Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở dê nuôi tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN THỊ HỒNG GIANG




Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS
GÂY RA Ở ĐÊ NUÔI TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành

:

Thú y


Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014





Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN THỊ HỒNG GIANG




Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS
GÂY RA Ở ĐÊ NUÔI TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn

:

GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm




Thái Nguyên – 2014

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm học tập với nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự
giúp đỡ hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay em đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong Khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân
thành, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và
cô giáo Ths. Nguyễn Thu Trang đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán
bộ kỹ thuật và nhân dân các huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Trong quá trình thực hiện đề tài em cũng nhận được sự quan tâm, động
viên sâu sắc của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Sinh viên


Trần Thị Hồng Giang


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê tại các địa phương 34
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê theo tuổi 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê theo tính biệt 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê theo các tháng 40
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó
nuôi tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó 45
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê 46
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của dê bị bệnh Cysticercus
tenuicollis 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh và khối lượng của ấu trùng 49
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh 51


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê tại các địa

phương 35
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê theo tuổi 38
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê theo tính biệt 39
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê theo
các tháng điều tra 41
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa
phương. 45
Hình 4.6. Đồ thị về tính tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia
hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ở dê 47






iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT : Số thứ tự
Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
KCTG : Ký chủ trung gian
Cys. tenuicollis : Cysticercus tenuicollis
T. hydatigena : Taenia hydatigena

i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm học tập với nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự

giúp đỡ hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay em đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong Khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân
thành, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và
cô giáo Ths. Nguyễn Thu Trang đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán
bộ kỹ thuật và nhân dân các huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Trong quá trình thực hiện đề tài em cũng nhận được sự quan tâm, động
viên sâu sắc của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Sinh viên


Trần Thị Hồng Giang

vi
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28


3.2. Nội dung nghiên cứu 29

3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở dê nuôi tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên 29

3.2.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở dê 30

3.2.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra 30

3.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu 30

3.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở dê 30

3.3.2. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó 31

3.3.3. Phương pháp nghiên cứu và xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu
trùng Cysticercus tenuicollis ở dê và tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở
chó 33

3.3.4. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis trên dê 33

3.4. Phương pháp xử lý số liệu 33

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34

4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở dê tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên 34


4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê tại một số địa
phương của tỉnh Thái Nguyên 34

4.1.2. Nghiên cứu mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia
hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê tại một
số địa phương của tỉnh Thái Nguyên 42

4.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis 48

4.2.1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của dê bị bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis 48

4.2.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh và khối
lượng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis 49


vii

4.2.3. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh 50

4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra cho dê 52

PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 54

5.1. Kết luận 54

5.2. Tồn tại 55


5.2. Đề nghị 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, phong trào chăn nuôi dê ở nước ta phát triển
mạnh, do nhu cầu tiêu thụ thịt dê ngày càng tăng. Việc nhập ngoại các giống dê
mới như dê Jumnapari, dê Beetal, dê Saanen, dê Boer… đã làm tăng năng suất
đàn dê nước ta lên đáng kể, đáp ứng nhu cầu cung cấp các giống dê tốt cho sản
xuất, từ đó thúc đẩy phong trào chăn nuôi dê trong các hộ chăn nuôi.
Thái Nguyên là tỉnh có nghề chăn nuôi dê khá phát triển, chăn nuôi dê
đã góp phần quan trọng để xoá đói giảm nghèo cho bà con, nhiều hộ gia đình
vươn lên làm giàu từ nghề chăn nuôi này. Do vốn đầu tư ban đầu thấp,
chuồng trại có thể tận dụng các vật liệu sẵn có rẻ tiền để làm, tận dụng được
lao động nhàn rỗi ở nhà nên chăn nuôi dê rất được bà con quan tâm. Tuy
nhiên, để thành công trong nghề này cần phải nắm vững các kĩ thuật chăn
nuôi, chuẩn bị thức ăn và đặc biệt là công tác thú y.
Dê là loại gia súc ăn tạp, dễ nuôi và có sức đề kháng cao. Tuy nhiên, do
các yếu tố môi trường ngoại cảnh, cùng với việc chăm sóc, nuôi dưỡng chưa
đúng kỹ thuật làm cho một số bệnh thường xảy ra ở đàn dê, gây thiệt hại lớn
cho ngành. Bệnh ấu sán cổ nhỏ là một trong những bệnh phổ biến. Nguyên
nhân gây nên bệnh ấu sán cổ nhỏ là ấu trùng Cysticercus tenuicollis của sán
dây trưởng thành Taenia hydatigena, loài sán dây ký sinh ở đường tiêu hóa
của chó và các thú ăn thịt khác.

Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu, chủ yếu chỉ điều trị triệu chứng. Ngoài ra, việc chẩn đoán
bệnh đối với con vật còn sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển
hình. Đặc biệt, không thể tìm ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng
ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng.

2
Chó là loài động vật được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước,
trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường được nuôi theo phương
thức thả rông, nếu chó bị nhiễm sán dây thì rất dễ phát tán mầm bệnh, làm cho
người và các vật nuôi khác dễ nhiễm và mắc bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis. Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y trong giết mổ chó cũng
như các loài gia súc khác tại tỉnh Thái Nguyên vẫn chưa được quan tâm đúng
mức, tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ biến khiến nguy cơ nhiễm bệnh ấu
sán trên vật nuôi là khá cao, đồng thời thực trạng giết mổ trâu, bò, lợn, dê như hiện
nay khiến nguy cơ chó nhiễm sán dây cũng tăng lên.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở dê, để từ đó xây dựng các quy trình
phòng chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không những góp
phần hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở dê, mà còn góp phần phòng
chống bệnh ấu trùng sán dây cho người và một số loài vật nuôi khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc
điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở dê nuôi tại một số địa
phương của tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở dê nuôi tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở dê.
1.3. Mục đích nghiên cứu

Có cơ sở khoa học để xác định biện pháp phòng chống bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở dê hiệu quả và phù hợp với điều
kiện chăn nuôi tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên, từ đó xây
dựng được quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao.

3
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở dê nuôi tại một số địa
phương của tỉnh Thái Nguyên, về quy trình phòng chống bệnh hiệu quả, có
một số đóng góp mới cho khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra,
nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra. Góp
phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy nghề chăn nuôi dê phát triển.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Theo Johannes Kaufmann (1996) [27], ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ký sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc
nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một
số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Ở nước ta, thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan,

lách, màng treo ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs,
2008 [8]).
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [14], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là
những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 - 80 x 8 - 100 mm, chứa dịch
bên trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [10] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng
trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của
lợn, dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người. Kích thước ấu trùng khác
nhau, có khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có hình bọc, bên ngoài là
mô liên kết, bên trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trưởng thành. Ở
những vùng nuôi nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu,
bò, dê, lợn càng nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được
các tác giả lý giải do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng.

5
Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật
khác phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ
nhiễm ấu trùng hơn, còn trâu, bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm
thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình
nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên
cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên
cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.

Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán Cysticercus
tenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó.
Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song
dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [6]).
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003)
[6], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam
đã được sắp xếp theo hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp
xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt
Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê tại các địa phương 34
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê theo tuổi 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê theo tính biệt 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
dê theo các tháng 40
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó
nuôi tại một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên 43

Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó 45
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê 46
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của dê bị bệnh Cysticercus
tenuicollis 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh và khối lượng của ấu trùng 49
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh 51


7
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7]: tính đến thời điểm hiện tại
đã phát hiện hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo.
Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Phạm Sỹ Lăng (2002) [11] cho biết: đã phát hiện được 8 loài sán dây ký
sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây còn có nhiều thiếu sót, một số loài
chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả
loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở Nam Bộ trên người. Sau này
một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam như Đỗ Dương Thái và cs (1978) [17]
loài thuộc giống Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là
Diphyllobothrium latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán
này không dựa trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959),
loài Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-
europaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả Delaimure
S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium mansoni không là
tên động vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch sử nghiên cứu loài
Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài Spirometra erinacei-

europaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm và cho rằng chính loài
này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả có ý định xem xét vị trí
phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và muốn coi giống này là giống
chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [6]).
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium
mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại và không có
mẫu. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình
trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh một loài Spirometra
erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.

8
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó, mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]).
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [22], nghiên cứu giun sán ký sinh
ở Việt Nam phát hiện thấy các lớp giun sán ký sinh định danh như sau:
lớp Trematoda, lớp Nematoda và lớp Cestoda; trong lớp Cestoda dê bị
nhiễm các loài Taenia hydatigena và Moniezia expansa.
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung:
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng
màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba
phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán
dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc
trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp

xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài
móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng
móc cố định cho mỗi loài.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh
dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh

9
dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục
trong những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực
và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng
khác sán lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên
trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ
phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ
thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc
bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ
thể sán dây phủ lớp biểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần
bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán
dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán
lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển
hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.

Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.

10
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại
mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành
ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong
nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở
ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là túi
tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai
và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng
các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt

sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể
của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán
dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê tại các địa
phương 35
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê theo tuổi 38
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê theo tính biệt 39
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm nhiễm ấu trùng Cys. tenuicollis ở dê theo
các tháng điều tra 41
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa
phương. 45
Hình 4.6. Đồ thị về tính tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia
hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ở dê 47






12
phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo

chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu
âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận
tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại
tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034
- 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của
lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy
dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác
bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng,
móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ
trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ,
kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành
hai hàng, móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng
dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 -
0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các
núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường
kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng
và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 -
0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 - 0,800, rộng
0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên
hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của
đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục,
tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần
của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng
tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.

13
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810

Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [6] cho biết:
+ Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt.
Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098
- 0,133 mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về
kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 - 0,043 mm, móc hàng
dưới dài 0,020 - 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán
phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng
trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn
hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 -
40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 - 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh
dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên
với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường
kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng
túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi
vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong
xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một
nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường
kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150
mm, hàng hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300
mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử

14
cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 - 0,350
mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới

đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở
sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có
dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa
tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính
0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ
mờ đục, mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không
màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang
khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14], cho biết:
+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đầu không
có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt.
Kích thước trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa
dài hơn móc bên.
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [17], chu kỳ sinh học của
sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng
chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc thành
ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus, Coenurus,
Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp:
Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở
KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành
sán trưởng thành.

15
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật không xương sống Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.

Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của
chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thường gặp
ký sinh ở chó diễn ra như sau:
+ Loài Spirometra erinacei-europae
Vòng đời phát triển của Spirometra erinacei-europae có sự tham gia của
vật chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá.
Trứng được thải ra ngoài theo phân chó không có phôi, ở trong nước, trứng nở
ra ấu trùng có những lông nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật
chủ trung gian thứ nhất là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops,
Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu
trùng đặc biệt - Procercoid. Trong trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm
Procercoid thì ấu trùng Procercoid sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới -
Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 - 18
ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân chó thải ra.
+ Loài Spirometra mansonoides
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất
là các loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật chủ trung gian thứ hai là
những loài chim, rắn, bò sát, lưỡng cư, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân
chó ra ngoài, trải qua lần lượt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và
thứ hai, trở thành ấu trùng gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT : Số thứ tự
Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản

KCTG : Ký chủ trung gian
Cys. tenuicollis : Cysticercus tenuicollis
T. hydatigena : Taenia hydatigena

×