Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
i
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bãi chôn lấp an toàn là khâu không thể thiếu đƣợc trong hệ thống quản lý
chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại. Tuy nhiên, đến nay, Tp.HCM vẫn chƣa
có bãi chôn lấp an toàn nào. Vì vậy, UBND Tp.HCM đã phê duyệt dự án đầu tƣ xây
dựng Bãi chôn lấp an toàn có diện tích 10 ha nằm trong Khu liên hiệp xử lý chất
thải rắn Tây Bắc- Củ Chi do Ban quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải thành phố
(MBS) làm chủ đầu tƣ. Tháng 05/2010, MBS đã lập Báo cáo Đầu tƣ dự án “Bãi
Chôn Lấp An Toàn” với công suất dự kiến là 500 m
3
/ngày và kinh phí 200 tỉ đồng.
Dự kiến đến năm 2011 sẽ hoàn thành bãi chôn lấp an toàn.
Đề tài đã thu thập thông tin, thống kê, dự báo, đánh giá hiện trạng thu gom
và xử lý chất thải nguy hại tại thành phố Hồ Chí Minh cũng nhƣ đã có một số đề
xuất về công nghệ tiền xử lý, quy trình chôn lấp an toàn chất thải nguy hại và giải
pháp quản lý phù hợp cho một bãi chôn lấp an toàn tại Tp.HCM. Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ cung cấp những cơ sở khoa học và thực tế cho dự án xây dựng bãi
chôn lấp an toàn, giúp cơ quan quản lý trong công tác ra quyết định, quy hoạch
công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn Tp.HCM.
Kết quả dự báo của đề tài cho thấy tổng lƣợng CTNH phát sinh tại Tp.HCM
tính từ năm 2007 đến 2025 là 17.448.343 tấn. Trong số đó, lƣợng CTNH cần chôn
lấp nhƣ tro lò đốt, các sản phẩm cố định hóa rắn và một số loại CTNH có thể chôn
lấp trực tiếp, là khoảng 3.615.866 tấn, chiếm 20,7% so với tổng lƣợng CTNH phát
sinh. Báo cáo cũng cho thấy rằng, trong trƣờng hợp bãi chôn lấp với diện tích đƣợc
phê duyệt là 10 ha đƣợc sử dụng để chôn lấp toàn bộ CTNH phát sinh tại TPHCM
thì thời gian hoạt động của bãi chôn lấp là khoảng 9 năm. Trong trƣờng hợp bãi
chôn lấp tiếp nhận cả CTNH từ các tỉnh lân cận nhƣ Long An, Bình Dƣơng thì thời
gian hoạt động của bãi còn ngắn hơn, khoảng 6 năm. Đề tài kiến nghị cơ quan quản
lý nhà nƣớc nhanh chóng cho phép xây dựng bãi chôn lấp an toàn tại Khu liên hiệp
xử lý chất thải rắn Tây Bắc- Củ Chi.
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
ii
SUMMARY OF RESEARCH CONTENT
Secure landfill is an indispensable part in management system of industrial
waste and hazardous waste. However, until now, HCMC has not had any secure
landfill yet. Therefore, People’s Committee of HCMC has approved the project
“Secure landfill in Tay Bac- Cu Chi solid waste treatment complex” with approved
area of 10 ha, owned by MBS (Ho Chi Minh City Management Board for solid
waste treatment complexes). In May 2010, MBS has prepared Investment Report
for this project with projected capacity of 500 m
3
/day and investment capital of
around 200 billion VND. The project is expected to be completed by 2011.
This research has collected information, statistics of current status of
hazardous waste collection and treatment in HCMC as well as has proposed
hazardous waste pre-treatment technology, operation process of a secure landfill
and suitable management ways for a secure landfill in HCMC. This research also
supplies scientific and practical bases for the project and the authority can make
correct decisions in management, planning in hazardous waste field in HCMC.
Total amount of hazardous waste generated in HCMC from 2007 to 2025 is
forecasted to be about 17,448,343 tons. Among of that, amount of hazardous waste
needed to be diposed of in secure landfill is about 3,615,855 tons, or 20.7% of total
amount of hazardous waste generated. The report also showed that in case all
hazardous waste generated in HCMC will be disposed of in the secure landfill,
working time of the secure landfill will be about 9 years. If it has to receive
hazardous waste from Long An, Binh Duong provinces, the working time is about 6
years. This research suggested that the project of secure landfill in Tay Bac- Cu Chi
should be implemented as soon as possible.
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
iii
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU i
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ix
PHẦN MỞ ĐẦU - 1 -
1. Tên đề tài/dự án: - 1 -
2. Mục tiêu - 2 -
3. Nội dung - 2 -
4. Sản phẩm của đề tài/dự án: - 2 -
5. Giới thiệu về dự án bãi chôn lấp an toàn - 2 -
6. Phƣơng pháp nghiên cứu - 3 -
CHƢƠNG I - 4 -
TỔNG QUAN VỀ CTNH - CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHƢƠNG
PHÁP CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH - 4 -
1.1. Phân loại và Đặc tính ô nhiễm của các loại CTNH có thể chôn lấp - 4 -
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý CTNH [1] - 9 -
1.3. Tổng quan về CTNH có thể chôn lấp an toàn - 12 -
1.3.1. Tổng quan về CTNH có thể chôn lấp an toàn theo quy ƣớc quốc tế - 12 -
1.3.2. Tổng quan về CTNH có thể chôn lấp an toàn theo quy ƣớc Việt
Nam - 19 -
1.3.3. Tƣơng quan giữa quy ƣớc Việt Nam và quốc tế về CTNH có thể
chôn lấp - 24 -
1.4. Tổng quan về các phƣơng pháp chôn lấp an toàn CTNH đang đƣợc
áp dụng - 26 -
1.4.1. Tổng quan về các phƣơng pháp chôn lấp an toàn CTNH đang đƣợc
áp dụng trên thế giới - 26 -
1.4.2. Tổng quan về hiện trạng xử lý CTNH bằng phƣơng pháp chôn lấp
tại Việt Nam - 30 -
1.4.3. Các yếu tố đánh giá tính khả thi của một dự án chôn lấp an toàn
CTNH - 33 -
1.4.3.1. Hệ thống quản lý chất thải nguy hại - 34 -
1.4.3.2. Địa điểm xây dựng, mô hình, phƣơng án chôn lấp bãi - 35 -
1.4.3.3. Phân loại quy mô bãi chôn lấp an toàn - 37 -
1.4.3.4. Phân loại bãi chôn lấp - 37 -
1.4.3.5. Yêu cầu khu đất xây dựng và tổng mặt bằng - 38 -
1.5. Phân tích các chi phí kinh tế kỹ thuật của phƣơng án chôn lấp an
toàn - 39 -
1.6. Đề xuất bổ sung các quy định về CTNH đƣợc phép chôn lấp - 47 -
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
iv
CHƢƠNG II - 50 -
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ XỬ LÝ CTNH Ở TPHCM - 50 -
2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT SINH CTNH VÀ SẢN PHẨM XỬ LÝ
CTNH - 50 -
2.1.1. Các ngành công nghiệp phát sinh CTNH có thể chôn lấp - 50 -
2.1.2. Chất thải nguy hại từ các nguồn khác - 64 -
2.1.3. Hiện trạng quản lý và tồn trữ các sản phẩm phát sinh sau quá trình
xử lý CTNH - 65 -
2.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ
LÝ CTNH TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM 72
2.2.1. Hiện trạng hệ thống quản lý CTNH trên địa bàn TPHCM 72
2.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH trên địa bàn
TPHCM 76
2.2.3. Những tồn tại trong hoạt động của các đơn vị xử lý CTNH 78
2.3. DỰ BÁO DIỄN BIẾN PHÁT SINH CTNH VÀ CÁC SẢN PHẨM
NGUY HẠI PHÁT SINH TỪ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ CTNH ĐẾN NĂM 2025 84
2.3.1. Dự báo phát sinh CTNH của TPHCM đến 2025 84
2.3.2. Dự báo phát sinh các sản phẩm xử lý CTNH sinh ra từ quá trình xử
lý CTNH đến 2025 92
CHƢƠNG III 100
ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ PHÙ HỢP CHO BÃI CHÔN LẤP AN TOÀN 100
3.1. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ TIỀN XỬ LÝ CTNH
TRƢỚC KHI CHÔN LẤP 100
3.2. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ TIỀN XỬ LÝ CTNH PHỤC VỤ CHO
CHÔN LẤP AN TOÀN MỘT SỐ LOẠI CTNH 100
3.2.1 Công nghệ tiền xử lý pin, ắc quy 100
3.2.1.1. Tổng quan về pin, ắc quy 100
3.2.1.2. Các quy định đối với CTNH là pin, ắc quy 101
3.2.1.3. Đề xuất phƣơng án xử lý pin, ắc quy 101
3.2.2 Công nghệ tiền xử lý chất tẩy rửa 105
3.2.3 Công nghệ tiền xử lý thiết bị điện tử 107
3.2.4 Công nghệ tiền xử lý đèn huỳnh quang 112
3.2.4.1. Tổng quan về bóng đèn huỳnh quang 113
3.2.4.2. Bóng đèn huỳnh quang nguy hại 115
3.2.4.3. Công nghệ tiền xử lý bóng đèn huỳnh quang phục vụ chôn lấp
an toàn 117
3.2.5 Công nghệ tiền xử lý sơn và dung môi 125
3.2.6 Công nghệ tiền xử lý CTNH dƣợc phẩm 134
3.2.6.1. Tổng quan 134
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
v
3.2.6.2. Đề Xuất Phƣơng Pháp Xử Lý 137
3.2.6.3. Kết luận 140
3.2.7 Công nghệ tiền xử lý chất thải bảo trì tàu biển 140
3.2.7.1. Tổng quan về chất thải bảo trì tàu biển 140
3.2.7.2. Hiện trạng phát sinh cặn dầu 142
3.2.7.3. Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý cặn dầu 143
3.2.7.4. Hiện trạng xử lý cặn dầu trong nƣớc và các nghiên cứu về xử lý
cặn dầu 144
3.3. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH 149
3.3.1. Đề xuất công nghệ 149
3.3.1.1. Niên hạn thiết kế 149
3.3.1.2. Đề xuất giải pháp xử lý nền móng trong điều kiện địa chất của
khu vực Tam Tân, huyện Củ Chi 150
3.3.1.3. Lựa chọn phƣơng pháp chôn lấp 159
3.3.2. So sánh bãi chôn lấp an toàn và bãi chôn lấp hợp vệ sinh 165
3.4. ĐỀ XUẤT QUY MÔ CHO DỰ ÁN CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH
TẠI PHƢỚC HIỆP- CỦ CHI 168
3.4.1. Đề xuất quy mô bãi chôn lấp an toàn 168
3.4.2. Lựa chọn các hạng mục công trình, quy trình vận hành và các
thông số thiết kế bãi chôn lấp an toàn 172
3.4.3. Quy trình tiếp nhận CTNH 181
3.4.4. Đóng bãi chôn lấp 183
3.4.5. Chƣơng trình quan trắc môi trƣờng 184
3.4.6. Sử dụng BCL sau khi đóng bãi 185
3.5. ƢU NHƢỢC ĐIỂM CỦA PHƢƠNG PHÁP CHÔN LẤP AN
TOÀN CTNH ĐỐI VỚI CÁC YÊU CẦU VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ ĐÁP
ỨNG CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA TPHCM 186
3.6. ĐÁNH GIÁ VỊ TRÍ CHỌN LỰA CHO BÃI CHÔN LẤP AN
TOÀN 189
3.7. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÃI CHÔN LẤP
AN TOÀN CTNH TẠI PHƢỚC HIỆP- CỦ CHI 192
3.8. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ 195
CHƢƠNG IV 198
ĐÁNH GIÁ CÁC ẢNH HƢỞNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG TỪ QUÁ TRÌNH VẬN
HÀNH BÃI CHÔN LẤP AN TOÀN 198
4.1. ĐỀ XUẤT CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ BẰNG
PHƢƠNG PHÁP CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH 198
4.2. CÁC ẢNH HƢỞNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN DO VẬN
HÀNH BÃI CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH 202
4.2.1. Ô nhiễm nƣớc ngầm 202
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
vi
4.2.1.1. Đánh giá khả năng gây ô nhiễm nƣớc ngầm 202
4.2.1.2. Giới thiệu phần mềm GMS (Groundwater Modeling System) 202
4.2.1.3. Kết quả chạy mô hình lan truyền ô nhiễm nƣớc ngầm do vận
hành bãi chôn lấp CNTH 203
4.2.2. Ô nhiễm đất 220
4.2.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm đất 220
4.2.2.2. Cơ sở lý thuyết tính toán ô nhiễm đất 221
4.2.2.3. Đánh giá sự lan truyền, tích lũy và phân hủy của CTNH gây ô
nhiễm môi trƣờng đất 224
4.2.2.4. Ứng dụng tính toán ô nhiễm đất tại bãi chôn lấp chất thải nguy
hại Phƣớc Hiệp 227
4.2.3. Biện pháp cải thiện đất sau khi đóng bãi 234
4.2.3.1. Hiện trạng môi trƣờng đất tại BCL an toàn CTNH sau khi đóng
bãi 234
4.2.3.2. Đề xuất các biện pháp cải thiện môi trƣờng đất sau khi đóng
bãi 235
4.3. CÁC ẢNH HƢỞNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG NHÂN VĂN VÀ KTXH
DO VẬN HÀNH BÃI CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH 243
4.3.1. Tác động tích cực 243
4.3.2. Tác động tiêu cực 244
4.3.3. Kết luận 250
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 251
KẾT LUẬN 251
KIẾN NGHỊ 251
253
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại chất thải theo Tổ chức y tế thế giới - 4 -
Bảng 1.2. Các giá trị giới hạn phát tán - 15 -
Bảng 1.3. Các tiêu chí đáp ứng đối với chất thải nguy hại đem chôn lấp - 16 -
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn về thành phần nguy hại các chất được chôn lấp - 17 -
Bảng 1.5. Danh mục các chất thải nguy hại được phép chôn lấp - 21 -
Bảng 1.6. Danh mục các chất thải nguy hại được phép chôn lấp đã hiệu chỉnh mã
CTNH theo Quyết định 23/2006/ QĐ-BTNMT - 22 -
Bảng 1.7. Ngưỡng chất thải nguy hại được phép chôn lấp theo quy định của một số
quốc gia trên thế giới - 25 -
Bảng 1.8. Số lượng ô chôn lấp cần xây dựng theo diện tích mỗi ô để tiếp nhận 889.500
tấn tro - 41 -
Bảng 1.9. Thông số kỹ thuật của một ô chôn tro diện tích bề mặt lớn nhất khoảng 5.000
m
2
- 43 -
Bảng 1.10. Thông số kỹ thuật của các lớp che phủ trung gian của một ô chôn tro diện
tích bề mặt lớn nhất khoảng 5.000 m
2
- 43 -
Bảng 1.11. Các thông số kỹ thuật của ô chôn lấp tro theo các diện tích bề mặt lớn nhất
khác nhau - 43 -
Bảng 1.12. Các thông số kỹ thuật của lớp che phủ trong ô chôn lấp tro theo các diện tích
bề mặt lớn nhất khác nhau - 45 -
Bảng 2.1. Số lượng nhà máy theo từng loại hình công nghiệp (2005) phát sinh chất thải
nguy hại có thể chôn lấp
[3]
- 53 -
Bảng 2.2. Loại hình công nghiệp và thành phần chất thải nguy hại phát sinh - 61 -
Bảng 2.3. Công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở các doanh nghiệp [3] và dự báo sản
phẩm phát sinh. - 66 -
Bảng 2.4. Khối lượng tro phát sinh từ quá trình đốt các loại chất thải khác nhau 70
Bảng 2.5. Một số loại chất thải và tính tương thích của phụ gia sử dụng 71
Bảng 2.6. Thuận lợi và hạn chế của các loại hình doanh nghiệp xử lý CTNH 79
Bảng 2.7. Các đơn vị có địa điểm xử lý trong KCN 81
Bảng 2.8. Công nghệ xử lý CTNH của các đơn vị được cấp phép 82
Bảng 2.9. Sản phẩm sau xử lý CTNH của một số phương pháp xử lý 83
Bảng 2.10 Thành phần và khối lượng CTNH phát sinh từ các CSSX trong KCN, KCX
tính cho năm 2007 89
Bảng 2.11 Thành phần và khối lượng CTNH phát sinh từ các CSSX ngoài KCN, KCX
tính cho năm 2007 89
Bảng 2.12. Tổng khối lượng CTNH phát sinh theo các ngành CN trên địa bàn
TP.HCM tính cho năm 2007 90
Bảng 2.13. Tốc độ phát triển công nghiệp của TP.HCM năm 2006 91
Bảng 2.14. Tổng khối lượng CTNH phát sinh từ các ngành công nghiệp trên địa bàn
TP.HCM trong 19 năm (từ 2007 – 2025) 94
Bảng 2.15. Lượng bùn phát sinh và chất thải từ bùn cần chôn lấp tính đến năm 2025 . 95
Bảng 2.16. Lượng giẻ lau phát sinh và chất thải từ giẻ lau (tro, sản phẩm cố định hóa
rắn) cần chôn lấp tính đến năm 2025 95
Bảng 2.17. Lượng bao bì phát sinh và chất thải từ bao bì (tro, sản phẩm cố định hóa
rắn) cần chôn lấp tính đến năm 2025 96
Bảng 2.18. Lượng hộp mực in phát sinh và chất thải từ hộp mực in (tro, sản phẩm cố
định hóa rắn) cần chôn lấp tính đến năm 2025 96
Bảng 2.19. Tổng lượng tro cần chôn lấp tính đến năm 2025 97
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
viii
Bảng 2.20. Tổng lượng sản phẩm cố định hóa rắn cần chôn lấp tính đến năm 2025 97
Bảng 2.21. Thành phần và khối lượng chất thải cần chôn lấp an toàn tính từ năm 2007-
2025 98
Bảng 2.22. Thành phần và khối lượng chất thải mỗi năm cần chôn lấp tại BCL an toàn
98
Bảng 3.2. Các nguyên tố chính trong thành phần hóa học của BHQ được sử dụng trong
BĐHQ (Loại T12, công suất 40 W) 116
Bảng 3.3. Thống kê thành phần thủy ngân trong đèn huỳnh quang hết thọ 117
Bảng 3.4. Tóm tắt các thành phần của bóng đèn thu được sau quá trình xử lý 120
Bảng 3.5. Tóm tắt các thành phần của bóng đèn thu được sau quá trình xử lý 123
Bảng 3.6. Tóm tắt các thành phần của bóng đèn thu được sau quá trình xử lý 124
Bảng 3.7. Hiện trạng xử lý chất thải sơn và dung môi ở thành phố Hồ Chí Minh 126
Bảng 3.8. Nguồn phát sinh dung môi và sơn thải trên thế giới 127
Bảng 3.9. Nguồn phát sinh dung môi và sơn thải ở TPHCM 129
Bảng 3.10. Danh mục chất thải nguy hại của ngành y tế (trừ chất thải sinh hoạt của
ngành) 135
Bảng 3.11. Chất hóa học độc hại thường được sử dụng trong y tế (ban hành kèm theo
quyết định số 43/2007/QĐ – BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của bộ y tế) 136
Bảng 3.12. Danh mục Một số thuốc gây độc tế bào thường sử dụng (Ban hành kèm theo
quyết định số 43/2007/Qđ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng BYT) 137
Bảng 3.13. Thành phần cặn bùn dầu thô trước và sau xử lý 145
Bảng 3.14. Các thông số đặc trưng của cặn sạch và mẫu FO 145
Bảng 3.15. Đặc trưng thành phần trong mẫu cặn dầu thải mỏ Bạch Hổ 146
Bảng 3.16. Đặc trưng của sản phẩm thu được từ quá trình xử lý chất thải dầu mỏ 147
Bảng 3.17. Nhiệt lượng của sản phẩm thu được từ quá trình chế biến cặn dầu 147
Bảng 3.18. Thành phần, tính chất của sản phẩm dầu thu được 147
Bảng 3.19. Thành phần cặn tàu dầu 148
Bảng 3.20. Các thông số kỹ thuật của bấc thấm đứng 152
Bảng 3.21. Các thông số kỹ thuật sản phẩm Bấc thấm ngang 154
Bảng 3.22. Khoảng cách đến các công trình xây dựng của BLC an toàn và BCL CRT
166
Bảng 3.23. Hiện trạng phát sinh CTNH của các nhà máy nằm trong KCN năm 2009 169
Bảng 3.24. Hiện trạng phát thải CTNH (tấn) của các ngành công nghiệp nằm ngoài
KCN trong năm 2009 169
Bảng 3.25. Tổng hợp dự báo khối lượng CTNH phát sinh tại Bình Dương – Long An.
170
Bảng 3.26. Ước tính khối lượng CTNH cần chôn lấp 171
Bảng 3.27. Các hạng mục công trình trong BCL an toàn theo TCXD 320:2004 172
Bảng 3.28. Thông số thiết kế bãi chôn lấp 173
Bảng 3.29. Thông số của một ô chôn lấp 174
Bảng 4.1. Thang điểm đánh giá hiệu quả của bãi chôn lấp an toàn 200
Bảng 4.2. Một số thông số địa chất thủy văn sử dụng trong tính toán 204
Bảng 4.3. Mực nước đo đạc tại một số lỗ khoan 204
Bảng 4.4. Lưu lượng và nồng độ của các thông số trong tính toán kịch bản 206
212
4.5. Các nguồn phát thải, lượng thải, mức độ ô nhiễm và nguyên nhân – yếu tố tác
động 226
Bảng 4.7. Các loài thực vật siêu hấp thu kim loại 237
4.8. Khả năng xử lý các chất hữu cơ bằng thực vật 238
4.9. So sánh các công nghệ xử lý bằng thực vật 241
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại chất thải – Nhật Bản - 17 -
Hình 1.2. Phương pháp khu vực chôn lấp - 27 -
Hình 1.3. Phương pháp hào chôn lấp - 28 -
Hình 1.4. Nhu cầu diện tích xây dựng ô chôn lấp tro theo các loại ô chôn lấp có diện
tích bề mặt khác nhau. - 46 -
Hình 1.5. Nhu cầu diện tích vật liệu chống thấm lót và che phủ các ô chôn lấp tro theo
các loại ô chôn lấp có diện tích bề mặt khác nhau - 47 -
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất thải nguy hại trên địa bàn
thành phố 74
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải nguy hại 76
Hình 3.1. Quy trình tái chế- tái sử dụng ắc quy axit chì 102
Hình 3.2. Quy trình công nghệ xử lý chất tẩy rửa thải bằng phương pháp thiêu đốt 106
Hình 3.3. Quy trình công nghệ xử lý chất tẩy rửa thải bằng hệ thống xử lý nước thải 106
Hình 3.4. Quy trình công nghệ xử lý thiết bị điện tử thải 109
Hình 3.5. Quy trình công nghệ xử lý tivi, màn hình máy tính CRT… 110
Hình 3.6. Quy trình công nghệ xử lý tủ lạnh, máy giặt, điều hòa không khí 111
Hình 3.7. Cấu tạo bóng đèn huỳnh quang 113
Hình 3.10. Quy trình làm việc của hệ thống dập bóng, thu hồi và xử lý các thành phần
độc hại chứa trong bóng đèn 119
Hình 3.11. Thiết bị nghiền và phân loại các thành phần trong bóng đèn 121
Hình 3.12. Bóng đèn được nạp vào thiết bị 121
Hình 3.13. Thiết bị gia nhiệt – chưng cất – thu hồi thủy ngân và bột huỳnh quang. 121
Hình 3.14. Sơ đồ quy trình xử lý bóng đèn của máy tái chế MPC 4000 122
Hình 3.15. Máy tái chế MPC 4000 123
Hình 3.16. Giai đoạn cuối của một trong hai quá trình phân loại thu hồi kim loại, thủy
tinh từ hệ thống phân loại kép 123
Hình 3.17. Hệ thống phá vỡ bóng đèn và hệ thống băng tải vận chuyển mảnh vụn bóng
đèn 123
Hình 3.18. Công nghệ xử lý chất thải lỏng nhiễm chất rắn lơ lửng 132
Hình 3.19. Công nghệ xử lý chất rắn/bùn nhiễm chất lỏng 133
Hình 3.20. Công nghệ xử lý chất rắn vô cơ nhiễm chất hữu cơ thấp 133
Hình 3.21. Công nghệ xử lý chất thải không đồng dạng, có khối lượng lớn 133
Hình 3.22. Công nghệ xử lý chất lỏng có độ nhớt cao hoặc nồng độ nhiệt thấp 134
Hình 3.23. Thùng rác y tế chứa chất thải dược khoa (phương án đề xuất) 138
Hình 3.24. Lò đốt VHI-18B 139
Hình 3.25. Phương pháp xử lý cặn dầu thải từ quá trình xúc rửa tàu chứa dầu thô 145
Hình 3.26. Màng bấc thấm ngang (SBD) thiết kế cho ô chôn lấp 151
Hình 3.27. Hình dạng của bấc thấm đứng 151
Hình 3.28. Thi công bấc thấm đứng 151
Hình 3.29. Mô hình cấu tạo lớp bấc thấm ngang 153
Hình 3.30. Mặt cắt ngang lý trình điển hình tại KM 16+260 và KM 16+300 156
Hình 3.31. Sơ đồ hệ thống lót kép cho bãi chôn lấp CTNH của USEPA. Phương án 1
160
Hình 3.32. Sơ đồ hệ thống lót kép cho bãi chôn lấp CTNH của USEPA. Phương án 2
161
Hình 3.33. Cấu tạo đáy ô chôn lấp CTR CN&NH 161
Hình 3.34. Mặt cắt cấu tạo đáy ô chôn lấp CTR CN với lớp lót đơn 162
Hình 3.35. Mặt cắt cấu tạo thành ô chôn lấp CTR CN với lớp lót đơn 162
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
x
Hình 3.36. Mặt cắt cấu tạo đáy ô chôn lấp CTR CN với lớp lót kép 163
Hình 3.37. Mặt cắt cấu tạo thành ô chôn lấp CTR CN với lớp lót kép 163
Hình 3.38. Sơ đồ hệ thống thu gom nước rỉ rác 179
Hình 3.39. Bố trí hệ thống thu gom nước rác trong bãi chôn lấp 179
Hình 4.2. Mạng lưới phân bố các tầng đất trong mô hình 204
Hình 4.3. Mực nước trong mô hình ở điều kiện ban đầu 205
Hình 4.4. Vị trí ô chôn lấp chất thải nguy hại giả định 206
212
4.29. Các đường di chuyển chất ô nhiễm từ BCL đến môi trường đất, động vật,
thực vật 221
4.30. Sự phân bố của chất hữu cơ bay hơi trong môi trường đất – khí – nước 225
Hình 4.31. Vị trí bãi chôn lấp Phước Hiệp 228
Hình 4.32. Vị trí ô chôn lấp chất thải nguy hại giả định 229
4.33. Cơ chế kim loại nặng tích lũy trong tế bào thực vật 237
4.35. Sơ đồ các chất hữu cơ biến đổi trong tế bào thực vật 239
Hình 4.36. Sơ đồ tác động tiêu cực tiềm tàng của BCL CTNH 245
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
xi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ TIẾNG VIẾT
BCL
Bãi chôn lấp
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
BVTV
Bảo vệ thực vật
CCN
CFC
Chlorofluorocarbon
CN
CTNH
CTR
Chất thải rắn
CTR điện tử
Chất thải rắn điện tử
CTYT
Chất thải y tế
EU
Cộng đồng Châu Âu
KCN
KCX
Kh
KL
KLHXLCTR
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn
KLN
MBS
Ban quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải thành
phố
NM
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
RYT
Rác y tế
s/x
Sản xuất
TCVN
TCXDVN
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
US – EPA
Cơ quan bảo vệ Môi trƣờng của Mỹ
WHO
Tổ chức y tế thế giới
WEEE
Waste Electrical and Electronic Equipment
XLNT
XLNTTT
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
xii
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Đề tài: Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh phục vụ cho việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
Chủ nhiệm: TS. PHẠM HỒNG NHẬT & ThS. ĐÀO THÀNH DƢƠNG
Cơ quan chủ trì: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trƣờng
Thời gian đăng ký trong hợp đồng: Từ tháng 12/2009 đến tháng 06/2010
Tổng kinh phí đƣợc duyệt: 360.000.000
Kinh phí cấp giai đoạn 1: 220.000.000 (Theo thông báo số: 232/TB-SKHCN
ngày 01/12/2009)
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài/dự án:
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh phục vụ cho việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
Chủ nhiệm đề tài/dự án: TS. PHẠM HỒNG NHẬT
ThS. ĐÀO THÀNH DƢƠNG
Cơ quan chủ trì: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trƣờng
Địa chỉ: 57A, Trƣơng Quốc Dung, Quận Phú Nhuận, TP HCM
Điện thoại: 08.38455140 Fax: 08. 38455140
Cán bộ thực hiện:
STT
TÊN
NHIỆM VỤ
CƠ QUAN
1
TS. Phạm Hồng
Nhật
Chủ nhiệm đề
tài
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ
Môi trƣờng
2
ThS. Đào Thành
Dƣơng
Đồng chủ
nhiệm đề tài
Trung tâm Ứng dụng về Công nghệ và
Quản lý Môi trƣờng - CENTEMA
3
ThS. Lê Văn Tâm
Thƣ ký khoa
học
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ
Môi trƣờng
4
ThS. Nguyễn Phú
Bảo
Thành viên
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ
Môi trƣờng
5
PGS. TS. Nguyễn
Kỳ Phùng
Thành viên
Phân viện Khí tƣợng thủy văn & Môi
trƣờng phía Nam
6
TS. Trần Thị Mỹ
Diệu
Thành viên
Trƣờng Đại học Văn Lang
7
ThS. Lê Thị Kim
Oanh
Thành viên
Trƣờng Đại học Văn Lang
8
ThS. Nguyễn Kim
Thanh
Thành viên
Trƣờng Đại học Văn Lang
9
CN. Lê Thị Thiên
Hƣơng
Thành viên
Ban quản lý các Khu liên hợp xử lý
CTR TPHCM
10
CN. Phùng Hoàng
Vân
Thành viên
Phòng QLCRT- Sở TNMT TPHCM
11
CN. Nguyễn Thị
Thu Hằng
Thành viên
Sở Khoa học & Công nghệ TP.HCM
12
ThS. Võ Thanh
Huỳnh Anh
Thành viên
Phòng QLCRT- Sở TNMT TPHCM
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 2 -
Cơ quan quản lý: Sở Khoa học & Công nghệ TP.HCM
Thời gian thực hiện: 12/2009 – 06/2010
Kinh phí đƣợc duyệt: 360 triệu đồng
Trong đó từ NSSN khoa học của thành phố: 360 triệu đồng
Kinh phí đã cấp: 220.000.0 (Theo thông báo số: 148/TB-SKHCN ngày
12/08/2008)
2. Mục tiêu
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nguy hại của thành
phố Hồ Chí Minh nhằm phục vụ dự án Xây dựng bãi chôn lấp an toàn.
- Đề xuất công nghệ tiền xử lý, quy trình chôn lấp an toàn chất thải nguy hại
và giải pháp quản lý phù hợp cho một bãi chôn lấp an toàn tại Tp.HCM.
- Đánh giá những ảnh hƣởng đến môi trƣờng do quá trình vận hành bãi chôn
lấp an toàn CTNH.
- Xem xét và đề xuất bổ sung danh mục các loại CTNH có khả năng đem chôn
lấp trực tiếp (ngoài danh mục CTNH quy định do Bộ TNMT đã ban hành).
3. Nội dung
- Tổng quan về các phƣơng pháp chôn lấp an toàn chất thải nguy hại
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý chất thải nguy hại ở
thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất công nghệ chôn lấp an toàn chất thải nguy hại và giải pháp quản lý
phù hợp cho bãi chôn lấp an toàn
- Đánh giá các ảnh hƣởng đến môi trƣờng từ quá trình vận hành bãi chôn lấp
an toàn.
4. Sản phẩm của đề tài/dự án:
- Dữ liệu về hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nguy hại ở thành phố Hồ
Chí Minh
- Phƣơng pháp tiền xử lý và quy trình công nghệ chôn lấp an toàn chất thải
nguy hại cho dự án
- Các giải pháp quản lý liên quan và kết luận về tính đúng, phù hợp với quy
hoạch của dự án
- c vận hành một bãi chôn lấp an toàn CTNH
-
5. Giới thiệu về dự án bãi chôn lấp an toàn
Đến nay (05/2010), thành phố Hồ Chí Minh vẫn chƣa có bãi chôn lấp an
toàn. Theo kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và đã đƣợc Ủy ban Nhân
dân thành phố phê duyệt, Ban Quản lý Các Khu liên hợp Xử lý Chất thải thành phố
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 3 -
(MBS) đang lập Báo cáo Đầu tƣ dự án “Bãi Chôn Lấp An Toàn” với diện tích 10
ha, công suất dự kiến là 500 m
3
/ngày và kinh phí 200 tỉ đồng, tại Khu liên hợp Xử
lý Chất thải rắn Tây Bắc, Củ Chi. Dự kiến đến năm 2011 sẽ hoàn thành bãi chôn lấp
chất thải nguy hại. Bãi chôn lấp an toàn chỉ có chức năng tiếp nhận và chôn lấp an
toàn các loại CTNH đƣợc phép chôn lấp trực tiếp, tro lò đốt, các sản phẩm cố định
hóa rắn CTNH, v.v. Các hạng mục công trình tiền xử lý nhƣ cố định hóa rắn, đốt
CTNH…, đƣợc đảm nhiệm bởi các đơn vị khác trong cùng khu liên hợp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng cách tiếp cận trên cơ sở cân bằng về lƣợng – chất CTNH
(phát sinh – xử lý – chƣa đƣợc xử lý) trong nghiên cứu tính khả thi cho dự án chôn
lấp an toàn chất thải nguy hại của thành phố, kết hợp giữa đánh giá trực tiếp (phân
tích các yếu tố thành phần liên quan: phát sinh - thu gom xử lý - khả năng chôn lấp
an toàn) và gián tiếp (phân tích các mối tƣơng quan: công nghệ chôn lấp, điều kiện
thực hiện…) các yếu tố liên quan. Cụ thể gồm các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp thu thập thông tin: Thông tin sẽ đƣợc thu thập từ 3 nguồn chính là:
- Những thông tin trực tiếp cấp 1: thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ
cơ sở phát sinh chất thải nguy hại, cơ quan quản lý chất thải nguy hại và đơn
vị xử lý chất thải nguy hại.
- Những thông tin trực tiếp cấp 2: thu thập thông qua khảo sát thực tế tại hiện
trƣờng ở nguồn phát sinh và xử lý chất thải nguy hại.
- Những thông tin gián tiếp (cấp 3): đƣợc thu thập thông qua những tài liệu
khoa học đã đƣợc công bố, các thông tin đã đƣợc đăng tải qua phƣơng tiện
thông tin đại chúng về những vấn đề liên quan đến chất thải nguy hại, chôn
lấp an toàn chất thải nguy hại.
nh, đánh giá: sử dụng để đánh giá mức độ độc hại của chất
thải nguy hại khi so sánh với quy chuẩn kỹ thuật, so sánh các kỹ thuật công nghệ,
đánh giá tính khả thi và phù hợp của công nghệ chôn lấp an toàn.
Phƣơng pháp phân tích và xử lý thống kê, tổng hợp.
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 4 -
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CTNH - CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ
PHƢƠNG PHÁP CHÔN LẤP AN TOÀN CTNH
1.1. Phân loại và Đặc tính ô nhiễm của các loại CTNH có thể chôn lấp
Phân loại theo mức độ độc hại
Dựa vào giá trị liều gây chết 50% số động vật thực nghiệm (LD50). Tổ chức
Y tế thế giới phân loại theo bảng dƣới đây.
Bảng 1.1. Phân loại chất thải theo Tổ chức y tế thế giới
Cấp độc
LD
50
đối với chuột lang (mg/kg cân nặng)
Qua miệng
Qua da
Dạng rắn
Dạng lỏng
Dạng rắn
Dạng lỏng
IA (rất độc)
< 5
< 20
< 10
< 40
IB (độc cao)
5 – 20
20 – 200
10 – 100
40 – 400
II (độc trung bình)
50 – 500
200 – 2000
100 – 1000
400 – 4000
III (ít độc)
> 500
> 2000
> 1000
> 4000
Phân loại theo thành phần (UNEP)
Chia làm 9 nhóm dựa trên những mối nguy hại và những tính chất chung.
Dùng một số quốc tế (UN) làm số chỉ định duy nhất cho chất đó.Vd: Butan, Nhóm
2, Khí dễ cháy-UN No1011.
Nhóm 1: Chất nổ
Nhóm này bao gồm:
- Các chất dễ nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển
hay những chất có khả năng nguy hại thì đƣợc xếp vào loại khác.
- Vật gây nổ, ngoại trừ những vật gây nổ mà khi cháy nổ không tạo ra khói,
không văng mảnh, không có ngọn lửa hay không tạo ra tiếng nổ ầm ĩ.
Nhóm 2: Các chất khí nén, hóa lỏng hay hòa tan có áp
Nhóm này bao gồm những loại khí nén, khí hóa lỏng, khí trong dung dịch,
khí hóa lỏng do lạnh, hỗn hợp một hay nhiều khí với một hay nhiều hơi của những
chất thuộc nhóm khác, những vật chứa những khí, nhƣ tellurium và bình phun khí
có dung tích lớn hơn 1 lít.
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 5 -
Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy
Nhóm 3 bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất lỏng
có điểm chớp cháy lớn hơn hoặc bằng 61
o
C.
Nhóm 4: Các chất rắn dễ cháy, chất có khả năng tự bốc cháy và những chất khi
gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy
Phân nhóm 4.1 Các chất rắn dễ cháy. Gồm:
- Chất rắn có thể cháy
- Chất tự phản ứng và chất có liên quan
- Chất ít nhạy nổ
Phân nhóm 4.2 Chất có khả năng tự bốc cháy. Gồm:
- Những chất tự bốc cháy
- Những chất tự tỏa nhiệt
Phân nhóm 4.3 Những chất khi gặp nƣớc sẽ sinh ra khí dễ cháy
+ Những chất khi tiếp xúc với nƣớc sẽ giải phóng những khí dễ cháy có thể
tạo thành
+ Những hỗn hợp cháy nổ với không khí. Những hỗn hợp nhƣ thế có thể bắt
nguồn từ bất cứ ngọn lửa nào nhƣ ánh sáng mặt trời, dụng cụ cầm tay phát tia lửa
hay những ngọn đèn không bao bọc kĩ.
Nhóm 5: Những tác nhân oxy hóa và các peroxit hữu cơ
Nhóm 5 đƣợc chia thành các phân nhóm:
Phân nhóm 5.1: Tác nhân oxy hóa
Phân nhóm 5.2: Các peroxit hữu cơ
Nhóm 6: Chất độc và chất gây nhiễm bệnh
Nhóm 6 đƣợc chia thành các phân nhóm:
Phân nhóm 6.1: Chất độc
Phân nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh
Nhóm 7: Những chất phóng xạ
Bao gồm những chất hay hợp chất tự phát ra tia phóng xạ. Tia phóng xạ có
khả năng đâm xuyên qua vật chất và có khả năng ion hóa.
Nhóm 8: Những chất ăn mòn
Bao gồm những chất tạo phản ứng hóa học khi tiếp xúc với các mô sống, phá
hủy hay làm hƣ hỏng hàng hóa, công trình.
Nhóm 9: Những chất khác
Bao gồm những chất và vật liệu mà trong quá trình vận chuyển có biểu hiện
mối nguy hại không đƣợc kiểm soát theo tiêu chuẩn các chất liệu thuộc nhóm khác.
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 6 -
Nhóm 9 bao gồm một số chất và vật liệu biểu hiện sự nguy hại cho phƣơng tiện vận
chuyển cũng nhƣ cho môi trƣờng, không đạt tiêu chuẩn của nhóm khác.
Đặc tính ô nhiễm chất thải nguy hại có thể chôn lấp
Tính chất của chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại là chất thải có ít nhất một trong bốn tính chất sau
(LaGrega và cộng sự, 2001):
- Tính ăn mòn: là các chất lỏng có pH < 2 hoặc >12,5 hoặc có khả năng ăn
mòn thép lớn hơn 0,25 inches/năm (6,35 mm/năm) ở nhiệt độ thí nghiệm
55
o
C (130
o
F).
- Tính cháy nổ (ignitability): Một chất thải đƣợc xem là chất thải nguy hại thể
hiện tính dễ cháy nếu mẫu đại diện của chất thải có những tính chất nhƣ sau:
+ Là chất lỏng hay dung dịch chứa lƣợng alcohol < 24% (theo thể tích) hay
có điểm chớp cháy nhỏ hơn 60
o
C (140
o
F).
+ Là chất thải (lỏng hoặc không phải chất lỏng) có thể cháy qua việc ma sát,
hấp phụ độ ẩm, hay tự biến đổi hóa học, khi bắt lửa, cháy rất mãnh liệt và liên tục
(dai dẳng) tạo ra hay có thể tạo ra chất nguy hại, trong các điều kiện nhiệt độ và áp
suất tiêu chuẩn.
+ Là khí nén.
+ Là chất oxy hóa.
- Tính phản ứng: là các chất có thể phản ứng gây nổ.
Chất thải đƣợc coi là nguy hại và có tính phản ứng khi mẫu đại diện chất thải
này thể hiện một tính chất bất kỳ trong các tính chất sau:
+ Thƣờng không ổn định (unstable) và dễ thay đổi
+ Phản ứng mãnh liệt với nƣớc
+ Khi trộn với nƣớc có khả năng nổ
+ Khi trộn với nƣớc, chất thải sinh ra khí độc, bay hơi, hoặc khói với lƣợng
có thể gây nguy hại cho sức khỏe con ngƣời hoặc môi trƣờng.
+ Là chất thải chứa cyanide hay sulfide ở điều kiện pH giữa 2 và 11,5 có thể
tạo ra khí độc, hơi, hoặc khói với lƣợng có thể gây nguy hại cho sức khỏe con ngƣời
hoặc môi trƣờng.
+ Chất thải có thể nổ hoặc phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ
mạnh hoặc nếu đƣợc gia nhiệt trong thùng kín.
+ Chất thải có thể dễ dàng nổ hoặc phân hủy (phân ly) nổ, hay phản ứng ở
nhiệt độ và áp suất chuẩn.
+ Là chất nổ bị cấm theo luật định.
- Tính độc hại: là các chất thải có khả năng thoát ra với khối lƣợng đáng kể
trong nƣớc ở nồng độ đáng kể.
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 7 -
Đặc tính ô nhiễm của chất thải nguy hại
Trên cơ sở phân tích thành phần chất thải nguy hại có thể đƣợc chôn lấp theo
TCVN, đặc tính ô nhiễm đƣợc dựa trên các ảnh hƣởng của chúng đến sức khỏe con
ngƣời và môi trƣờng tự nhiên có khả năng tiếp nhận trực tiếp (đất, nƣớc dƣới đất) sẽ
đƣợc đánh giá. Theo TCXDVN 320:2004, có thể chia thành một số nhóm cơ bản
nhƣ sau:
- Nhóm chất thải nguy hại chứa kim loại,….
- Nhóm chất thải nguy hại chứa các chất hữu cơ.
Đặc tính ô nhiễm của chất thải nguy hại có chứa kim loại
Các nhà khoa học trên thế giới, từ lâu đã quan tâm đến việc nghiên cứu sự
ảnh hƣởng của các nguyên tố vi lƣợng tới sức khỏe con ngƣời. Nhiều công trình
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mặc dù các nguyên tố vi lƣợng rất cần thiết cho sinh vật
nói chung và con ngƣời nói riêng, nhƣng ở một ngƣỡng hàm lƣợng nào đó thì nó lại
trở nên rất độc hại.
Kẽm là kim loại rất cần thiết cho sự sống. Tuy nhiên, ở hàm lƣợng cao hơn
mức cần thiết và trong mối tƣơng tác với các kim loại khác thì nguyên tố này trở
nên rất độc hại cho cơ thể sống. Nhiễm độc chì sẽ gây nên những bệnh thuộc hệ
thần kinh, gây bệnh thiếu máu và các bệnh tim mạch, làm ảnh hƣởng nặng nề đến
khả năng miễn dịch của cơ thể. Nhiễm độc chì còn làm giảm chỉ số thông minh IQ.
Các hợp chất của arsen với hàm lƣợng thấp sẽ phá hủy hệ vận động, còn với hàm
lƣợng cao sẽ gây ung thƣ phổi. Thủy ngân ảnh hƣởng đến sự miễn dịch, chức năng
sinh sản và có tác động gây đột biến gen và đặc biệt là ảnh hƣởng tới hệ thần kinh
trung ƣơng.
Khi đất bị ô nhiễm kim loại nặng, các kim loại trong đất sẽ chuyển hóa vào
môi trƣờng nƣớc dƣới đất và tích tụ trong cây trồng. Kết quả là khi con ngƣời sử
dụng nguồn nƣớc hoặc rau quả đƣợc trồng ở vùng đất bị ô nhiễm kim loại nặng thì
chúng sẽ chuyển hóa vào cơ thể con ngƣời. Khi tích tụ kim loại nặng trong cơ thể
đạt tới một mức nào đó, sẽ gây ra chứng bệnh đối với cơ thể.
Các kim loại nặng có mặt trong đất qua nhiều giai đoạn khác nhau sẽ đi vào
chuỗi thức ăn của con ngƣời. Chẳng hạn các vi sinh vật có thể chuyển thuỷ ngân
(Hg) thành hợp chất metyl thủy ngân (CH
3
)
2
Hg, sau đó qua động vật phù du, tôm,
cá mà thuỷ ngân đi vào thức ăn của con ngƣời. Khi đã nhiễm vào cơ thể, kim loại
nặng (ví dụ thuỷ ngân) có thể tích tụ lại trong các mô. Đồng thời với quá trình đó cơ
thể lại đào thải dần kim loại nặng. Nhƣng các nghiên cứu cho thấy tốc độ tích tụ
kim loại nặng thƣờng nhanh hơn tốc độ đào thải rất nhiều. Thời gian để đào thải
đƣợc một nửa lƣợng kim loại nặng khỏi cơ thể đƣợc xác định bằng khái niệm chu
kỳ bán thải sinh học (biologocal half - life), tức là qua thời gian đó nồng độ kim loại
nặng chỉ còn một nửa so với trƣớc đó, ví dụ với thuỷ ngân chu kỳ này vào khoảng
80 ngày, với cadimi là hơn 10 năm. Điều này cho thấy cadimi tồn tại rất lâu trong
cơ thể nếu bị nhiễm phải.
Cadimi Cd, do có số phối tử là 4, dễ dàng tạo ra các tƣơng tác với protein và
chuyển vào gan, thận. Tuy nhiên cadimi Cd lại ít đi vào hệ thần kinh vì nguyên tố
này khó tạo thành các hợp chất hữu cơ ái lipit ( lipophillic ), là những chất dễ đi vào
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 8 -
hệ thần kinh. Trong khi đó, thuỷ ngân và chì lại dễ đi vào hệ thần kinh do tạo thành
các hợp chất alkyl ái lipit.
Các kim loại nặng nhƣ chì Pb, cadimi Cd có thể tập trung trong xƣơng, ức
chế emzym axit 5-amino-levulin và gây bệnh thiếu máu. Cadimi Cd có khả năng
đuổi kẽm khỏi một số emzym và gây bệnh máu heamatopoiesis, v.v
Chì Pb gây độc rõ nhất là ức chế sự tổng hợp hemoglobine đƣa đến bệnh
thiếu máu. Hai men ty thể là delta và alpha aminolevulinic acid dehydrogenase
(ALAD) và ferrochelatase bị ức chế, làm giảm tổng hợp protoporphyrin và giảm
gắn Fe
2+
vào hemoglobine. Sự giảm hemoglobine kích thích sự gia tăng hoạt động
của ALA synthetase (ALAS). Do ức chế ALAD và gia tăng hoạt tính của ALAS sẽ
có sự gia tăng ALA (delta aminolevulinic acid) trong gan.
Chì Pb có cấu trúc ion tƣơng tự Ca, nó có thể đƣợc hấp thụ vào tế bào thần
kinh và ty thể tƣơng tự nhƣ Ca. Do đó Pb thay thế Ca trong các chức năng tế bào và
chu trình biến dƣỡng, đƣa đến sự giảm ATP và làm hỏng chức năng tổng quát của
tế bào. Sự kiện này rất đáng quan tâm vì nó ảnh huởng đến dẫn truyền luồng thần
kinh qua synap. Tác động ức chế của chì lên hoạt tính acetyl choline trên các màng
có thể là kết quả của tác động ức chế của chì lên vận chuyển Ca vào các điểm cuối
của synap.
Đặc tính ô nhiễm của chất thải nguy hại có chứa hợp chất hữu cơ nguy hại, chủ yếu
là PCBs
Các PCB có thuộc tính Lipid, do vậy có xu thế tích lũy trong các mô mỡ.
PCB tỏ ra có các thuộc tính chống gây động dục, và do vậy, có thể ức chế phân hủy
canxi trong quá trình phát triển vỏ trứng dẫn đến tình trạng vỏ trứng không phát
triển đầy đủ và thƣờng bị mất do đẻ trứng non. Các PCB còn có thể biểu hiện các
thuộc tính làm mất kích tố tính đực, dẫn đến các ảnh hƣởng bất lợi về các khả năng
sinh sản của các loài chim và động vật giống đực.
Đối với sức khỏe con ngƣời, những ảnh hƣởng độc hại của PCB bao gồm
làm giảm trọng lƣợng cơ thể, giảm chức năng miễn dịch, khả năng gây quái thai và
các vấn đề sinh sản, các ảnh hƣởng về da, vai trò trong diễn biến gây ung thƣ và khả
năng gây ung thƣ, và những ảnh hƣởng đến gan. Những phản ứng này có thể so
sánh với những phản ứng của các hợp chất thơm halogen hoda, nhƣ polychlorinated
dibenzendioxins và dibenzofurans, và chắc chắn phát sinh từ một khả năng chung -
bắt nguồn từ tính giống nhau về cấu trúc phân tử - phản ứng tƣơng tự trong cơ thể.
Chỉ có một số yếu tố tƣơng thích, PCB có những nét tƣơng đồng về cấu trúc gần
nhau và những loại này đã đƣợc chứng minh là độc nhất.
Các ảnh hƣởng không gây ung thƣ của PCB và các hợp chất hữu cơ tƣơng tự,
bao gồm chloracne, một vấn đề liên quan đến bệnh da thuận nghịch, và những ảnh
hởng trong hệ thần kinh trung ƣơng, gây nhức dầu, chóng mặt, suy nhƣợc cơ thể,
run sợ và ốm yếu. Ngoài ra còn có những ảnh hƣởng đến gan và các hoạt động liên
quan đến enzym do tiếp xúc lâu.
Những ảnh hƣởng gây ung thƣ tiêu biểu cho những ảnh hƣởng độc tố học
chính liên quan đến con ngƣời, mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học vẫn chƣa chứng
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 9 -
minh đƣợc bất kỳ mối quan hệ nhân quả giữa tiếp xúc PCB của ngƣời và sự tăng rủi
ro của việc sinh bệnh ung thƣ.
Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của PCB và các hợp chất hữu cơ đến môi
trƣờng và sức khỏe vẫn còn đang thực hiện trên thế giới.
Kết luận
Hiện nay, việc phân chia các nhóm chất thải nguy hại là khá rõ ràng nhƣng
chƣa có sự phân chia nhóm các chất thải nguy hại có thể chôn lấp.
Đặc tính các chất thải nguy hại có thể chôn lấp là thấp hơn so với những
thành phần chất thải nguy hại khác.
Đặc tính ô nhiễm chính của các loại chất thải nguy hại có thể chôn lấp là khả
năng phát tán vào môi trƣờng đất, nƣớc dƣới đất và những ảnh hƣởng của nó đến
sức khỏe và môi trƣờng.
Kiến nghị
Cần có những nghiên cứu sâu hơn về đặc tính chất thải nguy hại có thể chôn
lấp trên cơ sở phân loại và đánh giá ngƣỡng nguy hại và đặc tính địa chất của từng
vùng.
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý CTNH [1]
Các quá trình và công nghệ xử lý chất thải công nghiệp (CTCN) phải đạt
đƣợc các mục đích chính sau đây:
- Không làm phát tán các chất nguy hại vào môi trƣờng;
- Chuyển từ các chất độc hại thành các chất không độc hại;
- Giảm thể tích chất thải nguy hại (CTNH) trƣớc khi chôn lấp;
- Tăng khả năng tái sử dụng, thu hồi và tái chế chất thải.
Để đạt đƣợc các mục đích nêu trên, một cách tổng quát, các phƣơng pháp xử
lý CTCN có thể đƣợc phân loại nhƣ sau: (1) phƣơng pháp lý học, (2) phƣơng pháp
hóa học, (3) phƣơng pháp hóa lý và (4) phƣơng pháp sinh học. Các phƣơng pháp
này đã đƣợc ứng dụng ở các nƣớc phát triển trên thế giới và bản thân chúng đã
chứng tỏ nhiều ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng của mỗi phƣơng pháp. Việc lựa chọn
phƣơng pháp và công nghệ xử lý phải dựa trên khối lƣợng và thành phần chất thải
đồng thời xem xét đến điều kiện kinh tế và kỹ thuật của địa phƣơng. Trong điều
kiện kinh tế và kỹ thuật của Việt Nam, với thành phần và khối lƣợng CTCN phát
sinh, các phƣơng pháp (1) tái sử dụng, thu hồi và tái chế, (2) oxy hóa hóa học, (3)
ổn định và hóa rắn, (4) đốt, (5) xử lý sinh học và (6) chôn lấp an toàn là có khả năng
ứng dụng cao nhất.
Tái sử dụng, thu hồi và tái chế
Tất cả các phƣơng pháp xử lý đều có thể giúp tái sử dụng, thu hồi và tái chế
hiệu quả các loại CTCN. Phƣơng pháp lý học giúp tái sử dụng các loại nguyên liệu
nhờ quá trình phân loại. Phƣơng pháp hóa học và hóa lý có thể áp dụng để thu hồi
năng lƣợng nhờ quá trình nhiệt phân và đốt; thu hồi kim loại, dung môi,… bằng các
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 10 -
quá trình chƣng cất, trích ly. Tái sử dụng dung môi phế thải để sản xuất matit. Sản
phẩm của quá trình ổn định – hóa rắn có thể dùng làm vật liệu xây dựng, san nền,…
Tái sử dụng và tái chế có nhiều ƣu điểm, đặc biệt là giảm thiểu nguồn gây ô nhiễm,
giảm khối lƣợng chất thải xả vào môi trƣờng và nhu cầu chôn lấp đồng thời tiết
kiệm nguồn tài nguyên cần khai thác.
Oxy hóa hóa học
Mục đích của quá trình oxy hóa hóa học là để khử độc tính của chất thải
bằng việc đƣa vào các chất oxy hóa nhằm chuyển các thành phần độc hại thành
không độc hại, ví dụ chuyển chất hữu cơ thành CO
2
và nƣớc hoặc thành các sản
phẩm trung gian ít độc hơn. Các sản phẩm trung gian này có thể đƣợc xử lý bằng
các quá trình sinh học.
Oxy hóa chất thải là công nghệ có khả năng áp dụng để phân hủy rất nhiều
chất hữu cơ nguy hại nhƣ hợp chất chứa clo, mercaptan, phenol và các chất vô cơ
nhƣ cyanua. Các chất oxy hóa có thể sử dụng nhƣ ozone, hydrogen peroxide và clo.
Tia cực tím thƣờng đƣợc sử dụng cùng với ozone hoặc hydrogen peroxide để tăng
cƣờng quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ chứa clo.
Ổn định và hóa rắn
Ổn định và hóa rắn đƣợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực xử lý CTNH. Các
công nghệ này đang đƣợc áp dụng để (1) cải tạo các khu chứa CTNH; (2) xử lý sản
phẩm của các quá trình xử lý khác (nhƣ tro của quá trình đốt) và (3) xử lý đất ô
nhiễm. Mục đích của quá trình ổn định và hóa rắn là giảm độc tính và khả năng phát
tán của chất thải cũng nhƣ cải thiện tính chất của chúng theo hƣớng có lợi cho môi
trƣờng.
Ổn định là quá trình xử lý trong đó các chất phụ gia đƣợc trộn vào chất thải
để giảm tốc độ di chuyển các chất ô nhiễm từ chất thải vào môi trƣờng và giảm độc
tính của chúng. Cơ chế của quá trình ổn định bao gồm macroencapsulation,
microencapsulation, hấp thụ, hấp phụ, kết tủa và khử độc. Trong khi đó, hóa rắn lại
là quá trình xử lý sử dụng các chất phụ gia làm cho tính chất cơ lý của chất thải
(nhƣ sức bền, độ nén, khả năng thấm) bị thay đổi. Nhiều phƣơng pháp hóa rắn
CTNH hiện đang đƣợc sử dụng nhƣ: (1) hóa rắn bằng phƣơng pháp đổ bêtông (chỉ
sử dụng ximăng); (2) hóa rắn bằng vôi và pozzolan; (3) hóa rắn với chất cao phân tử
hữu cơ; (4) hóa rắn bằng kỹ thuật tạo hạt với nhựa ở nhiệt độ cao và (5) thủy tinh
hóa.
Phƣơng pháp sử dụng vôi và pozzolan chỉ áp dụng trong trƣờng hợp chất thải
mang tính acid. Chi phí hóa rắn bằng phƣơng pháp sử dụng các chất cao phân tử
hữu cơ, bằng phƣơng pháp tạo hạt với nhựa ở nhiệt độ cao hoặc thủy tinh hóa đều
rất cao do công nghệ phức tạp và vật liệu sử dụng đắt tiền hơn. Bêtông hóa chất thải
sử dụng portland cement hoặc pozzolan (vật liệu chứa silic và nhôm) là phƣơng
pháp thích hợp với những ƣu điểm chính sau đây: (1) vật liệu hóa rắn sẵn có và
đƣợc sử dụng rộng rãi; (2) chi phí vật liệu và dụng cụ thấp; (3) ít thay đổi về thành
phần nên dễ sử dụng; (4) rất thông dụng nên dễ dàng xác định liều lƣợng cũng nhƣ
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 11 -
thời gian hóa rắn cần thiết; (5) quy trình hóa rắn đơn giản, dễ thực hiện. Hầu hết các
loại bùn, chất thải bán rắn và lỏng đều có thể xử lý bằng phƣơng pháp này.
Đốt
Một trong những yếu tố để quá trình đốt trở thành một trong các phƣơng án
hấp dẫn là có thể giảm thể tích chất thải đến 80-90%. Một số thiết bị đốt hiện đại có
thể vận hành đến nhiệt độ nóng chảy của tro, thể tích chất thải có thể giảm chỉ còn
5% tổng khối lƣợng chất thải xử lý hoặc thấp hơn. Sản phẩm cuối cùng của quá
trình đốt thƣờng là khí CO
2
, nƣớc và các sản phẩm vô cơ. Trong các lò đốt, nhiệt độ
thiết kế thƣờng dao động trong khoảng 800-1200
o
C. Để tránh trƣờng hợp đốt plastic
tạo khí dioxin, nhiệt độ của buồng đốt phải cao hơn 1100
o
C. Phƣơng pháp đốt có
thể đƣợc sử dụng để xử lý: (1) chất thải chứa dung môi; (2) dầu thải bỏ, nhũ dầu và
hỗn hợp dầu; (3) chất thải chứa thuốc diệt côn trùng; (4) chất thải chứa phenol; (5)
chất thải dầu mỡ; (6) chất thải hữu cơ chứa halogen, phospho, nitơ; (7) chất thải
nhiễm các chất độc hại khác nhƣ PCBs.
Phƣơng pháp đốt có thể loại đƣợc 99,99% chất nguy hại. Bên cạnh đó, ở
nhiệt độ nóng chảy có thể làm giảm đáng kể thể tích các loại chất thải vô cơ và giúp
giảm đáng kể nhu cầu chôn lấp. Quá trình đốt chất thải còn có thể sử dụng để thu
hồi năng lƣợng. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng các
lò đốt chất thải là ô nhiễm không khí, chủ yếu do khí thải và bụi kích thƣớc 5-120
m. Để hạn chế ảnh hƣởng của khí thải lò đốt, điều quan trọng trƣớc tiên là phải
đảm bảo hệ thống lò đốt hoạt động hiệu quả nhằm giảm đến mức thấp nhất lƣợng và
thành phần khí độc hại sinh ra. Đối với lƣợng khí thải không thể loại trừ từ quá trình
đốt, phải xử lý thích hợp trƣớc khi xả vào môi trƣờng. Hay nói cách khác, tác động
của khí lò đốt có thể giảm thiểu bằng cách: (1) giám sát quá trình vận hành hợp lý lò
đốt và (2) xử lý khí lò đốt. Các thông số quan trọng khi vận hành lò đốt là nhiệt độ
buồng đốt và giám sát lƣợng khí CO, O
2
và khí lò đốt. Các thông số này đƣợc sử
dụng nhƣ chỉ thị đánh giá mức độ phân hủy và xử lý các thành phần độc hại. Hiệu
quả hoạt động của lò đốt phải đạt 99,9% và đƣợc giám sát liên tục bằng cách theo
dõi nồng độ CO và CO
2
. Bên cạnh đó, việc đo đạc lƣợng chất thải, lƣu lƣợng khí
cung cấp, lƣu lƣợng khí thải từ ống khói và hàm lƣợng oxy trong ống khói nhằm
bảo đảm tổng nhiệt lƣợng tỏa ra từ hệ thống không vƣợt quá tiêu chuẩn thiết kế và
giới hạn cho phép. Việc sử dụng phƣơng pháp đốt, kiểu lò đốt và xử lý ô nhiễm
không khí cũng cần phải tuân thủ theo các luật lệ và quy định.
Chôn lấp an toàn
Bãi chôn lấp an toàn đƣợc xây dựng để chứa các loại chất thải nhằm giảm
thiểu khả năng phân tán chúng vào môi trƣờng. Bãi chôn lấp đƣợc chia làm nhiều
khu, mỗi khu vực đƣợc quản lý nhƣ một đơn nguyên riêng biệt để chứa các loại chất
thải khác nhau và không thể kết hợp. Việc thiết kế lớp che phủ và lót đáy đóng vai
trò quan trọng trong quá trình xây dựng bãi chôn lấp nhằm bảo đảm nƣớc từ bên
ngoài không thấm vào bãi chôn lấp và ngăn cản nƣớc rỉ rác mang theo chất độc hại
từ bên trong bãi chôn lấp gây ô nhiễm cho nguồn nƣớc ngầm và môi trƣờng đất
xung quanh. Cho đến nay, chôn lấp vẫn là một phần quan trọng trong xử lý và quản
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 12 -
lý chất thải vì (1) các công nghệ khác không thể loại bỏ hoàn toàn chất thải và (2)
hầu hết các công nghệ xử lý đều phát sinh các sản phẩm phụ cần chôn lấp.
1.3. Tổng quan về CTNH có thể chôn lấp an toàn
1.3.1. Tổng quan về CTNH có thể chôn lấp an toàn theo quy ƣớc quốc tế
MỸ
Mỹ là nƣớc có các qui định về quản lý chất thải nguy hại đƣợc các quốc gia
khác tham khảo nhiều nhất, trong đó có Việt Nam. Các qui định về chôn lấp chất
thải nguy hại của Mỹ đƣợc qui định trong Luật chôn lấp chất thải rắn (Solid Waste
Disposal Act) sửa đổi ngày 31 tháng 12 năm 2002. Cụ thể đƣợc qui định tại Chƣơng
II – Chôn lấp chất thải rắn, Phần C – Quản lý chất thải nguy hại, tại các mục 3004,
3005.
Tại Mục 3004 qui định “Các tiêu chuẩn áp dụng cho chủ nguồn thải và các
chủ thu gom, xử lý và chôn lấp chất thải nguy hại”. Các qui định bao gồm:
Điểm a. Cơ quan quản lý phải ban hành các qui định: các tiêu chuẩn đáp ứng
(performance standars) áp dụng cho các chủ nguồn thải và các chủ thu gom, lƣu giữ
hoặc chôn lấp chất thải nguy hại đã đƣợc xác định theo Danh mục chất thải nguy
hại để bảo vệ sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Các yêu cầu phải đáp ứng bao
gồm:
- Các ghi chép về chất thải nguy hại đƣợc xử lý, lƣu giữ hoặc chôn lấp.
- Báo cáo, giám sát và thanh tra phù hợp hệ thống chứng từ.
- Việc xử lý, lƣu giữ và chôn lấp chất thải nguy hại phải phù hợp qui định.
- Vị trí, thiết kế, và xây dựng các địa điểm xử lý, lƣu giữ và chôn lấp chất thải
nguy hại.
- Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố.
- Các hoạt động liên quan đến duy trì vận hành.
- Cấp phép hoạt động xử lý, thu gom và chôn lấp chất thải nguy hại.
Trong các dạng tồn tại của chất thải nguy hại thì dạng lỏng đƣợc kiểm soát
đặc biệt. Theo qui định tại điểm c, (2) “Chôn lấp chất lỏng” qui định:
- Hạn chế tối đa việc chôn lấp các loại chất thải nguy hại dạng lỏng
- Hạn chế tối đa sự hiện diện các thành phần nguy hại trong chất lỏng chôn
lấp.
Nhƣ vậy, theo qui định này cũng sẽ nghiêm cấm chôn lấp các loại chất lỏng
có khả năng kết hợp với các vật liệu khác tạo ra quá trình phân hủy sinh học hoặc
các chất thải lỏng này sẽ bị phóng thích trong quá trình nén ép có thể xảy ra trong
qui trình hoạt động của bãi chôn lấp.
Cụ thể hơn tại điểm d “Các loại chất thải đặc biệt, nghiêm cấm chôn lấp” qui
định cấm chôn lấp các loại chất thải mà là:
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho
việc xây dựng bãi chôn lấp an toàn
- 13 -
- Chất thải nguy hại dạng lỏng (bao gồm tất cả các các loại chất lỏng kết hợp
với chất rắn hoặc bùn) có thành phần cyanua ở nồng độ ≥ 1.000 mg/l.
- Chất thải nguy hại dạng lỏng (bao gồm tất cả các các loại chất lỏng kết hợp
với chất rắn hoặc bùn) có chứa các kim loại nặng (nguyên tố hoặc hợp chất
của nó):
+ Arsen (As) và/hoặc các hợp chất ≥ 500 mg/l,
+ Cadmium (Cd) và/hoặc hợp chất ≥ 100 mg/l,
+ Cr VI và/hoặc hợp chất ≥ 500 mg/l,
+ Chì (Pb) và/hoặc các hợp chất của chì ≥ 500mg/l,
+ Thủy ngân (Hg) và/hoặc các hợp chất của thủy ngân ≥ 20 mg/l,
+ Niken (Ni) và/hoặc các hợp chất ≥ 134 mg/l,
+ Selen (Se) và/hoặc các hợp chất ≥ 100 mg/l, và
+ Tali (Th) và/hoặc các hợp chất ≥ 130 g/l.
- Chất thải nguy hại dạng lỏng có pH ≤ 2.
- Chất thải nguy hại dạng lỏng chứa polychlorinated biphenyls (PCB) có nồng
độ >= 50 ppm.
- Các dạng chất thải nguy hại chứa hợp chất halogen hữu cơ với nồng độ tổng
>= 1.000 mg/kg.
Tuy nhiên, trong trƣờng hợp cần thiết để bảo vệ con ngƣời và môi trƣờng,
các cơ quan quản lý có thể ban hành qui định yêu cầu các nồng độ chặt chẽ
(thấp/cao) hơn các nồng độ nêu trên.
Đối với dung môi và dioxin, điểm e “Dung môi và dioxin” qui định:
- Cấm chôn lấp các loại chất thải nguy hại có chứa dioxin có mã F020, F021,
F022, and F023.
- Những loại chất thải nguy hại có mã F001, F002, F003, F004, và F005 của
Danh mục chất thải nguy hại (40 C.F.R. 261.31 (July 1, 1983)).
Ngoài ra, còn có một số qui định khác liên quan đến chôn lấp chất thải có thể
liệt kê nhƣ:
- Điểm f, (3), (4) Nghiêm cấm chôn lấp chất thải nguy hại bằng giếng sâu
1
(trừ
khi có các qui định khác)
- Điểm j “Lƣu giữ chất thải nguy hại bị cấm chôn lấp” qui định bất kỳ chất
thải nguy hại nào đã bị cấm tại danh mục bị cấm thì cũng bị cấm lƣu giữ,
ngoại trừ trƣờng hợp hiện tại chƣa có giải pháp tái chế, xử lý và chôn lấp phù
hợp và việc lƣu giữ này chỉ vì duy nhất một mục đích tìm kiếm giải pháp
thích hợp để tái chế, xử lý hoặc chôn lấp.
1
“deep injection well”: chôn lấp chất thải nguy hại bằng giếng.