Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở đàn Ngựa bạch nuôi tại Chi nhánh Nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.35 KB, 67 trang )





1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN HỮU HỒNG


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐÀN NGỰA
BẠCH NUÔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”.



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y


Khóa học: 2010 – 2014


Thái Nguyên, năm 2014




ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi – Thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo trại
chăn nuôi động vật hoang dã tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số bệnh
thường gặp ở đàn Ngựa bạch nuôi tại Chi nhánh Nghiên cứu và phát triển
Động thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên”.
Phần đầu của khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, tập thể các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi – Thú y đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em trong suốt quá
trình học và đợt thực tập thực hiện khóa luận này.
Ban lãnh đạo, các anh chị công nhân tại trại chăn nuôi động vật hoang
dã xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em về cơ
sở vật chất, trình độ chuyên môn trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp thực
hiện đề tài khoa học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo tận tình đến
thầy giáo hướng dẫn: Thầy giáo TS.Đỗ Quốc Tuấn đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em cũng xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em hoàn thành khóa

luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày ….tháng… năm 2014
Sinh viên

NGUYỄN HỮU HỒNG




iii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết đi đôi với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên giúp củng cố và
hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, cũng như tay nghề. Đồng thời, tạo cho
mình sống tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực
làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ
chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn
sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp
ứng như cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và sự đồng ý của ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của thầy giáo
hướng dẫn cũng như được tiếp nhận cơ sở, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở đàn Ngựa bạch nuôi tại Chi nhánh
Nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”
Trong thời gian thực tập ở trại, được sự giúp đỡ tận tình của các anh,chị
công nhân viên trong trại, cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.

Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý
báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.!
Sinh viên

Nguyễn Hữu Hồng




iv
DANH MỤC VIẾT TẮT


CS : Cộng sự
NC&PT : Nghiên cứu và phát triển
RBT : Race breed International
SL : Số lượng
TT : Thể trọng
UBND : Ủy ban Nhân dân




v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh 2
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 20

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn ngựa của chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực
vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên 46
Bảng 2.2. Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp theo tháng trong năm 47
Bảng 2.3. Tỷ lệ ngựa bạch mắc tiêu chảy và chết theo tính biệt 48
Bảng 2.4.Biểu hiện lâm sàng khi ngựa mắc một số bệnh 49
Bảng 2.5. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn ngựa bạch 50
Bảng 2.6. Kết quả phân lập vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở ngựa 51
Bảng 2.7. Kết quả định lượng vi khuẩn phân lập được trong phân ngựa 51
Bảng 2.8. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn E. coli
phân lập được 52
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra độc lực của một chủng 53
Bảng 2.10. Khả năng mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn 54
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá hiệu quả điều trị của một số phác đồ điều trị tiêu
chảy do E.coli ở ngựa bạch 55





vi
MỤC LỤC
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1.ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
1.1.4. Đánh giá chung 9
1.2.NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT . 10
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 10
1.2.2. Phương pháp tiến hành 11

1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 11
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 21
1.3.1. Kết luận 21
1.3.2. Đề nghị 21
Phần 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 22
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 22
2.1.2. Mục đích nghiên cứu 23
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 24
2.2.1. Cơ sở khoa học 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 38
2.3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
2.3.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 39
2.3.2. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi 39
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 40
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 46




vii

2.4.1. Cơ cấu đàn ngựa theo giống của trại 46
2.4.2. Tỷ lệ mắc bệnh thường gặp theo các tháng trong năm 47
2.4.3. Tỷ lệ ngựa mắc bệnh tiêu chảy và chết theo tính biệt 48
2.4.4. Biểu hiện lâm sàng của đàn ngựa mắc một số bệnh. 49
2.4.5. Công tác điều trị bệnh cho đàn ngựa bạch 50
2.4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở ngựa 51
2.4.7. Kết quả định lượng vi khuẩn phân lập được trong phân ngựa 51

2.4.8. Kết quả xác định một số đặc tính vi sinh vật học của vi khuẩn E. coli
phân lập được 52
2.4.9.Kết quả thử động lực của vi khuẩn E. coli phân lập được 53
2.4.10. Khả năng mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập được 54
2.4.11. Đánh giá hiệu quả điều trị của một số phác đồ điều trị tiêu chảy do E.
coli ở ngựa bạch 55
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 56
2.5.1. Kết luận 56
2.5.2. Tồn tại 57
2.5.3. Đề nghị 57




1
Phần 1

CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1.ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu và Phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố
30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
− Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
− Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô

− Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
− Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
− Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc, Minh
Hợp, Đập Tràn.
− Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài, Gốc
Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
− Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng, Đồng
Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
− Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường, Đồng
Tâm, Đồng Tiến.





2
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2254,35 ha, chiếm 99,8% đất chưa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
đó là những vùng đất ven đường, ven sông.
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
Loại đất
Diện tích đất
(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2559,35 100
Đất nông nghiệp 1211,3 47,33
Đất lâm nghiệp 766,67 29,98

Đất ở 423,3 16,54
Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã
hội
153,08 5,98
Đất chưa sử dụng 5 0,2
(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,12 ha/ người trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,007 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản
vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km sông Cầu
chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất
cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các
loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây




iii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết đi đôi với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên giúp củng cố và
hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, cũng như tay nghề. Đồng thời, tạo cho
mình sống tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực
làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ
chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn

sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp
ứng như cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và sự đồng ý của ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của thầy giáo
hướng dẫn cũng như được tiếp nhận cơ sở, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở đàn Ngựa bạch nuôi tại Chi nhánh
Nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”
Trong thời gian thực tập ở trại, được sự giúp đỡ tận tình của các anh,chị
công nhân viên trong trại, cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý
báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.!
Sinh viên

Nguyễn Hữu Hồng




4
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất
nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp nước
cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.
* Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên – Phú Lương – Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông

đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6 km chạy
qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, ngoài ra còn có 5
km đường bê tông, 5 km đường cấp phối, còn lại là đường đất.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng
lớn, đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ
tham gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn
nuôi đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây
lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới
đây mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp
phần đem lại bộ mặt mới cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự
phát quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp,
đời sống nhân dân còn chưa cao.





5
- Tình hình văn hóa xã hội
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 9.491 nhân khẩu trong đó có hơn
80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.

Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các
trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2013 – 2014 tổng
số học sinh trong trường mầm non là 572 em, tổng số học sinh tiểu học là 809
em, tổng số học sinh trung học cơ sở 603 em. Kết quả học sinh đã tốt nghiệp
lớp 9 là 172/172 em đạt 100%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Có
trạm y tế riêng của xã giúp phục vụ tốt hơn cho người dân.
- Về trồng trọt
+ Cây lâm nghiệp: Công tác trồng rừng phủ xanh Ngành trồng trọt đã
có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng vụ, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có năng suất cao, tăng hiệu quả
kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2014 tình hình sản
xuất trồng trọt như sau:
+ Cây lương thực và cây hoa màu.
Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 169,8 ha đạt 98,02% kế
hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản là 126,2 ha đạt 88,5%; Năng suất lúa
xuân đạt 43,6 tạ/ ha; Ngô đạt 35,5 tạ/ha, với diện tích 4,6 ha tương đương
16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu khác như đỗ, lạc, mía phát triển
tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
+ Cây chè: Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập chính
cho người dân. Tổng diện tích trồng chè là 127,6 ha. Trong đó 6 tháng đầu




6
năm do cây chè vừa trải qua thời kì lạnh kéo dài nên khả năng sinh trưởng còn
thấp, năng suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước nhưng giá phân bón vẫn

cao nên lợi nhuận mà người dân thu được còn ít. Mặc dầu vậy, người dân
đang tập trung đầu tư để trồng, sản xuất và thâm canh chè cành, một giống
chè chất lượng cao đang được thị trường ưa chuộng. Với sự đầu tư như vậy,
thu nhập của người dân về cây chè chắc chắn sẽ cao hơn.
đất trống đồi núi trọc được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt năm
2008 dự án 661 đã được nghiệm thu, góp phần cung cấp cây giống cho địa
phương.
+ Về chăn nuôi
Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số
lượng và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm và
cho khả năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có.
Theo số liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 4 tháng cuối năm 2014 như sau:
Tổng đàn trâu bò có 325 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc khá
tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu hụt
thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn nuôi
trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường. Vì
thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được
người dân chú trọng chăn nuôi.
Tổng đàn lợn là 2.249 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận
dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương
thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6 tháng đầu
năm 2014, do biến động của giá cả thị trường, thức ăn tăng giá, giá lợn thịt
giảm mạnh, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng điều tiết giảm.




7
Tổng đàn gia cầm nuôi là 14.021 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa

phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được nuôi ít hơn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực
vật bản địa)
1.1.3.1.Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,
thuộc sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty Cổ
phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha
trong đó bao gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha
- Diện tích trồng cây ăn quả: 2,5 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn: 0,35 ha
- Diện tích trồng cỏ: 2,5 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai: 0,1 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa: 1,0 ha
Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:
1.1.3.2. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn trồng
thêm lê, mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống
ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường.
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch.




iv
DANH MỤC VIẾT TẮT



CS : Cộng sự
NC&PT : Nghiên cứu và phát triển
RBT : Race breed International
SL : Số lượng
TT : Thể trọng
UBND : Ủy ban Nhân dân




9
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
− Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng,
đất đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi đặc
biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
− Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa xã phát
triển, đời sống nhân dân được cải thiện.
− Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông nghiệp
đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
− Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư
thưa, phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lí và sản xuất, cùng
với đó quá trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm ảnh hưởng một phần
không nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của người dân.
− Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ,

trình độ dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp
nhiều khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời sống nhân
dân còn khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất trên quy mô lớn.
− Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi chưa được triệt để, vệ sinh
phòng dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn chế.









10
1.2.NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Công tác phục vụ sản suất là phần không thể thiếu cho mỗi sinh viên
giúp sinh viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ, kiến thức của bản thân
do vậy trong quá trình hoạt động cần chăm chỉ, không ngừng học tập mọi lúc
mọi nơi.
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Thực tập tốt nghiệp là dịp để sinh viên đem lại những hiểu biết về khoa
học kỹ thuật và áp dụng thực tiễn sản xuất, bước đầu làm quen với thực tế để
rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn. Được sự giúp đỡ của thầy
hướng dẫn và công nhân trong trại, tôi đề ra nội dung phục vụ sản xuất như sau :
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi ở xã và tập quán chăn nuôi, thú y ở xã
và những vùng xung quanh.
- Tuyên truyền phổ biến vận động nhân dân đặc biệt người chăn nuôi
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.

- Áp dụng khoa học kỹ thuật đã học ở trường vào thực tiễn sản xuất.
- Chăm sóc nuôi dưỡng hươu, nai và ngựa bạch của trại.
- Tham gia hỗ trợ, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn trại.
- Tham gia vào công tác khác của trại.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng cho vật nuôi của trại cũng như vùng lân cận.
- Công tác điều trị: Tham gia chẩn đoán và điều trị kịp thời một số bệnh
trên đàn vật nuôi của trại và các hộ gia đình lân cận.
- Vệ sinh phòng bệnh: Tẩy uế, phun thuốc sát trùng và vệ sinh chuồng
trại sạch sẽ






11
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội
dung đã đề ra, bản thân em đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:
- Tuân thủ nội quy của trường, khoa, của trại và giáo viên hướng dẫn.
- Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại địa phương và cơ sở
thực tập.
- Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ chuyên
ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân em đã được học ở
trường để đưa vào thực tế sản xuất.
- Tìm hiểu các phương thức chăn nuôi ngựa và các bệnh hay gặp ở
ngựa nhằm củng cố kiến thức cho bản thân.
- Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu

nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y, tư vấn
các kỹ thuật chăn nuôi cho người dân giúp họ chăn nuôi hiệu quả hơn.
- Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên
môn mà mình quan tâm.
- Sống hòa đồng gắn bó với nhân dân xung quanh cơ sở thực tập.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1 Công tác tiêm phòng
Tiêm phòng là biện pháp phòng bệnh tích cực cho vật nuôi, vì nó làm
cho cơ thể chúng tự sản sinh hay tiếp nhận những chất kháng trùng, giúp cơ
thể chống đỡ có hiệu quả với mầm bệnh trong thời gian nhất định. Quá trình
thực tập tôi đã tiền hành tiêm phòng cho đàn gia súc như sau :
- Tiêm phòng vaccine tụ huyết trùng lợn : dạng vaccine keo phèn, tiêm
dưới da. Liêu tiêm 2 ml/con, tiêm vào giai đoạn sau cai sữa, lợn đực giống
tiêm phòng định kỳ 6 tháng/lần. Số lợn tiêm được là 46/46 con.




12
- Tiêm vaccine dịch tả lợn : vaccine dùng là vaccine nhược độc chủng
C, dạng đông khô, khi dùng vaccine được pha loãng bằng dung dịch nước
sinh lý, dung dịch được pha sao cho 1ml dung dịch chứa 1 liều vaccine tiêm
cho lợn, tiêm dưới da sau gốc tai. Số lợn tiêm được là 36/36 con
- Tiêm vaccine dại chó : Eurican CHPLR dạng đông khô, đây là loại
vaccine nhược độc, pha với nước dung dịch. Liều tiêm 1ml/con, tiêm dưới da.
Số chó tiêm được là 8/8 con
- Tẩy định kỳ ký sinh trùng đường máu cho hươu: Tiêm Azidin
1,5mg/150kgTT pha với 7ml nước cất, tiêm sau bắp thịt. Số hươu tiêm được
là 32/32 con.
- Tiêm

Hanmectin
cho đàn hươu : tiêm 1ml/25kg TT , tiêm dưới da. Số
hươu tiêm được là 32/32 con.
- Tiêm
Hanmectin
cho
ngựa :1ml/25kg TT , tiêm dưới da. Số ngựa tiêm là 50/50con.
- Tẩy ký sinh trùng đường máu định kỳ cho ngựa: Azidin 1ml/25kg TT
, tiêm sau bắp thịt. Số ngựa tiêm là 50/50con.
1.2.3.2 Công tác điều trị bệnh
Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng bệnh là nhân tố quan trọng
để hạn chế đến mức tối đa những tác động xấu do dịch bệnh gây ra cho đàn
vật nuôi. Với phương châm đó trong quá trình thực tập tôi đã tiến hành chẩn
đoán và điều trị một số bệnh cho đàn gia súc như sau :
* Bệnh chướng hơi dạ cỏ hươu
- Triệu chứng : bụng chướng hơi to, ngang với hông bên trái. Hươu bỏ
ăn, không nhai lại, đi đứng chậm chạp, ít nằm…
- Điều trị : Nguyên tắc điều trị là giúp con vật bị ợ hơi để tống hơi ra
ngoài, đồng thời kìm hãm sự lên men hơi sinh trong dạ cỏ.




v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh 2
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 20
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn ngựa của chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực
vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên 46
Bảng 2.2. Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp theo tháng trong năm 47

Bảng 2.3. Tỷ lệ ngựa bạch mắc tiêu chảy và chết theo tính biệt 48
Bảng 2.4.Biểu hiện lâm sàng khi ngựa mắc một số bệnh 49
Bảng 2.5. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn ngựa bạch 50
Bảng 2.6. Kết quả phân lập vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở ngựa 51
Bảng 2.7. Kết quả định lượng vi khuẩn phân lập được trong phân ngựa 51
Bảng 2.8. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn E. coli
phân lập được 52
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra độc lực của một chủng 53
Bảng 2.10. Khả năng mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn 54
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá hiệu quả điều trị của một số phác đồ điều trị tiêu
chảy do E.coli ở ngựa bạch 55





14
Tiêm trợ sức: B1 0,25%, C 0,25% từ 1 -2 ống/ngày.
Cho uống Oresol để phòng mất nước.
Hộ lý : Nhốt tách riêng hươu bệnh, tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Kết quả điều trị khỏi 11/12 con.
* Bệnh viêm phổi lợn
- Triệu chứng lợn gầy yếu, kém ăn, ít vận động, sốt nhẹ, con vật ho kéo
dài, ho nhiều vào buổi sáng và buổi tối, khi ho có dịch bài tiết ra, lợn khó thở,
thở nhanh, bụng thóp lại. Lợn hay mắc sau những đợt kéo dài và thay đổi thời
tiết đột ngột
- Điều trị: Lincomycin 1ml/10kg TT, tiêm bắp
B.complex 2ml/con, tiêm bắp
Liệu trình: Tiêm 2 lần trên ngày, tiêm liên tục 5 ngày, những con vẫn
còn triệu chứng thì nghỉ 3 ngày rồi tiếp tục điều trị 3 ngày

Hộ lý: Nhốt riêng lợn bị bệnh, không cho lợn ra ngoài khi trời mưa, giữ
chuồng sạch sẽ, khô ráo, cho lợn ăn uống đầy đủ dinh dưỡng
- Kết quả điều trị khỏi bệnh 7/9 con
*Bệnh ghẻ lợn
-Triệu chứng: con vật bị bệnh thường có biểu hiện ngứa nhiều, gãi bằng
chân, cọ sát vào tường, máng ăn và cả những con bên cạnh. Lông rụng thành
từng đám tròn, lúc đầu chỉ 2-3cm sau ngày càng lan rộng ra xung quanh.
Những chỗ ngứa đều có mụn nước, con vật gãi, cọ sát làm mụn nước vỡ ra để
lại những vết sẹo và tạo thành vẩy màu nâu, chỗ lông rụng tiếp tục lan rộng và
nối nhau thành những mảng ngày càng lớn. Lợn bị bệnh thường có mùi rất
hôi.
- Điều trị: Bắt từng lợn ghẻ tắm nước xà phòng, đợi khô da thì bôi
thuốc sát trùng lên các vùng bị ghẻ (dùng dung dịch Han-iodin 10% pha với




15
nước sạch theo tị lệ 1:1). Sau đó bôi D.E.P vào những vùng bị ghẻ (hộp thuốc
D.E.P dành cho người), những con bị nặng thì sau 2 ngày thì điều trị như trên.
Hộ lý : Bệnh ghẻ lây nhiễm trực tiếp qua tiếp xúc nên bị nhốt tách lợn
ghẻ với lợn bệnh. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, tổng vệ sinh chuồng trại,
quét nước vôi đặc lên tường, nền chuồng.
- Kết quả điều trị khỏi bệnh 8/8 con.
* Bệnh ký sinh trùng đường máu ở hươu
- Triệu chứng: Bệnh xuất hiện với tất cả các loại hươu, gầy nhanh,
xương sống xương sườn nhô cao, bụng to, lông dựng lên và sẩm lại. Cuối thời
kỳ thường bị ỉa chảy, con vật bị thuỷ thũng ở hầu, mắt, xung quanh mí mắt,
hươu vẫn ăn khoẻ. Với hươu trưởng thành có thể bị thuỷ thũngở bẹn, bụng
hầu Con vật bị bại liệt hai chân sau như trâu bò có con điên cuồng. Nước

mắt chảy nhiều, niêm mạc nhợt nhạt, lông rụng từng đám có thể chảy cả máu,
ngứa. Phân có khi bình thường có khi ỉa chảy, nhiệt độ cơ thể lên xuống thất
thường. Cuối thời kỳ thường nhiệt độ cơ thể hạ xuống 35-36°C và chết.
- Điều trị: Dùng thuốc đặc hiệu :
Tripamdium: Pha thuốc với nước cất theo tỉ lệ 300-400mg/20-30ml
nước cất
Azidin: 1,5mg/150kg TT pha với 7ml nước cất.
Trợ sức bằng: Glucoza, các loại Vitamin, B1, B12, C.
Trong các trường hợp cần thiết nhờ chuyên môn theo dõi xử lý. Bệnh
cần được điều trị sớm, tiên lượng điều trị tương đối khả quan.
Hộ lý: Tích cực diệt ve, mòng nhất là khu vực có trâu bò dê bị bệnh.
Tăng cường vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh, mỗi năm phải
được tiêm phòng ký sinh trùng mỗi đợt.
- Kết quả điều trị khỏi 2/3 con.
*Bệnh tiêu chảy lợn




16
- Triệu chứng: Trong đàn lợn xuất hiện một số con ỉa phân nhão sau đó
chuyển sang ỉa chảy, phân màu nâu nhạt, có con màu đen. Lợn kém ăn, bỏ ăn,
gầy dần
- Điều trị: Đối với lợn con theo mẹ: dùng thuốc Norgencin ( huyễn dịch
uống, thành phần: Norfloxacin, Atropin sulfate). Liều 0,5ml/10kg TT/ngày,
B.complex 3ml/con/ngày, dùng liên tục 5 ngày.
Đối với lợn choai: Dùng Norfacoli (dung dịch tiêm, thành phần có
Norfloxacin), liều điều trị 1ml/40kg TT/ngày, dùng liên tục 5 ngày
Hộ lý: Nhốt riêng những con lợn bị bệnh, không chăn thả ngoài bãi,
tằng cường vệ sinh chuồng trại

- Kết quả điều trị bệnh khỏi: 7/8 con
* Bệnh tiêu chảy ngựa
- Triệu chứng: ngựa ban đầu ỉa phân hơi nhão không thành viên, sau
chuyển sang ỉa chảy vọt cần câu. Ngựa kém ăn, gầy yếu, kém vận động.
- Điều trị:Colimar Injec (colistine 10g/100ml) 1ml/10kg TT/ngày
Điện giải Gluco- K- C, Pha nước uống 2g/1 lít nước
B.complex 5ml/con/lần.
Hộ lý: ngựa nhốt riêng cho ăn uống đầy đủ.
- Kết quả điều trị khỏi 12/12con
* Bệnh đau bụng ngựa
- Triệu chứng: Khi đau bụng ngựa thể hiện trạng thái không yên, chân
trước cào đất, chân sau đạp bụng, nằm xuống bốn chân duỗi thẳng, ngựa sát
đất rồi đứng lên một cách thận trọng, cũng có khi đột nhiên nằm vật ra lăn
lộn, bốn chân co vào hay duỗi ra, hoặc co giật, có khi nằm chổng bốn vó và
giãy giụa.
- Điều trị: Tiêm Atropin 0,1% : liều 4ml/100kg TT
Tiêm Novocain 2% vào tĩnh mạch : liều 15ml/con




17
Thuốc nhuận tràng – thông mật (thành phần: Magnesium
sulfate, Sodium sulfate), gói thuốc bột 10g, pha 15g thuốc/1 lít nước cho uống.
B.complex : 6ml/con/lần
Hộ lý: cố định ngựa lên gióng, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng ngựa
bệnh, theo dõi tình trạng bệnh.
- Kết quả điều trị khỏi 4/4 con.
* Bệnh viêm phổi ngựa
- Nguyên nhân: Do thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc

do thời tiết quá lạnh mà chuồng trại không được che kín.
- Triệu chứng: Ngựa thường ho từng tiếng, thường ho nhiều vào vào
buổi tối và buổi sáng sớm, mũi chảy nhiều dịch, ban đầu trong sau chuyển
sang trắng hơi đục vàng, dịch khô lại dính trong thành lỗ mũi, mắt đỏ có dử.
- Điều trị: Hangen – Tylo: 15ml/100kg TT/lần. Ngày tiêm 2 lần dùng
liên tục 4 ngày ( thành phần chính của Hangen – Tylo: Gentamycin, tylosin).
B.complex: 5ml/con/lần.
- Hộ lý: Nhốt riêng ngựa bệnh, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng.
- Kết quả điều trị khỏi 1/1
* Bệnh tiên mao trùng ở ngựa
- Nguyên nhân: Bệnh tiên mao trùng là một bệnh đơn bào ký sinh phổ
biến gây hại cho ngựa do loài ký sinh trùng : Trypanosoma evansi gây ra.
Bệnh lây từ súc vật ốm sang súc vật khỏe nhờ các loài mòng hút huộc họ
Tabanidae và các loài ruồi hút máu thuộc ho phụ Stomoxydinae. Ruồi, mòng
hút máu từ súc vật ốm và vòi hút có mang tiên mao trùng rồi lại hút máu súc
vật khỏe sẽ truyền mầm bệnh sang gia súc khỏe.
- Triệu chứng: Biểu hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu: Sốt cao
40
o
C – 42
o
C, các cơn sốt gián đoạn không theo quy luật nào, khi sốt cao thường
thể hiện hội chứng thần kinh quay cuồng, đi vòng tròn, run rẩy từng cơn.




18
Ngựa bị bệnh thiếu máu và suy nhược suốt quá trình bị bệnh: Hồng cầu
giảm thấp chỉ còn 3 triệu/1mm

3
(ngựa khỏe có 5 – 6 triệu/1mm
3
).
Một số bị viêm kết mạc và giác mạc mắt thể hiện: Mắt đỏ, niêm mạc
mắt sưng đỏ và chảy dử liên tục.
Điều trị:Thuốc dùng: Naganin (Naganol)
Liệu trình: Ngày thứ nhất dùng 0,01g/1kg TT.
Ngày thứ hai nghỉ tiêm
Ngày thứ ba dùng 0,01g/1kg TT.
Pha thuốc: Với nước cất theo tỷ lệ 10% thuốc + 90% nước cất.
Thuốc trợ sức: Trước khi tiêm thuốc Naganin cần tiêm thuốc trợ sức:
Cafein hoặc nong lão trước.
Vị trí tiêm: Tĩnh mạch tai hoặc tĩnh mạch cổ ngựa bệnh.
Hộ lý: Thời gian điều trị cho ngựa nghỉ làm việc 3 – 4 ngày, cho ăn và
chăm sóc tốt, nuôi dưỡng tốt
- Kết quả điều trị khỏi :2/2
1.2.3.3. Công tác phục vụ chăn nuôi

*Công tác giống
Công tác giống là công tác kiến thiết cơ bản trong nghề chăn nuôi ngựa,
có tác dụng rất quan trọng trong việc thúc đẩy chăn nuôi ngựa phát triển qua 2
mặt: gồm có tăng nhanh về số lượng đàn ngựa và thường xuyên nâng cao chất
lượng đàn ngựa. Nhằm thúc đẩy sự phát triển đàn ngựa của trại, trong quá trình
thực tập tôi tham gia vào công tác giống với nội dung sau:
- Phối giống cho đàn ngựa: Tiến hành phối giống cho ngựa cái bằng phương
pháp cho nhảy trực tiếp, ngựa cái của trại động dục cho giao phối với ngựa
*Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn ngựa
Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đàn ngựa của trại. Bao gồm chăm sóc

×