Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính của KIT CATT chế từ kháng nguyên tái tổ hợp trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.57 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







NGUYỄN THỊ HƯƠNG




Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA KIT CATT CHẾ TỪ
KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN
BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở TRÂU, BÒ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo :

Chính quy


Chuyên ngành

:

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi - Thú y
Khóa học :

2010 - 2014




Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM









NGUYỄN THỊ HƯƠNG





Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA KIT CATT CHẾ TỪ
KHÁNG NGUYÊN TÁI TỔ HỢP TRONG CHẨN ĐOÁN
BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở TRÂU, BÒ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi - Thú y
Khóa học :

2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn

:


TS. Nguyễn Văn Quang




Thái Nguyên – 2014
i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tại phòng thí nghiệm bộ môn Dược
lý – VSATTP - khoa Chăn nuôi Thú y. Em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn
thể các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua để em có thể hoàn thành đầy đủ chương trình học cũng như hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y
– trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn tới cô giáo GS. Nguyễn Thị Kim Lan, Ths.
Phạm Thị Trang, đã chỉ bảo và tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt thời
gian qua.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô giáo trong trường cũng như các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi thú y luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 12 năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Thị Hương

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả xác định độ nhạy độ đặc hiệu của KIT CATT chẩn đoán
bệnh tiên mao trùng 39
Bảng 4.2: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng 40
Bảng 4.3: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT khi bảo
quản ở 0
0
C 42
Bảng 4.4: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT khi bảo
quản ở nhiệt độ phòng (28 – 34
0
C) 42
Bảng 4.5: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT khi bảo quản ở 0
0
C 43
Bảng 4.6: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (28 – 34
0
C) 44
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả xác định ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến
độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT 45
Bảng 4.8: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT sau 1 tháng

bảo quản (ở 0
0
C) 46
Bảng 4.9: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT sau 3 tháng
bảo quản (ở 0
0
C) 47
Bảng 4.10: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT sau 6 tháng
bảo quản (ở 0
0
C) 48
Bảng 4.11: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT sau 1 tháng bảo quản 48
Bảng 4.12: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT sau 3 tháng bảo quản 49
Bảng 4.13: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT sau 6 tháng bảo quản 50
Bảng 4.14: Kết quả xác định ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến độ nhạy,
độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT 50
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1: Đánh giá kết quả sử dụng KIT CATT chẩn đoán bệnh tiên mao
trùng 36

iv
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU



ADN

: Acid deoxyribonucleic
CATT

: Card Agglutination Test for Trypanosomiasis
cs

: cộng sự
EDTA

: Ethylen Diamin Tetra Acetic
IFAT

: Indirect Fluorescent Antibody Test
IPTG

: Isopropyl β – D – thiogalactoside
KHKT

: Khoa học kỹ thuật
MSC

: Màng sinh chất
PBS

: Phosphat Buffered Saline
RNA

: Ribonucleic acid

SDS

: Sodium Dodecyl Sulfat
Se

: Sensitivity
Sp

: Specificity
T

: Trypanosoma
TAE

: Tris – axit acetic – EDTA
TMT

: Tiên mao trùng
TT

: Thể trọng
VAT

: Variant Antigen Tupe
VSG

: Variant Surface Glucoprotein
i

LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tại phòng thí nghiệm bộ môn Dược
lý – VSATTP - khoa Chăn nuôi Thú y. Em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn
thể các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua để em có thể hoàn thành đầy đủ chương trình học cũng như hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y
– trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn tới cô giáo GS. Nguyễn Thị Kim Lan, Ths.
Phạm Thị Trang, đã chỉ bảo và tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt thời
gian qua.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô giáo trong trường cũng như các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi thú y luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 12 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Thị Hương
vi
3.3. Nội dung nghiên cứu 34
3.3.1. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT CATT chẩn đoán
bệnh tiên mao trùng chế từ kháng nguyên tái tổ hợp 34
3.3.2. Xác định điều kiện bảo quản của KIT CATT chẩn đoán bệnh tiên mao
trùng chế từ kháng nguyên tái tổ hợp 34

3.4. Phương pháp nghiên cứu 35
3.4.1. Phương pháp xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT
CATT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng chế từ kháng nguyên tái tổ hợp 35
3.4.2. Phương pháp xác định điều kiện bảo quản KIT theo nguyên lý CATT
chẩn đoán bệnh tiên mao trùng từ kháng nguyên tái tổ hợp RoTAT 1.2 37
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 37
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT CATT trước khi
bảo quản 39
4.1.1 Kết quả xác định độ nhạy độ đặc hiệu của KIT CATT chẩn đoán bệnh
tiên mao trùng chế từ kháng nguyên tái tổ hợp 39
4.1.2 Kết quả xác định độ ổn định của KIT CATT chẩn đoán bệnh tiên mao
trùng chế từ kháng nguyên tái tổ hợp 40
4.2. Kết quả nghiên cứu điều kiện bảo quản KIT 41
4.2.1. Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến độ nhạy, độ đặc hiệu và
độ ổn định của KIT (sau 1 tháng bảo quản) 41
4.2.2. Xác định ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến độ nhạy, độ đặc hiệu
và độ ổn định của KIT khi bảo quản ở 0
0
C 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

1

Phần 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi trâu, bò của nước ta cũng đang từng bước phát triển
mạnh mẽ, nhằm đem lại những sản phẩm có chất lượng cao, đóng góp một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành chăn nuôi trâu, bò càng phát
triển kèm theo đó thì dịch bệnh xảy ra trên trâu, bò càng gia tăng gây nên
những khó khăn trong công tác phát triển chăn nuôi trâu, bò ở nước ta. Gần
đây, trâu, bò ở nước ta thường mắc bệnh tiên mao trùng (Trypanosomosis),
đặc biệt ở các tỉnh miền núi có số lượng trâu bò lớn gây ảnh hưởng không nhỏ
đến đàn vật nuôi.
Bệnh tiên mao trùng (Trypanosomosis) là một bệnh ký sinh trùng truyền
lây giữa người và gia súc do ký sinh trùng đơn bào (protozoa) lớp trùng roi
(flagellata) gây ra. Có nhiều loài thuộc giống Trypanosoma như: Trypanosoma
brucei, Trypanosoma evansi, Trypanosoma congolense, Trypanosoma
gambiense, Trypanosoma vavax, Trypanasoma siminae….
Bệnh tiên mao trùng hay còn gọi là bệnh ngã nước. Trâu, bò mắc bệnh
thể cấp tính thường: sốt cao 41- 41,7
o
C cùng với các triệu chứng thần kinh
như: ngã quỵ, kêu rống, đi vòng tròn… trâu, bò bệnh sẽ chết sau 7 - 15 ngày. Ở
thể mãn tính triệu chứng: sốt gián đoạn, gầy còm, da khô mốc, thiếu máu kéo
dài, viêm phúc mạc, phù thũng 4 chân… Trường hợp bệnh nặng, con vật đột
ngột sốt cao, bụng chướng to rồi lăn ra chết. Vì vậy cần có những nghiên cứu cụ
thể về bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò bằng nhiều phương pháp để chẩn
đoán nhanh, chính xác thực trạng nhiễm bệnh và thử nghiệm các hóa dược đặc
hiệu nhằm xây dựng phác đồ điều trị thích hợp.

2

Với sự phát triển của công nghệ sinh học nước ta hiện nay dựa trên

nền tảng của sinh học phân tử, cung cấp nhiều phương pháp có ý nghĩa lớn
trong y học phòng ngừa chẩn đoán và điều trị. Trong đó có phương pháp
ứng dụng KIT được chế tạo theo nguyên lý CATT để chẩn đoán bệnh tiên
mao trùng trên trâu, bò.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn
Quang, sự phân công của khoa chăn nuôi - thúy y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc tính
của KIT CATT chế từ kháng nguyên tái tổ hợp trong chẩn đoán bệnh tiên
mao trùng ở trâu, bò”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT CATT chế từ
kháng nguyên tái tổ hợp trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò.
- Xác định được điều kiện phù hợp nhất để bảo quản KIT CATT chế
từ kháng nguyên tái tổ hợp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về các điều kiện thích
hợp để chế tạo và bảo quản KIT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
(Trypanosomiasis) hiệu quả.
Nghiên cứu chế tạo KIT chẩn đoán là hướng nghiên cứu công nghệ
cao, khẳng định việc làm chủ công nghệ, đã và đang được ứng dụng vào
thực tiễn sản xuất tại Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình sản
xuất KIT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng (Trypanosomiasis) từ kháng
nguyên tái tổ hợp.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh tiên mao trùng do loài Trypanosoma evansi gây ra. Được
Blanchard (1888) phát hiện đầu tiên ở Việt Nam. Sau đó, bệnh được xác định
là phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Bệnh do loài tiên mao
trùng Trypanosoma evansi gây ra. Trâu, bò, ngựa… mắc bệnh gây nên tình
trạng thiếu máu, suy nhược, giảm hoặc mất khả năng sinh sản và sức sản xuất,
nếu không có biện pháp trị bệnh kịp thời dễ dẫn đến chết.
2.1.1. Bệnh tiên mao trùng ở gia súc
2.1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
Lương Văn Huấn và cs (1997) [7], vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống
phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi

4

Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918

Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trypanosoma (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức dịch tễ quốc tế
(OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T.
brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. siminae, T. vivax.
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng (Trypanosoma evansi)
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9] tiên mao trùng T. evansi
được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là một tế bào, có kích thước nhỏ,
chiều dài 18 - 34 µm (trung bình là 25 µm), chiều rộng 1,5 - 2 µm. Cơ thể có
hình suốt chỉ mảnh hoặc hình thoi, cuối thân nhọn, giữa có một nhân, có một
roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành màng rung động, nhờ roi và màng
rung động nên tiên mao trùng di chuyển đươc trong máu.

5

Theo tài liệu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2008) [13] tiên mao trùng do
nguyên sinh động vật gây ra, là loài đơn bào hình lông mao hoặc mũi khoan,

di động trong máu nhờ roi tự do, có kích thước 18 – 34 × 2,5µm, sống ký
sinh ở huyết tương trâu, bò, dê, ngựa…
Có thể nói, cấu trúc cơ bản của Trypanosoma evansi cũng giống như hầu hết
các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc gồm 3
phần chính theo thứ tự từ ngoài vào trong như sau:
- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp
ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp
vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi (Variant
Glycoprotein Surface - VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống
xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp
của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh (Hoare C.
A., 1972 [34]; Phạm Sỹ Lăng, 1982 [12]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [5]).
- Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài, trong nguyên sinh
chất có chứa các nội quan: ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào
màu sáng, kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội
bào) và mạng lưới golgi.
- Nhân: nhân tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng.
2.1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học tiên mao trùng
* Sự phân bố bệnh
Bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông bán
cầu. Phía Tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía Đông bán cầu trải dài từ châu Phi
cho tới Philippine. Bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu
Phi, châu Á và Nam Mỹ.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11], bệnh tiên mao trùng thường
phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Các nước châu Á, châu Phi, châu Âu,
châu Úc đều có bệnh TMT.

6

Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc

Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa Trung Hải.
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả Rập Saudi,
Yêmen, Sultanate, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan.
Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ,
Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện
chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở
Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid S. A.,
2002 [38]; Losos G. T., 1972 [35]) cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến
nhất ở châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia,
Thái Lan, Lào, Camphuchia, Iran, Philippine.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái
khác nhau: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng
(1982) [12], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Tây). Trâu, bò nhiễm
bệnh với tỷ lệ cao và thay đổi giữa các vùng khác nhau (trâu, bò ở đồng bằng
nhiễm tiên mao trùng cao hơn vùng trung du và miền núi, đặc biệt ở trâu, bò
có nguồn gốc từ miền núi chuyển xuống vùng đồng bằng).
Chi cục thú y Hà Nội (2006) [2] cho biết, bệnh tiên mao trùng thấy ở
hầu hết các vùng sinh thái khác nhau.
Lê Ngọc Mỹ và cs (1994) [21], đã sử dụng phương pháp ELISA phát
hiện kháng nguyên điều tra tình hình nhiễm tiên mao trùng tự nhiên, đã kết
luận trâu, bò ở Việt Nam vẫn nhiễm với tỷ lệ tương đối cao 21,27%. Trong
đó, trâu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và trung du nhiễm Trypanosoma evansi
nhiều hơn đồng bằng.

7


Lê Văn Quyết và cs (1995) [25], điều tra ở một số tỉnh miền Nam và Tây
Nguyên thấy trâu nhiễm với tỉ lệ 22,12% và bò nhiễm với tỷ lệ 6,6 – 10,3%.
Phan Lục và cs (1996) [19] cho biêt, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở một
số địa phương miền Bắc là 5,9%.
Hà Viết Lượng (1998) [20], tỷ lệ bò nhiễm tiên mao trùng ở các tỉnh
miền Trung là 8,99%.
Theo Trần Văn Bình (2008) [1], cho thấy ở miền Bắc bệnh tiên mao
trùng xảy ra nhiều hơn ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, bò sữa và
bò Lai Sind nhiễm bệnh cao hơn bò nội.
Có thể nói bệnh do loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi xuất hiện ở
hầu hết các khu vực trên thế giới, tăng dần về số lượng và mức độ nghiêm
trọng trong những năm gần đây tác động đáng kể tới tỷ lệ tử vong của vật
nuôi trên thế giới.
* Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh TMT
Trong tự nhiên TMT ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và thú hoang,
thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu bò rừng, hươu, hổ, nai, báo, sư tử, chó,
mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống…, nhưng không ký sinh ở người. Trong
phòng thí nghiệm: thỏ, chuột bạch, chuột lang, mèo đều mẫn cảm với TMT
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009) [16].
Sự lây truyền tiên mao trùng rộng rãi là nhờ các vật chủ môi giới truyền
bệnh như ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và mòng hút máu
(thuộc họ Tabanidae)… chúng hút máu con bệnh và truyền sang cho con
khỏe nhờ vòi hút. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học.
Theo Phan Sỹ Lăng (1982) [12] Ở Nam Mỹ Ligniere, Elmasson, đã
truyền bệnh tiên mao trùng thành công cho trâu, bò bằng ruồi Stomoxys
calcitrans.

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Kết quả xác định độ nhạy độ đặc hiệu của KIT CATT chẩn đoán
bệnh tiên mao trùng 39
Bảng 4.2: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng 40
Bảng 4.3: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT khi bảo
quản ở 0
0
C 42
Bảng 4.4: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT khi bảo
quản ở nhiệt độ phòng (28 – 34
0
C) 42
Bảng 4.5: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT khi bảo quản ở 0
0
C 43
Bảng 4.6: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (28 – 34
0
C) 44
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả xác định ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến
độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT 45
Bảng 4.8: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT sau 1 tháng
bảo quản (ở 0
0
C) 46
Bảng 4.9: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT sau 3 tháng
bảo quản (ở 0
0
C) 47

Bảng 4.10: Kết quả xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của KIT CATT sau 6 tháng
bảo quản (ở 0
0
C) 48
Bảng 4.11: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT sau 1 tháng bảo quản 48
Bảng 4.12: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT sau 3 tháng bảo quản 49
Bảng 4.13: Kết quả chấm điểm ngưng kết để xác định độ ổn định của KIT
CATT sau 6 tháng bảo quản 50
Bảng 4.14: Kết quả xác định ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến độ nhạy,
độ đặc hiệu và độ ổn định của KIT 50

9

* Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Trâu, bò và các loài gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao
trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu,
giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất.
Phan Địch Lân (2004) [17] đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172 trâu ở
các tỉnh đồng bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l %), trâu 3
- 5 tuổi nhiễm cao hơn (6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 -
14,8%), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [3], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở
4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm
tuổi (6,92% và 2,31%). Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng
ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái
thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh. Hút máu súc vật
và truyền tiên mao trùng.
Trung tâm UNESCO (2005) [31] cho biết, mùa lây lan thường xảy ra

trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), thời gian này
có điều kiện sinh thái thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động
mạnh chúng hút máu súc vật và truyền TMT
* Cơ chế sinh bệnh T. evansi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [10], khi vào máu của vật chủ
thì TMT sẽ sinh sản bằng cách phân đôi theo chiều dọc nhiều lần, số lượng
tăng lớn, gây tắc mạch máu. Độc tố của TMT vào làm cho con vật trúng độc
(độc tố gồm chất độc tiết ra của TMT, xác của chúng bị tan ra, những sản
phẩm của quá trình trao đổi chất). Độc tố làm rối loạn điều hòa nhiệt gấy sốt.
TMT còn ngăn chức năng tạo hồng huyết cầu của lách tủy xương, làm hồng cầu
giảm sút nhiều, máu nhạt, loãng chất đỏ trong máu (huyết sắc tố) biến thành chất
vàng của mật (đảm sắc tố) ngấm vào cơ thể làm niêm mạc vàng.

10
Tiên mao trùng sinh sản nhiều còn làm tắc các mạch máu nhỏ, do các
niêm mạc bị tụ máu, sinh chất màu dưới niêm mạc. Do tiên mao trùng làm tổn
thương vách mạch huyết, huyết dịch xuất ra ngoài nhiều sinh thủy thũng, dần
dần máu chảy xuống vùng thấp. Huyết dịch đông lại, một phần tổ chức biến
thành mỡ nên thủy thũng chứa chất đặc như keo. Do hệ thần kinh bị trúng độc,
con vật bị ốm, phát ra những triệu chứng thần kinh: run rẩy, bại liệt, cứng
chân, làm trâu bò điên cuồng trước khi chết. Chất độc của tiên mao trùng còn
ảnh hưởng đến gan của con vật, làm chức năng dự trữ đường của gan giảm
trong khi cơ thể vẫn sử dụng đường, ký sinh trùng cũng tiêu hao đường nên
lượng đường trong máu giảm sút. Hồng cầu giảm sút, máu thiếu huyết sắc tố
vì vậy axit tích lại trong máu gây nhiễm độc.
2.1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng
* Đặc điểm bệnh lý
Khi ruồi trâu, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò,
ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Ta có thể
quan sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và bò gây nhiễm thực

nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao
trùng được tiêm truyền (ước chừng khoảng 108 tiên mao trùng có thể gây
viêm da - ở vị trí tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển ở
tại chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân ở trong máu, trong
bạch huyết và ở trong các mô khác của cơ thể vật chủ theo cách phân chia
theo chiều dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng
như nhau. Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao
trùng cho thấy, xen kẽ giữa những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt
sóng yếu. Mỗi đợt sóng tiên mao trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên
mao trùng trong máu, sau đó giảm và khó phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi

11
đợt tiên mao trùng tăng lên trong máu là biểu hiện sự xuất hiện một quần thể
tiên mao trùng có tính kháng nguyên bề mặt mới, quần thể này có thể tiếp tục
sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc
hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ glucose và các chất
đạm, chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu
qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản.
Theo Nguyễn Đức Thạc (2006) [26], T. evansi gây tác hại hút các chất dinh
dưỡng của ký chủ và sản sinh độc tố Trypanotoxin phá hủy hồng cầu và ức
chế tạo máu gây thiếu máu. Ở súc vật bị bệnh, trong 1 ml máu có thể có
10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều như vậy, tiên mao trùng
chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh gây còm, thiếu máu và
mất dần khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh sản và giảm sức
đề kháng với các bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố Trypanotoxin,
độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá
trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân huỷ trong máu sau

15 - 30 ngày. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương
làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt, gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt,
lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loạn về thần kinh (kêu rống,
run rẩy, ngã vật xuống). Độc tố cũng phá huỷ hồng cầu, ức chế cơ quan tạo
máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động tới bộ
máy tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy
thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc
các mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thuỷ
thũng chất keo vàng dưới da.

12
* Triệu chứng lâm sàng của bệnh TMT ở trâu, bò
Thời gian ủ bệnh từ 10 – 15 ngày
Trâu, bò mắc bệnh TMT có biểu hiện triệu chứng lâm sàng chủ yếu
như sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 – 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền
TMT, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40
0
C – 41,7
0
C) kéo dài 2 – 4 ngày rồi
giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa hai cơn sốt dài
hay ngắn tùy theo thể trọng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu thường thấy TMT.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11] cho rằng, trâu, bò mắc bệnh TMT có
biểu hiện sốt lên xuống, sốt 1 – 2 ngày, nhiệt độ 40 – 41
0
C, nghỉ sốt 2 – 6 ngày.
Có một số trường hợp ngoại lệ có thể sốt liên miên, kéo dài 16 – 18
ngày, nghỉ sốt ngày 19 – 20 ngày.

- Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện
hội chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy
vòng quang kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn
ngược rồi đổ ngã vật xuống, sùi bọt mép giống như trâu cảm nắng. Sau 20 –
30 phút con vật đứng dậy đi lại được. Những trâu mắc bệnh có triệu chứng
lâm sàng như trên thường là mắc bệnh ở thể cấp tính.
Trâu, bò bị bệnh mãn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân
sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và
nhai lại cho đến khi sắp chết.
- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như ở 4
chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu, bò
mắc bệnh. Mắt có dử vàng hay trắng, chảy liên tục, nếu bị nặng thì mắt sưng đỏ
ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (cùi nhãn) kéo che kín giác mạc.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11] trâu, bò mắc bệnh TMT có biểu
hiện: niêm mạc mắt nhợt nhạt, mí mắt sưng, có hiện tượng hoàng đản.
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1: Đánh giá kết quả sử dụng KIT CATT chẩn đoán bệnh tiên mao
trùng 36


14
* Bệnh tích của bệnh Tiên mao trùng
Trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng khi chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có
nhưng biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở hệ tuần hoàn và hô hấp: tim nhão,
xoang bao tim tích nước vàng; phổi xung huyết và tụ máu từng đám nhỏ; gan
sưng to, nhạt mầu; hạch lâm ba sưng và có tụ máu trong hạch; cơ nhão, màu

nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang bụng và xoang ngực tích dịch màu vàng
nhạt; có những đám keo nhày màu vàng dưới vùng da bị thủy thũng.
2.1.1.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh
* Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò,
ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất nhiều gia súc mang bệnh
nhưng khó phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với những gia súc
mắc bệnh tiên mao trùng mãn tính. Đối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính,
các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh (điên
loạn) và chết nhanh. Trâu bị bệnh mãn tính có thể thấy triệu chứng: sốt gián
đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng và chân
sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ Lăng, 1982 [12]).
* Chẩn đoán thí nghiệm
Có nhiều phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí
nghiệm, mục đích là phát hiện tiên mao trùng trong máu gia súc. Tùy từng
trường hợp bệnh, tuỳ điều kiện mà có thể làm cùng lúc một số phương pháp
hoặc lựa chọn một phương pháp phù hợp và có độ chính xác cao.
Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trực tiếp
Muốn phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương
pháp sau:
- Phương phám soi tươi tiên mao trùng (Direct smear)
Khi bệnh súc sốt, Trypanosoma evansi thường xuất hiện trong mao quản
ngoại vi; vì vậy, nên lấy máu vùng ngoại vi để soi tươi. Cho một giọt máu nhỏ
lên phiến kính sau đó đậy tấm lamen lên để cho máu dàn đều ra tấm lamen thành

15
một lớp mỏng (có thể thêm một giọt nhỏ chất chống đông máu EDTA 1% hòa
chung vào giọt máu cần soi tươi). Soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 × 10,
10× 20 hoặc 10× 40) để phát hiện tiên mao trùng sống.
- Nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)

+ Phương pháp giọt dầy: Đặt một giọt máu to vào giữa phiến kính, dùng
một góc của đầu một phiến kính khác ria tròn giọt máu với đường kính
khoảng 1 – 1,25 cm. Để khô tự nhiên trong khoảng 1 giờ, rồi cố định bằng cồn
methanol, nhuộm giemsa (pha 1 ml giemsa mẹ với 9 ml nước cất tạo thành
một dung dịch nhuộm giemsa), cho phiến kính trên đã cố định bằng cồn vào
trong dung dịch giemsa đã được pha ngâm trong khoảng 25 – 30 phút sau đó
đem rửa dưới vòi nước chảy nhẹ, để khô rồi soi dưới kính hiển vi (độ phóng
đại 10 × 40, 10 × 90 hoặc 10 × 100 ).
Phương pháp này có nhược điểm là dễ làm tổn thương tiên mao trùng,
khó phân biệt được các loài khác nhau trong trường hợp nhiễm nhiều loài tiên
mao trùng cùng một lúc.
+ Phương pháp giọt mỏng: đặt một giọt máu cách đầu phiến kính 2
cm, dùng một cạnh của lamen đặt chếch 45
o
và di la men đều tay cho đến
khi giọt máu đó trải đều ra toàn bộ bề mặt của phiến kính. Sau đó để
khoảng 30 phút đến 1 giờ cho máu khô tự nhiên, rồi cố định bằng cồn
methanol, nhuộm giemsa (pha 1 ml giemsa mẹ với 9 ml nước cất tạo thành
một dung dịch nhuộm giemsa), cho phiến kính trên đã cố định bằng cồn vào
trong dung dịch giemsa đã được pha ngâm trong khoảng 25 – 30 phút sau
đó đem rửa dưới vòi nước chảy nhẹ, để khô rồi soi dưới kính hiển vi (độ
phóng đại 10 × 40, 10 × 90 hoặc 10 × 100 ).
Ưu điểm của phương pháp giọt mỏng là có thể phân biệt được hình thái
các loài tiên mao trùng khác nhau và dễ dàng nhìn thấy tiên mao trùng hơn
phương pháp giọt dầy.

16
+ Phương pháp làm tan hồng cầu: Dung dịch SDS (Sodium dodecyl
Sulfat) là chất làm tan hồng cầu. Nhờ dung dịch SDS, tiên mao trùng dễ dàng
được phát hiện trong máu. Dung dịch SDS rất độc nên tránh tiếp xúc với da

và tránh hút bằng pipet. Dung dịch SDS bảo quản ở nhiệt độ thường trong
nhiều tháng.
* Phương pháp tập trung tiên mao trùng:
Lấy máu con vật, cho vào ống ly tâm, thêm 2 – 3 giọt natri citrat 3,8%,
lắc khẽ cho máu và chất chống đông máu hòa lẫn vào nhau, để yên 15 phút.
Dùng ống hút, hút 1 giọt huyết thanh ở ranh giới giữa hồng bạch huyết và
huyết thanh cho lên phiến kính, soi kính hiển vi tìm căn bệnh.
* Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm:
- Động vật thí nghiêm: chuột nhắt trắng, chuột lang, thỏ, mèo.
- Lấy 0,2 ml máu gia súc nghi ngờ tiêm vào xoang phúc mạc chuột nhắt
trắng. Theo dõi sau 24 – 48 giờ, lấy máu đuôi chuột để kiểm tra, kiểm tra từ 1
– 2 tuần để phát hiện TMT.
- Có thể lấy 0,5 ml máu tiêm xoang phúc mạc chuột lang, thỏ, mèo đều
cho kết quả chẩn đoán chính xác.
- Lấy máu đuôi chuột kiểm tra: cho một giọt máu đuôi chuột và một
giọt citrat natri 3,8% lên phiến kính, đậy lamen, kiểm tra dưới kính hiển vi có
độ phóng đại 100 lần, 200 lần.
Tiêm truyền động vật thí nghiệm mất nhiều thời gian theo dõi nhưng có
độ chính xác đạt 100% (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009) [16].
- Phản ứng dương tính: khi thấy TMT di động, bơi trong huyết tương.
Lê Ngọc Mỹ (1994) [21] và Đoàn Văn Phúc (1994) [25] đều cho rằng
đây là phương pháp phổ biến, hiệu quả, chính xác và thường được ứng dụng
nhiều để chẩn đoán bệnh TMT ở Việt Nam. Phương pháp này có ưu điểm là
chính xác do trực tiếp phát hiện thấy TMT sau khi nhân chúng lên trong động

17
vật thí nghiệm mẫn cảm. Tuy nhiên phương pháp tiêm truyền động vật thí
nghiệm có nhược điểm là: khi cần chẩn đoán nhanh, với số lượng nhiều và
thời gian ngắn thì phương pháp này không thể đáp ứng được.
* Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học:

Bằng phương pháp huyết thanh học, có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng
nguyên tiên mao trùng. Đây là các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu.
- Các phương pháp phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng
Khi TMT ký sinh, cơ thể vật chủ sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại
tiên mao trùng. Những phương pháp sau cho phép phát hiện kháng thể kháng
tiên mao trùng trong máu vật chủ:
+ Phản ứng ngưng kết trên phiến kính (CATT/T. evansi: card
Agglutination Test for Trypanosomiasis): hoà tan 1 giọt huyết thanh gia súc
nghi mắc bệnh vào 1 giọt nước muối sinh lý trên phiến kính, sau đó cho 1 giọt
máu chuột bạch có nhiều tiên mao trùng vào, trộn đều, đậy la men và soi dưới
kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 20 hoặc 10 x 40). Nếu thấy ngưng kết hình hoa
cúc là (+) và ngược lại là (-). Phương pháp này đơn giản, dễ làm và có thể áp
dụng trên diện rộng.
+ Phương pháp LATEX (Latex Agglutination Test)
LATEX là phương pháp được dùng để phát hiện kháng thể lưu động có trong
máu của gia súc mắc bệnh tiên mao trùng.
Nguyên lý của phương pháp LATEX: khi kháng nguyên bề mặt
T.evansi gắn lên các hạt latex kết hợp với kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao
trùng ở trên bản nhựa, thì sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên
với kháng thể. Hiện tượng ngưng kết có thể quan sát được bằng mắt thường,
và được giải thích là do kháng nguyên bề mặt tiên mao trùng được gắn lên các
hạt latex là loại kháng nguyên hữu hình, có nhiều điểm quyết định tính kháng
nguyên bề mặt (epitop surface). Còn kháng thể đặc hiệu kháng TMT lại có

×