL, HSL và GEL. ASEAN 4 bao gồn Việt Nam, Lào, Campuchia,
Mianma sẽ thực hiện xong CEPT vào năm 2015.
2.3.2 Điều kiện để đƣợc hƣởng thuế nhập khẩu ƣu đãi theo chƣơng trình CEPT
Một số sản phẩm khi xuất khẩu sang các nƣớc thuộc nội bộ ASEAN muốn đƣợc
hƣởng chế độ thuế quan ƣu đãi theo chƣơng trình CEPT thì phải đồng thời thỏa mãn 4 điều
kiện sau đây:
 Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm của cả nƣớc nhập khẩu và nƣớc xuất
khẩu, phải có mức thuế quan (Nhập khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%
 Sản phẩm đó phải có chƣơng trình giảm thuế đƣợc hội đống AFTA thông qua.
 Sản phẩm đó phải là 1 sản phẩm của khối ASEAN, tức phải thỏa mãn yêu cầu hàm
lƣơng xuất xứ từ các nƣớc thành viên ASEAN (Hàm lƣơng nội địa) ít nhất là 40%
Công thức 40% hàm lƣợng ASEAN nhƣ sau:
Giá trị nguyên vật liệu, bộ
phận, các sản phẩm là đầu

vào nhập khẩu từ nƣớc
không phải thành viên
ASEAN
+
Giá trị nguyên vật liệu, bộ
phận, các sản phẩm là đầu
vào không xác định đƣợc
xuất xứ



x 100% < 60%
Giá FOB
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các nƣớc
không phải là thành viên ASEAN là giá CIF tại thời điểm nhập khẩu. Giá trị nguyên vật
liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào không xác định đƣợc xuất xứ là giá các xác định ban
đầu trƣớc khi đƣa vào chế biến trên lãnh thổ của nƣớc xuất khẩu là thành viên ASEAN.
Để xác định sản phẩm có đủ điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế quan theo chƣơng
trình CEPT hay không, mỗi nƣớc thành viên hàng năm xuất bản tài liệu trao đổi ƣu đãi
CEPT (CCEM) của nƣớc mình, trong đó thể hiện các sản phẩm có mức thuế quan theo
CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hƣởng ƣu đãi thuế quan của các nƣớc thành viên.
 Hàng nhập khẩu phải đƣợc vận chuyển thẳng tới nƣớc xuất khẩu

×